Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tự chủ tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại sở tài chính tỉnh bắc...

Tài liệu Tự chủ tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại sở tài chính tỉnh bắc kạn

.PDF
122
20
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẮC KẠN Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NHUẬN KIÊN THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, và có kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận luận văn “Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở tài chính tỉnh Bắc Kạn” là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Huyền ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở tài chính tỉnh Bắc Kạn”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo Bộ phận Sau Đại học, các khoa và các phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Trần Nhuận Kiên. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học, các thầy các cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Huyền iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU .................................................................. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... viii MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3 4. Những đóng góp của luận văn .............................................................. 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................ 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .............................................. 5 1.1. Cơ sở lý luận về cơ quan hành chính nhà nước .................................. 5 1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước ........................................ 5 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ................... 6 1.1.3. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước .......................................... 8 1.1.4. Vai trò của cơ quan hành chính nhà nước ..................................... 11 1.1.5. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ........................................ 12 1.2. Cơ sở lý luận về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước ......................................... 14 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm .................................................................................................... 14 1.2.2. Nội dung tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí của các cơ quan HCNN .......................................................................... 19 iv 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí của các cơ quan hành chính nhà nước ......................... 27 1.3. Bài học kinh nghiệm về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí của các cơ quan hành chính Nhà nước ............................. 31 1.3.1. Kinh nghiệm về tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các cơ quan hành chính nhà nước tại Nghệ An .................................................................. 31 1.3.2. Kinh nghiệm về tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Sở Tài Nguyên Môi trường Thái Nguyên ....................................................................... 33 1.3.3. Bài học kinh nghiệm về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí cho Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ........................................ 35 Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 36 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 36 2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 36 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ....................................... 36 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ......................................... 37 2.3. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................... 38 2.4. Phương pháp phân tích thông tin ..................................................... 38 2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................... 39 2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính nhà nước .......................................................... 39 2.5.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí nhà nước ......................................... 40 2.5.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh đánh giá tình hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại đơn vị của đối tượng khảo sát ................................................. 41 Chương 3 THỰC TRẠNG TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẮC KẠN ..................................................................................................... 42 3.1. Khái quát về Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn.......................................... 42 v 3.1.1. Giới thiệu chung về Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ............................ 42 3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ............... 43 3.1.3. Tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ........................... 44 3.1.4. Khái quát kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................... 48 3.2. Thực trạng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ................................................. 51 3.2.1. Cơ sở pháp lý về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn .......................................... 51 3.2.2. Nội dung tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ................................................................ 53 3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn . 79 3.3. Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ..................................................................... 84 3.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 84 3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................ 86 Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẮC KẠN .................................................................................. 89 4.1. Định hướng và mục tiêu tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ......................... 89 