ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGÔN THỊ BÍCH
TỪ NGỮ CHỈ LÚA GẠO VÀ SẢN PHẨM
LÀM TỪ LÚA GẠO TRONG TIẾNG TÀY
(CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGÔN THỊ BÍCH
TỪ NGỮ CHỈ LÚA GẠO VÀ SẢN PHẨM
LÀM TỪ LÚA GẠO TRONG TIẾNG TÀY
(CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ
Mã số: 60 22 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS ĐOÀN VĂN PHÚC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS - TS.
Đoàn Văn Phúc, là ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt và giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo Viện ngôn
ngữ học, các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn và khoa Sau đại học, trƣờng
Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Cao Bằng đã
luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu.
Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2009
Học viên
Ngôn Thị Bích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng có ai công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Ngôn Thị Bích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ................................................................................ 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ ................................................................. 4
5. TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP ............................................................. 5
6. CÁI MỚI VÀ Ý NGHĨ A, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ........................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 9
1.1. KHÁI NIỆM VỀ HÌNH VỊ, TỪ, NGỮ VÀ NGHĨA ............................ 9
1.1.1. Hình vị ............................................................................................ 9
1.1.2. Khái niệm từ .................................................................................. 11
1.1.3. Ngữ ............................................................................................... 13
1.1.4. Nghĩa ............................................................................................. 14
1.1.5. Từ, ngữ chỉ lúa gạo và sản phẩm làm từ lúa gạo ............................ 16
1.2. VẤN ĐỀ ĐỊNH DANH ..................................................................... 18
1.2.1. Khái niệm định danh ..................................................................... 18
1.2.2. Đơn vị định danh và đơn vị miêu tả .............................................. 19
1.3. VÀI NÉT VỀ NGƢỜI TÀY VÀ TIẾNG TÀY Ở VIỆT NAM .......... 19
1.3.1. Vài nét về ngƣời Tày ở Việt Nam .................................................. 19
1.3.2. Vài nét về tiếng Tày ở Việt Nam ................................................... 23
1.4. NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA ............................................................ 33
1.4.1. Khái niệm văn hóa ......................................................................... 33
1.4.2. Quan hệ ngôn ngữ và văn hóa ........................................................ 35
1.5. TIỂU KẾT ......................................................................................... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA TỪ NGỮ CHỈ
LÚA GẠO VÀ SẢN PHẨM LÀM TỪ LÚA GẠO TRONG TIẾNG TÀY
(CÓ SO SÁNH VỚI TIẾNG VIỆT) .......................................................... 38
2.1. DẪN NHẬP ...................................................................................... 38
2.2. CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA TỪ NGỮ CHỈ LÚA GẠO TRONG TIẾNG
TÀY ......................................................................................................... 39
2.2.1. Tình hình tƣ liệu ............................................................................ 39
2.2.2. Đặc điểm cấu trúc của từ chỉ lúa gạo ............................................. 40
2.2.3. Đặc điểm ngữ nghĩa ....................................................................... 42
2.2.4. Đặc điểm phƣơng thức định danh .................................................. 45
2.2.5. Cấu trúc và ngữ nghĩa của ngữ chỉ lúa gạo .................................... 48
2.3. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA TỪ NGỮ CHỈ SẢN
PHẨM LÀM TỪ LÚA GẠO ................................................................... 49
2.3.1. Tình hình tƣ liệu ............................................................................ 49
2.3.2. Đặc điểm cấu trúc từ ...................................................................... 51
2.3.3. Đặc điểm ngữ nghĩa ....................................................................... 54
2.3.4. Đặc điểm phƣơng thức định danh .................................................. 55
2.3.5. Cấu trúc và ngữ nghĩa của ngữ chỉ sản phẩm làm từ lúa gạo .......... 58
2.4. SỰ TƢƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT CỦA TỪ NGỮ CHỈ LÚA
GẠO VÀ SẢN PHẨM LÀM TỪ LÚA GẠO TRONG TIẾNG TÀY VÀ
TIẾNG VIỆT ............................................................................................ 60
2.4.1. Sự tƣơng đồng ............................................................................... 60
2.4.2. Sự khác biệt ................................................................................... 63
2.5. TIỂU KẾT ......................................................................................... 65
Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA TỪ NGỮ CHỈ LÚA GẠO VÀ SẢN
PHẨM LÀM TỪ LÚA GẠO TRONG TIẾNG TÀY (CÓ SO SÁNH VỚI
TIẾNG VIỆT)............................................................................................. 67
3.1. DẪN NHẬP ...................................................................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.2. ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA TỪ NGỮ CHỈ LÚA GẠO VÀ SẢN PHẨM
LÀM TỪ LÚA GẠO ............................................................................... 67
3.2.1. Đặc điểm phƣơng thức canh tác nông nghiệp ................................ 69
3.2.2. Văn hóa ẩm thực ............................................................................ 70
3.2.3. Văn hóa ứng xử ............................................................................. 78
3.2.4. Văn hóa tâm linh ........................................................................... 80
3.3. NHỮNG TƢƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT VỀ VĂN HÓA QUA TỪ
NGỮ CHỈ LÚA GẠO VÀ SẢN PHẨM TỪ LÚA GẠO TRONG TIẾNG
TÀY VÀ TIẾNG VIỆT ............................................................................ 90
3.3.1. Sự tƣơng đồng ............................................................................... 90
3.3.2. Sự khác biệt ................................................................................... 94
3.4. TIỂU KẾT ......................................................................................... 97
KẾT LUẬN ................................................................................................. 98
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là một trong những nƣớc thuộc khu vực Đông Nam Á có nền
văn minh nông nghiệp lúa nƣớc điển hình. Xã hội lúa nƣớc Việt Nam đã để
lại những dấu ấn nhất định trong ngôn ngữ, đó là kho tàng từ vựng hết sức
phong phú phản ánh những tri thức của ngƣời Việt về một thế giới xung
quanh cây lúa nƣớc. Đồng thời nền văn minh nông nghiệp của ngƣời Việt
cũng là sự thể hiện rõ nhất của một nền văn hoá nông nghiệp lúa nƣớc. Văn
hoá nông nghiệp lúa nƣớc Việt Nam có những nét chung với các nền văn hoá
lúa nƣớc cùng khu vực, nhƣng lại có những nét khu biệt rất riêng, làm thành
bản sắc văn hoá Việt Nam.
Nƣớc ta có 54 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó có 53 dân tộc
thiểu số. Trong nền văn hoá đa dân tộc, đa ngôn ngữ đó, mỗi dân tộc anh em
đều có bản sắc văn hoá riêng, tiếng nói riêng của mình. Để xây dựng một nền
văn hoá Việt Nam tiên tiến, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta phải
giữ gìn và phát huy bản sắc riêng của mỗi dân tộc để đảm bảo tính đa dạng
phong phú của nền văn hoá Việt Nam trong thời đại ngày nay. Đồng thời,
chúng ta cũng cần bảo tồn ngôn ngữ dân tộc vì nó là yếu tố quan trọng nhất
của văn hóa, ghi nhận và bảo tồn giá trị văn hóa, tri thức của dân tộc đó.
Trong số các dân tộc ít ngƣời ở Việt Nam, dân tộc Tày là một cộng
đồng tộc ngƣời có số dân đông nhất, có hơn 1 triệu ngƣời. Cƣ trú trên những
cánh đồng màu mỡ ở các thung lũng trong đó có nhiều cánh đồng khá lớn nhƣ
Hoà An, Tràng Định, Lạng Sơn, Phủ Thông, Bắc Quang, ngƣời Tày đã có
một nền tảng kinh tế trồng lúa nƣớc khá phát triển. Việc trồng lúa nƣớc thay
cho việc trồng cây ăn củ và trồng lúa nƣơng là đặc điểm văn hoá vật chất lớn
nhất của ngƣời Tày. Ở đấy bao gồm tất cả những nét nổi bật và đặc trƣng về
văn hoá vật chất nhƣ ăn, mặc, ở, trồng trọt, chăn nuôi… của ngƣời Tày. Đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
http://www.lrc-tnu.edu.vn
biệt là hệ thống từ ngữ biểu thị tên gọi của lúa, với các trạng thái, các sản
phẩm, chế phẩm lúa gạo do con ngƣời tạo ra.
Việc nghiên cứu tìm hiểu từ ngữ chỉ lúa gạo và các sản phẩm làm từ lúa
gạo của ngƣời Tày thiết nghĩ là việc làm cần thiết, góp phần gìn giữ và bảo vệ
ngôn ngữ dân tộc và phát huy bản sắc văn hoá của ngƣời Tày. Mặt khác nó
giúp chúng ta hiểu một cách sâu sắc hơn, đầy đủ hơn về một nét văn hoá lâu
đời của đồng bào dân tộc Tày, góp phần làm phong phú thêm về mặt tƣ liệu
văn hoá của dân tộc Tày và văn hoá của dân tộc thiểu số.
Với những lý do trên, chúng tôi đã chọn vấn đề Từ ngữ chỉ lúa gạo và
sản phẩm làm từ lúa gạo trong tiếng Tày (có so sánh với tiếng Việt) để làm
đề tài nghiên cứu cho mình. Hơn nữa, là ngƣời dân tộc Tày nên việc chọn vấn
đề này làm đề tài luận văn còn nhằm mục đích giúp chính ngƣời viết tìm tòi
và hiểu rõ hơn về ngôn ngữ và văn hoá của dân tộc mình trong toàn bộ tiến
trình phát triển truyền thống văn hoá rất đỗi tự hào của dân tộc. Mặt khác,
việc nghiên cứu này còn nhằm mục đích thiết thực là giúp cho dân tộc khác
hiểu đƣợc hệ thống từ ngữ chỉ lúa gạo, hiểu thêm văn hoá của ngƣời Tày.
Nghiên cứu từ ngữ chỉ lúa gạo và các sản phẩm làm từ lúa gạo của
ngƣời Tày là việc làm cần thiết không những có ý nghĩa về mặt khoa học thực
tiễn mà nó còn góp phần quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ dân tộc Tày
có ý thức giữ gìn và phát huy ngôn ngữ và bản sắc dân tộc.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Từ trƣớc đến nay, có nhiều công trình của các tác giả nghiên cứu về từ
vựng tiếng Tày. Năm 1969, Lạc Dƣơng có bài viết “Tính phong phú của tiếng
Tày – Nùng” in trên báo Việt Nam độc lập; Năm 1969, Nguyễn Hàm Dƣơng
có bài viết “Xây dựng và phát triển hệ thống từ vựng Tày- Nùng” in trên báo
Việt Nam độc lập; “Một vài ý kiến về các từ mƣợn trong tiếng Tày – Nùng”
của Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo in trên Tạp chí ngôn ngữ, năm 1970; “Vài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nét về sự phát triển của tiếng Tày – Nùng sau Cách mạng tháng Tám” của
Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo in trên Tạp chí ngôn ngữ, năm 1970; “Cách làm
giàu vốn từ vựng Tày - Nùng” của Nguyễn Thiện Giáp in trên báo Việt Nam
độc lập, năm 1970; “Ngữ pháp Tày - Nùng” của Lục văn Pảo, Hoàng Văn
Ma, 1971; “Từ điển Tày Nùng - Việt” của Lục Văn Pảo, Hoàng Văn Ma,
1984; “Về kho từ vựng chung Việt - Tày” của Đoàn Thiện Thuật in trong
Những vấn đề ngôn ngữ học về các phƣơng ngữ phƣơng Đông, 1986…Ngoài
ra, còn có hàng loạt những bài báo, công trình nghiên cứu khác về ngôn ngữ,
dân tộc Tày của Hoàng Ma (xem thêm Thƣ mục tham khảo).
Điểm lại các công trình, bài viết của họ, chúng ta thấy khi viết về từ
vựng trong tiếng Tày, các nhà nghiên cứu thƣờng đề cập đến các vấn đề nhƣ:
Tính phong phú của tiếng Tày - Nùng; Về tình hình từ mƣợn trong tiếng Tày Nùng; Sự phát triển về vốn từ, về nghĩa từ của tiếng Tày- Nùng sau Cách
mạng tháng Tám; Nghiên cứu về ý nghĩa của từ, nguồn gốc của từ và cách
cấu tạo của từ trong tiếng Tày - Nùng; Nghiên cứu về sự tƣơng ứng ngữ âm
giữa những từ dạng Tày và dạng Việt, từ đó nghiên cứu về lịch đại góp phần
làm sáng tỏ quá trình tiếp xúc giữa hai ngôn ngữ. Nhƣng cho đến nay, với
những tƣ liệu hiện có và sự hiểu biết của mình, chúng tôi chƣa thấy có bất kì
một công trình, bài viết nào nghiên cứu về từ vựng ngữ nghĩa, đặc biệt về từ
ngữ chỉ lúa gạo và các sản phẩm làm từ lúa gạo của ngƣời Tày một cách có hệ
thống. Vì vậy, việc chúng tôi nghiên cứu về từ ngữ chỉ lúa gạo và các sản
phẩm làm từ lúa gạo của ngƣời Tày tuy chỉ ở phạm vi nhỏ hẹp, nhƣng lại là
vấn đề mới và cần thiết.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, thành quả của các nhà nghiên cứu đi
trƣớc là những ý kiến gợi mở quí báu, tạo điều kiện cho chúng tôi khai thác và
hoàn chỉnh luận văn này.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Với đề tài Từ ngữ chỉ lúa gạo và sản phẩm làm từ lúa gạo trong tiếng
Tày (có so sánh với tiếng Việt), luận văn nghiên cứu về đặc điểm vốn từ ngữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
http://www.lrc-tnu.edu.vn
chỉ lúa gạo và các sản phẩm làm từ lúa gạo, chứ ngƣời viết chƣa có ý định
nghiên cứu trƣờng nghĩa về lúa gạo. Khi nghiên cứu trƣờng nghĩa về lúa gạo,
ngƣời nghiên cứu sẽ phải nghiên cứu không chỉ các từ ngữ chỉ lúa gạo và các
sản phẩm đƣợc làm từ lúa gạo, mà còn phải nghiên cứu cả các từ ngữ chỉ
hành động, tính chất, các dụng cụ liên quan đến lúa gạo và các sản phẩm đƣợc
làm từ lúa gạo, kiểu nhƣ: cấy, trồng, gieo..., cắt, gặt, đập..., xay, hấp, giã, gói,
nấu, làm, chƣng, đồ... Trong luận văn này, chúng tôi chỉ nghiên cứu đặc điểm
về cấu trúc, ngữ nghĩa, phƣơng thức định danh, văn hóa của riêng lớp từ (vốn
từ) để chỉ lúa gạo và các sản phẩm từ lúa gạo.
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ
4.1. Mục đích
- Nghiên cứu về cấu trúc, ngữ nghĩa và cả phƣơng thức định danh từ
ngữ chỉ lúa gạo và các sản phẩm làm từ lúa gạo của ngƣời Tày .
- Thông qua việc nghiên cứu về từ ngữ chỉ lúa gạo và các sản phẩm làm
từ lúa gạo của ngƣời Tày để hiểu rõ hơn về văn hoá ngƣời Tày.
4.2. Nhiệm vụ
Luận văn có 4 nhiệm vụ:
1) Tập hợp những vấn đề lí luận về cấu tạo từ và ngữ (hình vị, từ, nghĩa
hay ý nghĩa), về nghĩa của từ và ngữ có liên quan đến nội dung đƣợc đặt ra
trong đề tài. Bên cạnh đó, luận văn cũng tập hợp những ý kiến, tài liệu xung
quanh vấn đề về tiếng nói và chữ viết Tày (Tày - Nùng) để làm cơ sở cho việc
miêu tả trong chuyên luận này.
2) Miêu tả đặc điểm cấu trúc, ngữ nghĩa, phƣơng thức định danh của
các từ, ngữ chỉ lúa gạo và các sản phẩm làm từ lúa gạo trong tiếng Tày.
3) Miêu tả đặc điểm văn hóa của các từ ngữ chỉ lúa gạo và các sản
phẩm làm từ lúa gạo trong tiếng Tày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4) So sánh hệ thống từ ngữ chỉ lúa gạo và các sản phẩm làm từ lúa gạo
trong tiếng Tày với từ ngữ Việt để thấy đƣợc sự tƣơng đồng và khác biệt về
cấu trúc, ngữ nghĩa, phƣơng thức định danh, văn hoá đƣợc thể hiện trong hệ
thống từ ngữ ấy.
5. TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
5.1. Tƣ liệu
- Nguồn tƣ liệu thành văn: là một số công trình nghiên cứu của các tác
giả nhƣ: “Từ điển Tày Nùng – Việt” của Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo; “Ngữ
pháp tiếng Tày- Nùng” của Lục Văn Pảo, Hoàng Văn Ma; “Tiến tới xác lập
vốn từ văn hoá Việt” của Nguyễn Văn Chiến, “Văn hoá Tày- Nùng” của Lã
Văn Lô, Hà Văn Thƣ; “Văn hoá truyền thống Tày- Nùng” của Hoàng Quyết,
Ma Văn Bằng…
- Nguồn tƣ liệu điền dã:
+ Thu thập tƣ liệu từ thực tiễn cuộc sống, thông qua các đợt điền dã tại
một số bản làng nơi ngƣời Tày sinh sống ở huyện Trùng Khánh, Cao Bằng.
+ Các tài liệu truyền miệng do các cụ cao niên kể lại về cách gọi tên
các sản phẩm làm từ lúa gạo của ngƣời Tày, đặc điểm văn hoá tâm linh của
ngƣời Tày thông qua các từ ngữ đó.
- Tƣ liệu về từ ngữ chỉ lúa gạo và các sản phẩm làm từ lúa gạo đƣợc
chúng tôi thống kê chủ yếu qua Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên,
2006). Tuy nhiên, do việc so sánh với tiếng Việt chỉ nhằm mục đích nêu bật
đặc điểm cấu trúc, ngữ nghĩa, phƣơng thức định danh, và văn hóa của các từ
ngữ trong tiếng Tày, cho nên chúng tôi dựa vào kết quả phân tích cấu trúc từ,
ngữ theo mô hình của Đỗ Hữu Châu trong công trình: “Các bình diện của từ
và từ tiếng Việt” (1999), chứ không phân tích sâu. Mặt khác, về phƣơng diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
http://www.lrc-tnu.edu.vn
văn hóa của các từ chỉ lúa gạo và sản phẩm làm từ lúa gạo, ngoài việc thống
kê và phân tích tƣ liệu tiếng Việt, chúng tôi có dựa vào cách nhìn nhận của
Nguyễn Văn Chiến trong công trình “Tiến tới xác lập vốn từ vựng văn hóa
Việt” (2004).
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đƣợc đề tài trên, ngƣời viết luận văn có sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu dƣới đây:
- Phƣơng pháp nghiên cứu điền dã để thu thập và bổ sung tƣ liệu về từ
ngữ chỉ lúa gạo và các sản phẩm làm từ lúa gạo trong tiếng Tày.
- Phƣơng pháp miêu tả : các thủ pháp đƣợc áp dụng là các thủ pháp luận
giải bên trong và luận giải bên ngoài. Với các thủ pháp luận giải bên trong,
chúng tôi tiến hành việc phân loại , hệ thống hóa các đơn vị ngôn ngƣ̃ thành
các nhóm, các loại, các tiểu hệ thống phân cấp , các hệ thống con; cùng với thủ
pháp phân tích thành tố trực tiếp; thủ pháp đối lập ; thủ pháp phân tích trƣờng
nghĩa... Cùng với thủ pháp luận giải bên trong là các thủ pháp luận giải bên
ngoài nhƣ: văn hóa tộc ngƣời, tâm lí tộc ngƣời, thống kê...
- Phƣơng pháp so sánh cũng đƣợc ngƣời viết áp dụng để chỉ ra những
tƣơng đồng và khác biệt về cấu trúc, ngữ nghĩa, phƣơng thức định danh và
văn hóa trong hệ thống từ ngữ chỉ lúa gạo và các sản phẩm làm từ lúa gạo
trong tiếng Tày với tiếng Việt. Tuy nhiên, việc so sánh đó chỉ cốt nêu lên đặc
điểm chủ yếu của hệ thống từ ngữ đó trong tiếng Tày, chứ ngƣời viết không
có ý định nghiên cứu về các từ ngữ này trong tiếng Việt.
Ngoài các phƣơng pháp ở trên, ngƣời viết luận văn còn sử dụng một số
phƣơng pháp nghiên cứu của các ngành khoa học khác
: phƣơng pháp quy
nạp, diễn dịch, mô hình hóa...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6. CÁI MỚI VÀ Ý NGHĨA, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Về lí luận
- Lần đầu tiên có luận văn nghiên cƣ́u về tƣ̀ ngƣ̃ chỉ lúa gạo và các sản
phẩm làm tƣ̀ lúa gạo của ngƣời Tày bổ sung thêm những cứ liệu về đặc điểm
cấu tạo từ, ngữ của các ngôn ngữ đơn lập vào lí luận đại cƣơng.
- Luận văn bổ sung tƣ liệu vào việc nghiên cƣ́u văn hóa
của dân tộc
Tày, một dân tộc có nghề trồng lúa nƣớc lâu đời, và chỉ ra đặc điểm văn hóa
tộc ngƣời này qua cứ liệu về vốn từ ngữ chỉ lúa gạo và các sản phẩm từ lúa
gạo. Mặt khác, những tƣ liệu và lí giải của luận văn sẽ góp phần soi sáng thêm
mối quan hệ Việt - Tày, nói riêng, và ngƣời Việt với các cƣ dân sử dụng các
ngôn ngữ Thái - Kađai, nói chung, trong sự tiếp xúc ngôn ngữ và văn hóa
diễn ra gần chục thế kỉ qua.
6.2. Về thƣ̣c tiễn
- Luận văn giúp cho đồng bào các dân tộc khác (ở Việt Nam và trên thế
giới) hiểu đƣợc những đặc điểm về cấu trúc, ngữ nghĩa, phƣơng thức định
danh và văn hóa hệ thống tƣ̀ ngƣ̃ chỉ lúa gạo và các sản phẩm làm từ lúa gạo
của ngƣời Tày.
- Trên cơ sở sƣu tầm, tập hợp, hệ thống tƣ liệu về ngôn ngƣ̃ chỉ lúa gạo ,
luận văn giúp chính tác giả luận văn cũng nhƣ nhiều ngƣời Tày, đặc biệt là
những ngƣời thuộc thế hệ trẻ, hiểu thêm về những đặc điểm văn hóa vật chất
và văn hóa tinh thần của ngƣời Tày . Đó chính là đặc điểm sản xuất nông
nghiệp trồng lúa gắn liền với đặc điểm định cƣ vùng thung lũng và sƣờn núi
cùng với những giống lúa đƣợc trồng cấy phù hợp với môi trƣờng, địa hình,
thổ nhƣỡng, khí hậu, đặc điểm canh tác... Đó còn là đặc điểm văn hóa ẩm
thực của ngƣời Tày thông qua cách chế biến các sản phẩm làm từ lúa gạo.
Mỗi loại sản phẩm này lại có những gia vị, có cách chế biến, sử dụng khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhau. Cùng với chúng là văn hóa tâm linh của ngƣời Tày trong quá trình chế
biến, sử dụng các loại sản phẩm này.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài Mở đầu , Kết luận , Danh mục tài liệu tham khảo , Phụ lục , nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Đặc điểm cấu trúc từ ngữ chỉ lúa gạo và sản phẩm làm từ
lúa gạo trong tiếng Tày, có so sánh với tiếng Việt.
Chƣơng 3: Đặc điểm văn hóa từ ngữ chỉ lúa gạo và sản phẩm làm từ lúa
gạo trong tiếng Tày, có so sánh với tiếng Việt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. KHÁI NIỆM VỀ HÌNH VỊ, TỪ, NGỮ VÀ NGHĨA
1.1.1. Hình vị
Trong ngữ pháp hiện nay, ta thƣờng bắt gặp những quan niệm phổ
biến: Hình vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất, có nghĩa. Định nghĩa này cho thấy
hình vị chỉ khác từ ở chỗ không có khả năng đƣợc sử dụng độc lập, không thể
tái hiện tự do trong lời nói để tạo nên câu.
Các nhà nghiên cứu coi hình vị là đơn vị (hay thành tố, yếu tố) gốc,
đơn vị tế bào của ngữ pháp, là đơn vị có tổ chức tối đơn giản, trực tiếp hoặc
gián tiếp gắn liền với một ý nghĩa nhất định. Đặc biệt đƣợc chú ý là giá trị
ngữ pháp của nó, với tƣ cách yếu tố cấu tạo từ.
Ngoài tên gọi “hình vị”, đơn vị này còn đƣợc gọi là “moocphem”
(morpheme), “từ tố”, “nguyên vị”, “hình tố”... Ngoài ra, ngƣời ta còn phân
biệt “căn tố” và “phụ tố” (và các dạng khác nhau của phụ tố: tiền tố, trung tố,
hậu tố) trong cấu trúc của từ.
Khi nghiên cứu các ngôn ngữ, các nhà ngôn ngữ học ít tranh luận về
các đặc tính chung của hình vị nhƣng những dạng thức cụ thể của một hình vị
trong một ngôn ngữ cụ thể là thế nào, hiểu ra sao về “nghĩa” của hình vị trong
ngôn ngữ này..., thì lại đƣợc thảo luận khá kĩ và sôi nổi. Chẳng hạn, trong
tiếng Việt từng có cuộc tranh luận rất sôi nổi về bản chất các đơn vị đƣợc gọi
là “tiếng” (với vai trò nhất thể ba ngôi, vừa là “âm tiết”, vừa là “từ”, vừa là
“hình vị”). Dƣới đây là một số định nghĩa về hình vị:
“Một yếu tố có nghĩa được xác định là hình vị chỉ khi làm thành phần
của từ và chỉ trong quan hệ với từ” [48, 60-66].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
http://www.lrc-tnu.edu.vn
“Hình vị là đơn vị hình thái học không thể phân chia thành những đơn
vị hình thái học nhỏ hơn, nó là yếu tố cấu tạo từ” [4, 23].
“Hình vị là những đơn vị có nghĩa nhỏ nhất có thể kết hợp với nhau để
tạo các từ” [8, 8].
“Hình vị cũng là đơn vị có nghĩa, cũng được tái hiện như các từ,
nhưng hình vị chỉ được phân xuất ra nhờ phân tích bản thân các từ, chúng
không tồn tại độc lập mà nhập hẳn vào từ, không tách rời khỏi từ” [21, 13].
“Hình vị là đơn vị ngôn ngữ, nhỏ nhất, có nghĩa, có chức năng làm
thành tố trực tiếp tạo nên từ” [27, 40]…
Từ những định nghĩa trên, ta thấy “hình vị” có một số đặc điểm đáng
lƣu ý là:
- Là đơn vị có kích thƣớc vật chất - âm thanh nhất định, là mặt biểu thị,
hình thức;
- Là đơn vị có ý nghĩa nhất định, là mặt đƣợc biểu thị, nội dung;
- Là đơn vị có cấu trúc nội tại tƣơng đối ổn định, vững chắc, không thể
phân tách thành các đơn vị nhỏ hơn về nghĩa;
- Là đơn vị có chức năng cấu tạo nên các đơn vị lớn hơn nó, chủ yếu là
dùng để cấu tạo nên từ...
Tuy vậy, hình vị trong các ngôn ngữ cụ thể (với tất cả các dạng thức
của nó) không phải là đơn vị có thể nhận thức dễ dàng. Hình vị là kết quả của
sự phân tích và tổng hợp của nhà nghiên cứu, nhằm mục đích “mổ xẻ” để
hiểu rõ bản chất, chức năng của các đơn vị lớn hơn nó hoặc chính nó trong
các mối quan hệ với các đơn vị cùng loại và khác loại. Cái đơn vị này thƣờng
không hiển nhiên đối với ngƣời bản ngữ.
Tuy nhiên, ở đây cần có sự phân biệt giữa hai khái niệm nhiều khi
không trùng khớp: “hình vị” và “thành tố cấu tạo từ”. Hình vị có thể trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
http://www.lrc-tnu.edu.vn
cấu tạo nên từ (một mình nó hoặc kết hợp với các hình vị khác) hoặc không
trực tiếp cấu tạo nên từ, mà gián tiếp, bằng cách kết hợp với các hình vị khác
để tạo thành một thành tố có nghĩa lớn hơn hình vị. Thành tố này mới đƣợc
dùng để trực tiếp cấu tạo nên từ. Thành tố cấu tạo từ có thể trùng hoặc không
trùng khớp với hình vị. Cách nhìn nhận nhƣ vậy, giúp ta giải thích có logic
đối với những trƣờng hợp các hình vị kết hợp với nhau, nhƣng sản phẩm của
sự kết hợp này không thể đƣợc đánh giá là từ (không tái hiện đƣợc tự do trong
lời nói để tạo nên câu), mà chỉ nên xem là thành tố cấu tạo từ.
“Thành tố cấu tạo từ” đƣợc hiểu là yếu tố bên trong từ, yếu tố hợp
thành nên từ. Nhƣ vậy, cách hiểu này còn giúp phân biệt nó với đơn vị đƣợc
gọi là “đơn vị gốc”, đơn vị ở bên ngoài từ đang nói, đơn vị đƣợc lấy làm cơ
sở để tác động và chuyển hoá thành ra thành tố cấu tạo từ.
Từ những cách nhìn nhận hình vị trong các tài liệu ngôn ngữ học, ta có
thể chấp nhận định nghĩa: Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ
được sử dụng (trực tiếp hoặc gián tiếp) cấu tạo nên từ.
1.1.2. Khái niệm từ
Từ là một trong những khái niệm cơ bản của ngôn ngữ học. Cái đơn vị
cấu trúc - ngữ nghĩa cơ bản của ngôn ngữ vẫn đƣợc quan niệm là dùng để gọi
tên các sự vật hiện tƣợng của đời sống, mang trong mình nó các thuộc tính
tiêu biểu về ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp của một ngôn ngữ. Cho đến nay,
trong ngôn ngữ học, đã có những câu trả lời không nhƣ nhau, đã có rất nhiều
định nghĩa về từ. Tuy nhiên, chƣa có định nghĩa nào thỏa mãn đối với các nhà
ngôn ngữ học.
Có tình trạng trên là vì khi xem xét từ, các nhà nghiên cứu đã căn cứ
trên các ngôn ngữ có những điểm rất khác nhau về loại hình, về quan hệ cội
nguồn… hoặc nhìn nhận từ dƣới những góc nhìn không nhƣ nhau, từ các
phƣơng diện khác nhau. Quả vậy, trong hơn 6000 ngôn ngữ thế giới, từ đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
http://www.lrc-tnu.edu.vn
hiện thực hoá bằng những hình thái rất đa dạng. Đồng thời, có thể thấy cái
đơn vị đƣợc hiểu là một tổ hợp âm thanh có ý nghĩa, là sự thống nhất giữa
hình thức và khái niệm đƣợc hàm chứa trong hình thức ấy, là đơn vị tiềm
năng để cấu tạo nên câu, là sự kiện tâm lí - ngôn ngữ học... ấy, vừa không dễ
xác định, vừa thể hiện theo cách này cách khác. Tình trạng phức tạp của việc
định nghĩa từ xuất phát từ chính bản thân từ trong các ngôn ngữ. Viện sĩ L. V.
Sherba đã viết: “trong thực tế, từ là gì? thiết nghĩ rằng trong các ngôn ngữ
khác nhau, từ sẽ khác nhau. Do đó không có khái niệm “từ nói chung” [dẫn
theo 27, 12].
Cho đến nay, ngoài thực tế là việc xác định khái niệm “từ” chƣa đi đến
đƣợc sự nhất trí và có quá nhiều định nghĩa về từ, lại có ý kiến cho rằng trong
các ngôn ngữ chúng ta đã biết, “không có khái niệm từ nói chung” nhƣng
đồng thời cũng có ý kiến cho rằng: “Từ nói chung dầu sao vẫn tồn tại”. Nhiều
nhà ngôn ngữ học đã tránh, không đƣa ra lời định nghĩa chính thức hiển ngôn
đối với từ, hay họ chỉ đƣa ra những lời định nghĩa thích hợp đối với lĩnh vực
mà mình nghiên cứu, hoặc trình bày nội dung của khái niệm “từ” bằng những
ngôn từ chung chung, ƣớc định.
Tuy vậy, từ những định nghĩa rất khác nhau về từ, ta có thể nhận thấy
“từ” có một số đặc điểm đáng lƣu ý nhƣ sau:
- Là đơn vị có kích thƣớc nhất định về vật chất - âm thanh, là mặt biểu
thị, mặt hình thức, hay còn gọi đó là “từ ngữ âm - âm vị học”;
- Là đơn vị có ý nghĩa biểu thị các sự vật, hiện tƣợng... nhất định, là
mặt đƣợc biểu thị, nội dung;
- Là đơn vị có cấu trúc nội tại tƣơng đối vững chắc, ổn định, có nghĩa
mà không thể phân tách thành đơn vị nhỏ hơn;
- Là đơn vị có chức năng khi hoạt động trong lời nói, là đơn vị để kiến
tạo nên câu nói...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Để có cơ sở thuận lợi cho việc nghiên cứu đề tài và khảo sát tƣ liệu,
chúng tôi lựa chọn khái niệm từ sau: “Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của
ngôn ngữ, được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để xây dựng
nên câu” [11, 136].
Nhƣ vậy, từ có tính hoàn chỉnh cả về ngữ âm và về ngữ nghĩa (dù là
nghĩa từ vựng hay nghĩa ngữ pháp). Chính tính hoàn chỉnh về âm và nghĩa
nhƣ vậy đã khiến cho từ có khả năng vận dụng độc lập để tạo câu. Trong định
nghĩa vừa nói, có hai đặc điểm của từ đƣợc nêu ra đáng chú ý:
- Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa: Từ có hình thức phổ biến là một chiết
đoạn âm thanh hoàn chỉnh nhỏ nhất, đồng thời có ý nghĩa (dùng để gọi tên các
sự vật hiện tƣợng, các thuộc tính, các quan hệ… trong thực tiễn đời sống).
- Từ được sử dụng độc lập, tự do trong lời nói để đặt nên câu: Từ có
thể tách biệt ra khỏi các đơn vị khác (khác với các từ khác, cụm từ…) và đƣợc
dùng theo các quy tắc nhất định để tạo nên câu (là đơn vị đƣợc cấu tạo bằng
các từ và các cụm từ, dùng để thông báo).
Những đặc điểm trên giúp phân biệt từ với các đơn vị khác: phân biệt
với yếu tố cấu tạo nên từ (đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, nhƣng không đƣợc dùng
trực tiếp để "đặt nên câu"); phân biệt với cụm từ và câu (các đơn vị có
nghĩa, nhƣng không "nhỏ nhất")…Qua những ý kiến của các nhà ngôn ngữ
học đi trƣớc, rõ ràng từ là một thực thể, tồn tại trong mỗi hệ thống ngôn ngữ
với những đặc điểm hình thức, cấu trúc nội tại và có thể có cách biểu thị nội
dung (ý nghĩa) khác nhau, đƣợc ngƣời bản ngữ tri giác là có (hiện thực về
mặt tâm lí) ấy.
Ví dụ, trong tiếng Tày: pẻng (bánh), pẻng đổng (bánh đúc), pẻng
quyển (bánh cuốn), khẩu xay (gạo lức), chả (mạ)... đều là những từ.
1.1.3. Ngữ
Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học định nghĩa:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -