Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Từ ngữ chỉ động vật và thực vật trong tiếng sán dìu...

Tài liệu Từ ngữ chỉ động vật và thực vật trong tiếng sán dìu

.PDF
256
343
105

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Trịnh Thị Thu Hòa TỪ NGỮ CHỈ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT TRONG TIẾNG SÁN DÌU LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH THỊ THU HÒA TỪ NGỮ CHỈ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT TRONG TIẾNG SÁN DÌU Chuyên ngành: Ngôn ngữ các dân tộc thiểu số Mã số: 60.22.01.09 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TẠ VĂN THÔNG Hà Nội, năm 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì công trình nào khác. Nội dung luận án có tham khảo và sử dụng ngữ liệu đƣợc trích dẫn từ các tác phẩm và nguồn tƣ liệu đăng tải trên các trang thông tin điện tử theo danh mục tài liệu tham khảo của luận án. Tác giả luận n TRỊNH THỊ THU HÒA ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy Tạ Văn Thông, ngƣời đã hƣớng dẫn viết luận án này. Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo đã giảng dạy cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin không quên ơn gia đình, ngƣời thân và các đồng nghiệp đã động viên chia sẻ và tiếp thêm nghị lực trong những lúc khó khăn nhất, giúp tác giả hoàn thành luận án. Mặc dù tác giả đã cố gắng bằng tất cả khả năng của mình, tuy nhiên luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc những đóng góp quí báu của các Qu Thầy Cô và đồng nghiệp. TRỊNH THỊ THU HÒA iii MỤC LỤC Trang phụ bìa ………………………………………………………………................. Lời cam đoan ………………………………………………………………................. Lời cảm ơn …………………………………………………………………................. Mục lục ……………………………………………………………………................. Danh mục các chữ viết tắt ………………………………………………….................. Danh mục các bảng………………………………………………………….................. i ii iii iv vi vii MỞ ĐẦU ……………….…………….……………………………………................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT ........ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ……………………………………............................ 1.1.1. Về các từ ngữ chỉ động vật và thực vật…………………………………….................... 1.1.2. Về tiếng Sán Dìu…………………………………………………….................... 1.2. Cơ sở lí thuyết..……………………………………………………….. ................. 1.2.1. Từ, ngữ, nghĩa của từ và sự chuyển nghĩa của từ…………………….................. 1.2.2. Lí thuyết trƣờng từ vựng …………………….. …………………….................... 1.2.3. Định danh trong ngôn ngữ và bức tranh ngôn ngữ về thế giới……….................. 1.2.4.Vấn đề ngôn ngữ và văn hóa, ngôn ngữ học văn hóa……………………. ........... 1.3.Tiểu kết chƣơng 1……………………………………………………..................... Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM CÁC TỪ NGỮ CHỈ ĐỘNG VẬT TRONG TIẾNG SÁN DÌU ... 2.1. Khái quát về động vật và các từ ngữ chỉ động vật tiếng Sán Dìu...................... 6 6 11 15 15 20 30 35 37 43 45 45 Đặc điểm các từ ngữ chỉ động vật trong tiếng Sán Dìu………........................... 47 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo các từ ngữ chỉ động vật trong tiếng Sán Dìu…………………..... 2.2.1.1. Kết quả thống kê phân loại chung theo cấu tạo................................................. 47 47 2.2.1.2. Đặc điểm cấu tạo của các từ ngữ có hình thức đơn tiết …................................ 2.2.1.3. Đặc điểm cấu tạo của các từ ngữ có hình thức đa tiết ….................................. 2.2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa các từ ngữ chỉ động vật trong tiếng Sán Dìu.................................. 2.2.2.1. Nghĩa của các thành tố trong tên gọi……………………………........................ 2.2.2.2. Nghĩa của các thành tố trong tên gọi với vai trò định danh………................... 2.3. Đặc điểm các từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể động vật trong tiếng Sán Dìu .......................... 2.3.1. Từ ngữ chỉ bộ phận đặc trƣng của động vật .……………….................................. 2.3.2. Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể động vật dùng chung cho cả ngƣời.................................. 2.4. Tiểu kết chƣơng 2……………………………………………………................... Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM CÁC TỪ NGỮ CHỈ THỰC VẬT TRONG TIẾNG SÁN DÌU ..... 3.1.Khái quát về thực vật và các từ ngữ chỉ thực vật tiếng S n Dìu………............. 3.2. Đặc điểm các từ ngữ chỉ thực vật trong tiếng Sán Dìu…………….................... 3.2.1. Đặc điểm cấu tạo của từ ngữ………..................................................................................... 48 48 56 56 61 78 79 81 83 84 84 85 85 2.2. iv 3.2.1.1. Kết quả thống kê phân loại chung theo cấu tạo.................................................. 85 3.2.1.2. Đặc điểm cấu tạo các từ ngữ có hình thức đơn tiết............................................ 3.2.1.2. Đặc điểm cấu tạo các từ ngữ đa tiết…............................................................... 3.2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa ……….................................................................................................. 3.2.2.1. Nghĩa của các thành tố trong tên gọi…………………………………................... 3.2.2.2. Nghĩa của các thành tố trong tên gọi với vai trò định danh……….................... 3.3. Đặc điểm các từ ngữ chỉ bộ phận thực vật trong tiếng Sán Dìu......................... 3.3.1. Từ ngữ chỉ bộ phận đặc trƣng của thực vật…………………............................... 3.3.2. Từ ngữ chỉ chung bộ phận thực vật và động vật……………………......................... 3.4. Tiểu kết chƣơng 3…………………………………………………….................... 86 86 90 90 92 111 113 114 116 Chƣơng 4: MỘT SỐ NÉT VĂN HÓA TỘC NGƢỜI QUA CÁC TỪ NGỮ CHỈ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT TRONG TIẾNG SÁN DÌU……................ 118 4.1. Phản nh đặc điểm tri nhận thế giới khách quan của ngƣời Sán Dìu.............. 4.1.1. Biểu hiện qua cách phân loại và qui loại động, thực vật của ngƣời Sán Dìu................. 4.1.1.1. Quan niệm phân loại động, thực vật.......................................................................... 4.1.1.2. Quan niệm quy loại động, thực vật............................................................................ 4.1.2. Biểu hiện qua cách định danh động, thực vật................. .................................................. 4.1.2.1. Cách định danh thiên về miêu tả................. ............................................................... 4.1.2.2. Thường sử dụng hình ảnh so sánh liên tưởng mang đậm văn hóa tộc người ..................... 4.2. Phản ánh kinh nghiệm ứng xử với tự nhiên và lao động sản xuất…………..... 4.3. Phản nh đời sống văn hóa tộc ngƣời………………………………………....... 4.3.1. Về ẩm thực…………………………………………………………..................... 4.3.2. Về y học dân gian…………………………………………………….................. 4.3.3. Về tín ngƣỡng……………………………………………………….................... 4.3.4. Về văn học dân gian………………………………………………….................. 4.4. Tiểu kết………………………………………………………………………….... KẾT LUẬN…………………………………………………………………................... DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ………………......................... DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..…………………………………....................... PHỤ LỤC …………………………………………………………………................... v 118 118 118 126 130 130 132 135 137 137 138 139 141 146 148 151 152 156 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BPCT Bộ phận cơ thể BPCTĐV Bộ phận cơ thể động vật ĐV Động vật TV Thực vật QUY ƢỚC CÁCH GHI TIẾNG SÁN DÌU Ngƣời Sán Dìu chỉ có chữ cổ truyền (dạng vuông, gốc Hán). Để tiện trình bày, các ví dụ tiếng Sán Dìu trong luận án đƣợc quy ƣớc ghi bằng kí hiệu chữ hệ latin theo cách của Nguyễn Thị Kim Thoa (2012, Ngữ âm tiếng Sán Dìu, Luận án tiến sĩ, ĐHQG, Hà Nội). vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Phân loại biểu thức định danh động vật trong tiếng Sán Dìu……............. 46 Bảng 2.2 Kết quả phân loại cấu tạo của các từ ngữ chỉ động vật…………............. 47 Bảng 2.3 Kết quả phân loại đặc trƣng định danh động vật trong tiếng Sán Dìu .................... 76 Bảng 3.1 Phân loại biểu thức định danh thực vật trong tiếng Sán Dìu……............. 85 Bảng 3.2 Kết quả phân loại cấu tạo của các từ ngữ chỉ thực vật………….............. 85 Bảng 3.3 Kết quả phân loại đặc trƣng định danh thực vật chỉ trong tiếng Sán Dìu ........ 109 Bảng 4.1 Quan niệm phân loại động vật của ngƣời Sán Dìu……………................ 119 Bảng 4.2 Quan niệm phân loại thực vật của ngƣời Sán Dìu……………................. 120 Bảng 4.3 Bảng phân loại các loài động vật trong tiếng Sán Dìu………….............. vii 122 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Việc xem xét từ vựng của một ngôn ngữ theo những nhóm từ ngữ đƣợc liên kết với nhau nhờ có một hoặc một số thành tố nghĩa chung, đã luôn thu hút sự quan tâm của các nhà ngôn ngữ học. Bởi vì việc tìm hiểu những nhóm nhƣ vậy có thể làm sáng rõ: 1, những đặc trƣng và quan hệ mang tính hệ thống về cơ cấu nghĩa, về sự phát triển nghĩa của các từ ngữ trong từ vựng của ngôn ngữ đang xét; 2, quan hệ giữa hiện thực và lối tri nhận, cách liên tƣởng của cộng đồng ngƣời nói, qua việc định danh hay sự ghi nhận bằng phƣơng tiện ngôn ngữ, đối với các sự vật hiện tƣợng của hiện thực này. 1.2. Nghiên cứu ngôn ngữ và văn hóa các dân tộc thiểu số ở Việt Nam không chỉ có giá trị khoa học mà còn mang nghĩa chính trị và nhân văn sâu sắc. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, ngôn ngữ và nhiều thành tố văn hóa khác của các dân tộc thiểu số đang bị mai một và có nguy cơ biến mất. Trƣớc thực tế đó, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã có những chính sách nhằm bảo tồn và phát triển ngôn ngữ cũng nhƣ những nét bản sắc trong văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số. Trong Nghị định 05/ 2011/ NĐ – CP, Đảng cộng sản Việt Nam đã đƣa ra nguyên tắc cơ bản về hoạt động của công tác dân tộc là: “Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc” [35;1]. Khẳng định tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số, Nghị định nêu rõ: “Hỗ trợ việc gìn giữ và phát triển chữ viết của của các dân tộc có chữ viết. Các dân tộc thiểu số có trách nhiệm gìn giữ văn hóa truyền thống tốt đẹp, tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình…” [35; 4]. 1.3. Sán Dìu là dân tộc cƣ trú ở một số tỉnh miền núi trung du phía Bắc Việt Nam, có số dân không lớn (146. 821 ngƣời, tính đến tháng 4/ 2009). Ngoài tên gọi Sán Dìu, dân tộc này còn có tên gọi khác là Sán Déo, Trại, Trại Đất, Mán Quần Cộc… Đây là một cộng đồng định cƣ ở Việt Nam đã hơn 300 năm. Theo các tài liệu đã có, ngôn ngữ của ngƣời Sán Dìu thuộc chi Hán, nhánh Hán Nam, ngữ hệ Hán - Tạng (Sino-Tibetan family). Tiếng nói của ngƣời Sán Dìu rất gần với tiếng Hán và chữ viết cũng xuất phát từ chữ vuông gốc Hán (gọi là “Nôm Sán Dìu”). Mặc dù cộng đồng dân tộc này sớm trở thành đối tƣợng nghiên cứu của các nhà dân tộc học, nhƣng các công trình 1 nghiên cứu về ngôn ngữ của cộng đồng này còn rất ít. Do địa bàn cƣ trú của ngƣời Sán Dìu thƣờng sống xen kẽ với ngƣời Kinh nên phần lớn ngƣời Sán Dìu nói tiếng Việt khá thành thạo, nhƣng không ít ngƣời đã quên ngôn ngữ dân tộc mình. Hiện nay, ngôn ngữ của dân tộc Sán Dìu có thể thuộc vào nhóm các ngôn ngữ ít có điều kiện phát triển, có nguy cơ mai một cao. Trƣớc mắt, cần có những công trình nghiên cứu chuyên sâu về mặt này mặt khác của tiếng Sán Dìu, nhằm tạo nên cơ sở bảo tồn và phát triển tiếng Sán Dìu. Đó có thể là cơ sở hƣớng tới các sách công cụ: ngữ pháp; từ điển đối dịch song ngữ Việt – Sán Dìu; Sán Dìu – Việt, giáo trình giúp cho việc dạy - học ngôn ngữ. Việc tìm hiểu các từ ngữ chỉ ĐVvà TV tiếng Sán Dìu có thể đƣợc xem là một trong những cố gắng về phƣơng diện này. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Luận án đặt mục đích là tìm hiểu, chỉ ra đặc điểm của các từ ngữ chỉ ĐVvà TV trong tiếng Sán Dìu, trên các phƣơng diện: cấu tạo, ngữ nghĩa (cơ sở định danh). Qua đó, có thể thấy đƣợc phần nào các đặc điểm của tiếng Sán Dìu và đặc trƣng tƣ duy của ngƣời Sán Dìu qua cách định danh ĐVvà TV. 2.2. Nhiệm vụ - Tìm hiểu những vấn đề lí thuyết và các tài liệu có liên quan đến đề tài nhƣ: lí thuyết về nghĩa và trƣờng từ vựng, về định danh; lí thuyết về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa; về văn hóa cổ truyền của ngƣời Sán Dìu. - Thu thập tƣ liệu, khảo sát và phân loại, miêu tả các từ ngữ chỉ động vật và thực vật trong tiếng Sán Dìu. - Từ kết quả nghiên cứu, bƣớc đầu chỉ ra hiện thực đƣợc phản ánh và một số đặc điểm tri nhận của ngƣời Sán Dìu qua các từ ngữ chỉ ĐVvà TV tiếng Sán Dìu. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các từ ngữ chỉ ĐVvà TV trong tiếng Sán Dìu. Cụ thể, luận án giới hạn nghiên cứu chỉ là các từ ngữ chỉ sự vật (các danh từ và danh ngữ) chỉ chỉ ĐV (trừ ngƣời) và TV thực vật trong tiếng Sán Dìu, chỉ về mặt hình thức 2 cấu tạo và ngữ nghĩa (cơ sở định danh). Các từ ngữ thuộc các loại khác và các mặt khác có liên quan ít nhiều đến các từ ngữ trên sẽ không đƣợc xem xét, chẳng hạn: các từ ngữ chỉ động tác, tính chất; hoặc mặt ngữ dụng... của các từ ngữ này. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Các từ ngữ chỉ ĐVvà TV trong tiếng Sán Dìu đƣợc khảo sát tại địa phƣơng ngƣời Sán Dìu ở các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang và Vĩnh Phúc. Đƣợc chú ý là các từ ngữ chỉ ĐV và bộ phận cơ thể ĐV; TV và bộ phận TV, xét về phƣơng diện cấu tạo và ngữ nghĩa. 4. Phƣơng ph p nghiên cứu 4.1. Phương pháp ngôn ngữ học điền dã Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thu thập đƣợc những cứ liệu phong phú và sinh động bằng cách nghe, ghi trực tiếp các từ ngữ trong sinh hoạt hàng ngày của ngƣời Sán Dìu; với các thông tin viên là ngƣời Sán Dìu từ 55 tuổi đến 80 tuổi, chủ yếu là nông dân. Đây thực tế là công việc khó khăn nhất trong thực hiện luận án, do đa số ngƣời Sán Dìu không nhớ hoặc không biết đầy đủ tiếng mẹ đẻ của mình. 4.2. Phương pháp phân tích thành tố nghĩa Phƣơng pháp này là cơ sở để phân tích các thành tố nghĩa trong các tên gọi ĐV và TV, đặc biệt là thành tố nghĩa là cơ sở định danh, qua đó, tìm ra các phƣơng thức định danh ĐVvà TV trong tiếng Sán Dìu. 4.2. Phương pháp miêu tả Đây là phƣơng pháp chính để giải quyết các vấn đề của luận án. Từ dữ liệu tiếng Sán Dìu đã thu thập, phƣơng pháp này giúp tiến hành phân tích các đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của các từ ngữ, tổng hợp và chỉ ra các quy luật chung. Luận án chú trọng sử dụng thủ pháp thống kê - phân loại nhằm tìm ra quy luật xuất hiện của các loại từ ngữ - các đơn vị định danh trong tiếng Sán Dìu, theo những mục đích miêu tả, phân tích và đánh giá khác nhau, qua việc tính đếm số lƣợng và tỉ lệ các kiểu loại từ ngữ này. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên về một loại đối tƣợng trong từ vựng tiếng Sán Dìu, cụ thể là nhóm từ ngữ chỉ ĐV và TV, một cách có hệ thống. Công trình đã sƣu tập và bƣớc đầu xác lập đƣợc các hệ thống từ ngữ chỉ động vật và thực vật; 3 phân loại và phân tích về hình thức và ngữ nghĩa các từ ngữ, cố gắng chỉ ra những đặc trƣng cơ bản trong cách định danh ĐV và TV thƣờng đƣợc ngƣời bản ngữ sử dụng, đồng thời bƣớc đầu chỉ ra một số nét trong tâm lí - ngôn ngữ của ngƣời Sán Dìu. Đây có thể đƣợc xem là cơ sở ban đầu hƣớng các sách công cụ: ngữ pháp; từ điển đối dịch song ngữ. 6. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án 6.1. Về lí luận Các kết quả luận án có thể đóng góp thêm tƣ liệu và cách nhìn nhận trong việc tìm hiểu tính hệ thống trong từ vựng - ngữ nghĩa, từ tƣ liệu của một ngôn ngữ dân tộc thiểu số trƣớc nay ít đƣợc quan tâm - tiếng Sán Dìu. Đồng thời, luận án góp phần làm rõ thêm lí thuyết về ngôn ngữ tâm lí học tộc ngƣời. Luận án bƣớc đầu mô tả một cách có hệ thống về lớp từ vựng của tiếng Sán Dìu thông qua nhóm từ ngữ chỉ ĐV và TV. Những từ ngữ thu thập đƣợc từ các cuộc điền dã sẽ là một khối tƣ liệu hữu ích cho các nhà nghiên cứu tham khảo khi xem xét đến ngôn ngữ này ở cả phƣơng diện ngôn ngữ và văn hóa. Đặc biệt, thông qua kết quả luận án có thể giúp hình dung phần nào lối phân cắt hiện thực bằng ngôn ngữ của ngƣời Sán Dìu. Điều đó góp phần làm sáng tỏ hơn lí thuyết về bức tranh ngôn ngữ của ngôn ngữ học tri nhận. 6.2. Về thực tiễn Với mục đích hƣớng tới việc tìm hiểu sâu sắc về vai trò của việc sử dụng ngôn từ (ở đây là những đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa của các từ ngữ chỉ sự vật là ĐV và TV trong tiếng Sán Dìu, cùng những nét văn hóa đƣợc phản ánh qua các từ ngữ này), hi vọng các kết quả luận án có thể là cơ sở cho việc thực thi bảo tồn và phát triển một trong số các ngôn ngữ dân tộc thiểu số theo đƣờng lối chính sách chung của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam. Tác giả cũng mong muốn từ kết quả này có thể hƣớng tới một cuốn từ điển đối dịch Việt - Sán Dìu; Sán Dìu - Việt. 7. Cơ cấu luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Thư mục tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 4 chƣơng: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lí thuyết 4 Chương 2: Đặc điểm các từ ngữ chỉ động vật trong tiếng Sán Dìu Chương 3: Đặc điểm các từ ngữ chỉ thực vật trong tiếng Sán Dìu Chương 4: Một số nét văn hóa tộc ngƣời qua các từ ngữ chỉ động vật và thực vật trong tiếng Sán Dìu 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về từ ngữ chỉ động vật và thực vật 1.1.1.1. Nghiên cứu về từ ngữ chỉ động vật và thực vật trong tiếng Việt Lựa chọn các nhóm từ, lớp từ trong một ngôn ngữ để phân tích là hƣớng nghiên cứu đƣợc nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm. Hƣớng nghiên cứu này thực chất là quá trình vận dụng lí thuyết hệ thống - cấu trúc của F.de Saussure trong nghiên cứu ngôn ngữ. Các từ ngữ chỉ động vật và thực vật thuộc từ vựng cơ bản trong mỗi ngôn ngữ. Do đó, khi phân lập các vốn từ của một ngôn ngữ, nhóm từ ngữ chỉ động vật và thực vật thƣờng đƣợc chú ý và tìm hiểu. Nghiên cứu nhóm từ vựng cụ thể trong tiếng Việt có hai hƣớng cơ bản: i. khảo cứu một trƣờng hoặc nhóm từ tiếng Việt cụ thể để tìm ra đặc điểm ngữ pháp cũng nhƣ đặc trƣng cấu trúc ngữ nghĩa; ii. nghiên cứu đối sánh một nhóm từ tiếng Việt với các ngôn ngữ khác để thấy đƣợc đặc trƣng văn hóa dân tộc ẩn sau lớp từ đó. Theo hƣớng nghiên cứu thứ nhất, các nhóm từ chỉ ĐVvà TV đƣợc khảo sát trên hai phạm vi: khảo sát trong kho từ vựng tiếng Việt hoặc khảo sát qua các tác phẩm văn chƣơng. Nghiên cứu về nhóm từ ngữ chỉ thực vật trong tiếng Việt có thể dẫn ra một số một số công trình của các tác giả sau: Cao Thị Thu [134] đã khảo sát 657 tên gọi thực vật phổ biến dựa trên cuốn “Từ điển tiếng Việt”. Trong luận văn, tác giả đã tập trung phân tích đặc điểm định danh và đặc điểm ngữ nghĩa của lớp từ này. Đặng Ngọc Lệ và Lê Hồng Nhiên [81] đã tiến hành khảo sát từ ngữ chỉ thực vật trong các phƣơng ngữ tiếng Việt xét về mặt âm và nghĩa nhằm chỉ ra qui luật tri nhận mang đặc điểm tâm lí địa phƣơng. Theo kết quả khảo sát, các từ ngữ chỉ thực vật trong các phƣơng ngữ có những sự tƣơng đồng và dị biệt nhất định. Tác giả đã chỉ ra “Bên cạnh mặt đồng nhất, mức độ khác biệt về nghĩa giữa các kiểu loại từ ngữ trong các phƣơng ngữ … tạo cho từ ngữ có những giá trị nhất định trong hệ thống phƣơng ngữ cũng nhƣ trong đời sống giao tiếp. Những sắc thái địa phƣơng trong phản ánh hiện thực cũng đƣợc hiện lên qua sự khác biệt đó”. Đinh Thị Oanh [99] tập trung miêu tả cấu trúc ngữ nghĩa của vị từ của những từ ngữ thuộc trƣờng thực vật. 6 Bên cạnh đó, nhóm từ ngữ chỉ ĐV đƣợc tập trung chú ý khảo sát từ góc độ nghiên cứu phƣơng ngữ nhƣ công trình của Hoàng Trọng Canh [16] [17], Trần Hoàng Anh [3], Nguyễn Thị Quỳnh Trang [115]. Tác giả Hoàng Trọng Canh đã đƣa ra một số tiêu chí nhận diện các lớp từ chỉ nghề biển, trong đó có các từ chỉ loài vật sống ở biển. Từ kết quả khảo sát, phân loại và phân tích 1911 từ nghề biển Thanh – Nghệ - Tĩnh, tác giả chỉ ra đặc điểm cấu tạo của lớp từ này trong phƣơng ngữ Thanh – Nghệ - Tĩnh là cấu tạo theo xu hƣớng các từ có nghĩa biệt loại cá thể, cụ thể hóa. Theo hƣớng nghiên cứu của Hoàng Trọng Canh, Nguyễn Thị Quỳnh Trang đã lựa chọn khảo sát nhóm từ chỉ nghề cá phƣơng ngữ Nghệ Tĩnh. Với 570 từ chỉ nghề cá, tác giả phân loại đƣợc 388 từ chỉ đối tƣợng đánh bắt cá và 182 từ chỉ phƣơng tiện, công cụ đánh bắt, sản xuất, các quá trình hiện tƣợng liên quan. Từ kết quả thống kê phân loại, tác giả phân tích đặc điểm cấu tạo và nguồn gốc thành phần các loại từ chỉ nghề cá trong phƣơng ngữ Nghệ Tĩnh. Qua đó, tác giả đã chỉ ra sắc thái địa phƣơng Nghệ Tĩnh ẩn sâu trong lớp từ này. Tác giả Trần Hoàng Anh cũng tiến hành khảo sát, phân tích các từ chỉ nghề cá ở Đồng Tháp Mƣời từ góc độ định danh và bƣớc đầu chỉ ra đặc điểm cấu tạo (chủ yếu là từ ghép phân nghĩa) và đặc điểm định danh – ngữ nghĩa (mang tính cụ thể, tính loại biệt cao). Khảo sát nhóm từ ngữ chỉ ĐVvà TV trong tác phẩm văn học là một hƣớng tiếp cận đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Mở đầu cho hƣớng nghiên cứu này phải kể đến tác giả Bùi Minh Toán [114]. Tác giả đã khảo sát 58 từ thuộc trƣờng từ vựng chỉ cỏ cây trong truyện Kiều và phân loại thành 3 tiểu trƣờng: tiểu trƣờng tên gọi khái quát của cỏ cây, tiểu trƣờng tên gọi cụ thể các loài cỏ cây và tiểu trƣờng tên gọi các bộ phận của cỏ cây. Bằng những dẫn chứng cụ thể, tác giả đã chỉ ra rằng: “58 từ thuộc ba tiểu trƣờng cỏ cây trong Truyện Kiều đã tạo nên các THTM với nhiều nghĩa thẩm mỹ sâu sắc, trong đó nổi bật là thể hiện những phƣơng diện khác nhau của con ngƣời, từ dáng vẻ, cử chỉ bên ngoài, đến tuổi tác, vị thế và tâm lí tình cảm bên trong. Qua đó có thể nhận thấy một đặc điểm trong cách tri nhận và cảm thụ của ngƣời Việt Nam: thông qua cỏ cây để thể hiện con người, hay nhìn nhận con người như cỏ cây, là cỏ cây. Điều này có sự thống nhất với tín hiệu cỏ cây ở nhiều lĩnh vực khác trong kho tàng văn hóa dân tộc”. Nhƣ vậy, trong tác phẩm văn chƣơng, việc các tác giả sử dụng các từ 7 ngữ thuộc các trƣờng từ vựng khác nhau không chỉ nhằm mục đích miêu tả đơn thuần, mà nhằm xây dựng một hệ thống tín hiệu nghệ thuật thẩm mĩ với dụng ý nghệ thuật sâu sắc. Đặng Thị Hảo Tâm [111] đã vận dụng lí thuyết trƣờng nghĩa để nhận diện, miêu tả các tiểu trƣờng TV trong thơ Nôm đƣờng luật. Tác giả đã sử dụng tiêu chí phân loại trƣờng nghĩa làm trục chính đồng thời kết hợp với 2 tiêu chí: đặc điểm sinh học của thực vật (đặc điểm tự nhiên) và đặc điểm tâm lí – văn hóa. Từ đó, tác giả đã xác lập đƣợc 5 tiểu trƣờng thuộc trƣờng từ vựng ngữ nghĩa TV, đồng thời nhận diện các hiện tƣợng chuyển nghĩa trong từng tiểu loại. Nghiên cứu về Tổng tập văn học thơ Nôm Việt Nam, trong số báo gần đây, Hà Thị Mai Thanh [115] đã khảo sát trƣờng thực vật ở phạm vi hẹp hơn, cụ thể hơn: trƣờng nghĩa chỉ bộ phận của TV lúc mùa xuân. Bài viết đã xem xét và mô tả để tìm ra giá trị biểu trƣng của lớp từ này. Bên cạnh lớp từ ngữ chỉ TV, lớp từ ngữ chỉ thế giới loài vật cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tập trung khảo sát để tìm hiểu về tính biểu trƣng loài vật trong văn học. Tiêu biểu là chuyên khảo Biểu trưng trong tục ngữ người Việt của tác giả Nguyễn Văn Nở [98]. Trong công trình này, tác giả đã khảo sát 794 câu tục ngữ có hình ảnh của một số loài vật xuất hiện với tần số cao để tìm ra cơ chế tạo nghĩa biểu trƣng. Tác giả kết luận rằng “phần lớn hình ảnh động vật đƣợc dùng với nghĩa biểu trƣng. Cơ chế để tạo nên nghĩa biểu trƣng này là dựa vào môi quan hệ liên tƣởng tƣơng đồng về đặc điểm hay thuộc tính của chúng” [98, 107]. Cũng khảo sát về từ ngữ chỉ động vật trong truyện đồng thoại, Nguyễn Thị Bạch Dƣơng [42] đã thống kê, phân loại, xác lập và mô tả đặc điểm của các tiểu trƣờng thuộc trƣờng từ vựng ĐV trong 812 truyện đồng thoại Việt Nam. Từ việc phân tích những đặc điểm cơ bản của trƣờng từ vựng ĐV, tác giả đã chỉ ra những giá trị nổi bật của trƣờng từ vựng trong truyện đồng thoại về các phƣơng diện phát triển ngôn ngữ, nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ đối với trẻ em. Tống Thị Loan [77] thông qua việc khảo sát 1557 từ ngữ chỉ ĐVvà TV trong tác phẩm Đất rừng phương Nam đã chỉ ra vai trò của trƣờng ĐVvà TV trong việc thể hiện giá trị nội dung của tác phẩm này. Tìm hiểu về ĐVvà TV trong ca dao, các tác giả Phan Thị Thúy Hằng [54], Ngô Thị Hợi [60] đã tiến hành khảo sát và thống kê các từ ngữ thuộc loại này trong ca dao 8 dân ca và tìm hiểu đặc điểm cấu tạo, đặc điểm ngữ nghĩa để tìm ra giá trị nghĩa biểu trƣng của lớp từ này. Ngô Thị Hợi đã khảo sát 12487 bài ca dao, trong đó có 2019 bài ca dao nói về và cây và 925 bài nói về hoa. Theo số liệu thống kê, tác giả tìm đƣợc 140 tên gọi các loài cây và 72 tên gọi các loài hoa. Từ việc phân tích đặc điểm ngữ nghĩa của lớp từ ngữ này tác giả đã khẳng định ngoài nghĩa thực của từ chỉ cây và chỉ hoa, nghĩa tƣợng trƣng. Cây là biểu tƣợng của trong ca dao, lớp từ này còn mang nhiều tình yêu, hạnh phúc, hôn nhân; cây tƣợng trƣng cho ngƣời phụ nữ; cây tƣợng trƣng cho con ngƣời Việt Nam, cho làng quê Việt Nam. Còn hoa tƣợng trƣng cho ngƣời phụ nữ, cho tình yêu hôn nhân và cho vẻ đẹp của con ngƣời nói chung. Đứng ở góc nhìn mới, Nguyễn Thị Vân Anh [5] đã lí giải đặc trƣng văn hóa vùng miền qua một số tín hiệu thẩm mĩ thuộc trƣờng TV trong ca dao Nam Trung Bộ. Với 47 tín hiệu thẩm mĩ vốn đƣợc chuyển nghĩa từ tên gọi các loại thực vật, tác giả đã chỉ ra những tín hiệu thẩm mĩ mang đặc trƣng riêng nhƣ: dừa, cau, dâu. Khảo sát nhóm từ chỉ ĐVvà TV trong đồng dao ngƣời Việt, Lê Thị Thuận [135] đã góp phần làm sáng tỏ dấu ấn văn hóa Việt một số phƣơng diện: i. phản ánh thế giới động thực vật nhiều màu sắc ở nông thôn Việt Nam; ii. phản ánh nhiều hoạt động vui chơi hội hè truyền thống vui nhộn; iii. Phản ánh thái độ và quan niệm sống của ngƣời Việt. Nguyễn Thị Hoa Hiên [56] chú đến lớp từ ngữ chỉ tên gọi các loài cá, tôm trong ca dao, tục ngữ. Tác giả đã chỉ ra giá trị biểu trƣng của lớp từ này qua các tác phẩm ca dao, tục ngữ: cá, tôm biểu trƣng cho sức mạnh, cá, tôm biểu trƣng tình yêu, cá, tôm biểu trƣng cho tính dục, cá, tôm biểu trƣng cho tính nam…. Cùng hƣớng nghiên cứu này có thể kể đến công trình của các tác giả Đỗ Thị Hòa [59], Nguyễn Bích Hà [52]… Theo hƣớng nghiên cứu thứ hai, nhóm từ ngữ chỉ ĐVvà TV trong tiếng Việt đƣợc nghiên cứu theo hƣớng định danh học và ngôn ngữ tri nhận có sự đối sánh với các ngôn ngữ khác. Tiêu biểu là công trình Nguyễn Thúy Khanh [72] đã tiến hành khảo sát một cách toàn diện và có hệ thống của nhóm từ tên gọi ĐV trong tiếng Việt so sánh với tên gọi ĐV trong tiếng Nga để tìm ra nét đặc trƣng văn hóa tƣ duy của mỗi dân tộc. Với kết quả khảo sát 623 tên gọi ĐV trong tiếng Việt, tác giả đã công phu phân loại và tìm hiểu đặc điểm định danh, đặc điểm ngữ nghĩa của các từ, cấu trúc chung của toàn trƣờng, những đặc điểm của quá trình chuyển nghĩa và 9 nghĩa biểu trƣng trong tiếng Việt (có so sánh với tiếng Nga). Theo đó, tác giả bƣớc đầu đƣa ra những kết luận cơ bản về sự tƣơng đồng (những đặc trƣng đƣợc chọn làm cơ sở định danh con vật cũng chính là đặc trƣng ngữ nghĩa của các từ chỉ động vật; đều có xu hƣớng ƣa dùng cách chuyển nghĩa ẩn dụ và hoán dụ) và khác biệt (định hƣớng tƣ duy phạm trù ở ngƣời Nga mạnh hơn) trong cách gọi tên ĐV của ngƣời Việt và ngƣời Nga. Tác giả Nguyễn Thanh Tùng [150] đã lựa chọn cách đối sánh nhóm từ ngữ chỉ ĐVvà TV trong tiếng Việt và tiếng Anh, từ đó, chỉ ra đặc trƣng ngôn ngữ - văn hóa của hai dân tộc. Trong chƣơng 1, tác giả đã tiến hành khảo sát các từ ngữ chỉ ĐV và TV trong từ điển giải thích và trong thành ngữ, tục ngữ theo nghĩa đen và nghĩa bóng. Chƣơng 2, 3 tác giả so sánh để tìm ra nét tƣơng đồng giữa các từ chỉ ĐV và TV tiếng Việt và tiếng Anh. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những đơn vị từ ngữ chỉ ĐVvà TV chỉ xuất hiện trong tiếng Việt mà không có trong tiếng Anh. Hoặc ngƣợc lại, chỉ có trong tiếng Anh mà không có trong tiếng Việt. Từ đó, tác giả đề xuất ứng dụng việc so sánh từ ngữ chỉ ĐVvà TV trong ngôn ngữ Việt và Anh vào giảng dạy, dịch thuật. 1.1.1.2. Nghiên cứu về từ ngữ chỉ động vật và thực vật trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số Khi nghiên cứu về ngôn ngữ các dân tộc thiểu số, bên cạnh hƣớng khai thác về ngữ âm, phần lớn các công trình nghiên cứu về từ vựng vẫn lấy lí thuyết trƣờng từ vựng và các đơn vị cơ sở của nó nhƣ các nhóm từ, lớp từ làm cơ sở nghiên cứu. Có thể dẫn ra một số công trình khảo sát, miêu tả hệ thống từ ngữ sau: công trình nghiên cứu về ngôn ngữ dân tộc Ê đê của Phan Văn Phức [106]; công trình nghiên cứu về tiếng Hrê của Tạ Văn Thông [131]; luận án nghiên cứu về hệ thống từ ngữ chỉ ngƣời trong tiếng Êđê của tác giả Đoàn Thị Tâm [110]; công trình nghiên cứu về tiếng Thái của tác giả Hà Thị Mai Thanh [115]. Bên cạnh đó, hiện nay, nghiên cứu ngôn ngữ dân tộc thiểu số cũng đƣợc xem xét theo hƣớng liên ngành ngôn ngữ văn hóa mà cơ sở của nó là dựa trên lí thuyết định danh. Theo hƣớng này, các tác giả chủ yếu lựa chọn nhóm từ ngữ chỉ ĐV và TV trong vốn từ cơ bản của một ngôn ngữ là đối tƣợng nghiên cứu (có so sánh với tiếng Việt). Tiêu biểu, có thể đến hai công trình của Sùng A Khứ, Lò Thị Khoa. Tác giả Sùng A Khứ [73] đã khảo sát 367 từ chỉ ngữ chỉ TV trong tiếng Mông, tiến hành phân tích đặc điểm định danh trƣờng từ vựng – ngữ nghĩa tên gọi TV trong tiếng Mông trên các phƣơng diện: nguồn gốc tên gọi, cách thức biểu thị, mức độ 10 rõ lí do của tên gọi. Từ đó, bƣớc đầu chỉ ra những đặc trƣng văn hóa dân tộc trong ý nghĩa của tên gọi TV trong tiếng Mông và đối sánh với tiếng Việt. Kết quả đã chỉ ra: i. Về nguồn gốc tên gọi,“ lƣợng từ thuần trong tiếng Mông cao hơn so với tiếng Việt cho thấy sự phạm trù hóa hiện thực khách quan của ngƣời Mông chi tiết hơn ngƣời Việt. Ngƣợc lại, lƣợng từ vay mƣợn của ngƣời Việt cao hơn do nguồn gốc cây nhập ngoại của ngƣời Việt nhiều hơn so với ngƣời Mông cho thấy hệ TV của ngƣời Việt phong phú hơn của ngƣời Mông” [83;73]; ii. so với tiếng Việt,“ ngƣời Mông cũng đề cao đến đặc tính bên trong của thực vật khi định danh, điều đó cho thấy đặc điểm tri nhận thế giới của dân tộc Mông : tri nhận thế giới thông qua những đặc trƣng thuộc về bản thể” [84,73]; iii. “ngƣời Mông có xu hƣớng ƣa dùng hoán dụ cao hơn ngƣời Việt. Ngƣợc lại ngƣời Việt lại sử dụng phƣơng pháp chuyển nghĩa ẩn dụ cao hơn ngƣời Mông. Nhƣ vậy, ngƣời Mông thiên về lối tƣ duy cảm giác, hành động - trực quan, ngƣời Việt thiên về có đặc điểm tƣ duy phạm trù” [85, 73]. Tƣơng tự, tác giả Lò Thị Khoa [72] cũng tiến hành đối chiếu trƣờng từ vựng – ngữ nghĩa tên gọi thực vật trong tiếng Thái và tiếng Việt. Có thể nói, tính cho đến thời điểm này, lí thuyết trƣờng từ vựng tuy không còn mang tính thời sự nhƣ trƣớc đây, nhƣng vẫn đƣợc vận dụng hiệu quả để nghiên cứu trên những tƣ liệu mới. Bởi thế, giá trị khoa học của lí thuyết trƣờng vẫn đƣợc đánh giá cao khi nghiên cứu các trƣờng hợp cụ thể trong một hay vài ngôn ngữ. Ở Việt Nam, khi nghiên cứu từ vựng của ngôn ngữ các dân tộc thiểu số, các nhà nghiên cứu thƣờng lựa chọn hƣớng nghiên cứu nhóm các đơn vị từ vựng. Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài: tìm hiểu đặc trƣng tƣ duy của ngƣời Sán Dìu qua cách định danh nhóm từ ngữ chỉ ĐV và TV trong tiếng Sán Dìu, việc lựa chọn lí thuyết trƣờng để triển khai hƣớng nghiên cứu này có thể là hợp lí và mang lại hiệu quả. 1.1. 2. Về tiếng Sán Dìu Dân tộc Sán Dìu sớm trở thành đối tƣợng nghiên cứu của các nhà dân tộc học và văn hóa học. Nhìn từ góc độ dân tộc học đã có rất nhiều công trình nghiên cứu với những qui mô lớn nhỏ khác nhau trên các phƣơng diện: tín ngƣỡng, ẩm thực, trang phục, sản xuất, kiến trúc, tổ chức cộng đồng, hôn nhân, tang ma, văn nghệ… Tuy nhiên, nhìn từ góc độ ngôn ngữ, các công trình nghiên cứu về tiếng Sán Dìu còn quá khiêm tốn. 11 Tiếng Sán Dìu lần tiên đƣợc giới thiệu trong công trình nghiên cứu tổng hợp về dân tộc Sán Dìu của Ma Khánh Bằng [9]. Ở công trình này, tác giả đã dành một phần nhỏ đề cập đến nguồn gốc ngôn ngữ của ngƣời Sán Dìu. Trong đó, ông có đƣa ra một bảng từ gồm 23 từ để so sánh với tiếng Dao, Hoa, Sán Chỉ và Tày. Với kết quả so sánh 18/23 từ tiếng Sán Dìu tƣơng ứng với tiếng Hoa; 5/23 từ tƣơng ứng với tiếng Dao, tác giả đƣa ra kết luận: Tiếng Sán Dìu đã có sự biến đổi xa dần với cái gốc xƣa và các nhóm đồng tộc của mình. Chính thức nghiên cứu tiếng Sán Dìu là một thực thể độc lập phải kể đến công trình của Nguyễn Văn Ái [1]. Đây là bài báo khoa học đăng trong chuyên khảo Tìm hiểu ngôn ngữ các dân tộc (1972). Bài viết là kết quả của chuyến đi điền dã tại xã Vĩnh Thực huyện Móng Cái, Quảng Ninh (của đoàn điều tra gồm 4 thành viên Vũ Bá Hùng, Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Khắc Toàn và Nguyễn Văn Ái). Những kết quả bƣớc đầu từ ngữ liệu hơn 1.000 từ ngữ khảo sát đã giúp phân tích mô tả một cách khái quát về hệ thống ngữ âm Sán Dìu. Theo kết quả này, tiếng Sán Dìu có 19 âm vị phụ âm, 2 âm vị bán phụ âm, 10 âm vị nguyên âm đơn và 6 thanh điệu. Từ kết quả mô tả phụ âm và nguyên âm, tác giả còn chỉ ra sự 5 kiểu kết hợp âm vị trong tiếng Sán Dìu. Bao gồm: i. nguyên âm + thanh điệu (u “đen”, a “câm”, e hun “một nửa”); ii. nguyên âm + phụ âm hoặc bán phụ âm + thanh điệu (im, in, it); iii. phụ âm + nguyên âm + thanh điệu; iv. phụ âm + nguyên âm + phụ âm hoặc bán phụ âm + thanh điệu; ik. Phụ âm âm tiết hóa η. Có thể nói, công trình là sự mô tả bƣớc đầu mang tính khái quát về ngữ âm Sán Dìu ở Vĩnh Thực (Quảng Ninh). Với dung lƣợng một bài báo khoa học, tác giả chƣa thực sự đi sâu khai thác và lí giải một cách toàn diện ngữ âm của ngôn ngữ này. Hơn thế, tƣ liệu tác giả khảo sát chỉ tập trung ở một vùng (xã Vĩnh Thực) nên chƣa thể mô tả đƣợc toàn diện cho tiếng Sán Dìu ở Việt Nam và chƣa lí giải đƣợc hiện tƣợng phƣơng ngữ trong ngôn ngữ này. Ngoài ra, khu vực các tác giả chọn để khảo sát chƣa phải vùng cƣ trú điển hình của ngƣời Sán Dìu bởi Vĩnh Thực tại thời điểm khảo sát (1972) có 2.442 ngƣời, trong đó, dân tộc Kinh chiếm 95%, 3 hộ ngƣời Hán và 45 hộ ngƣời Sán Dìu. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan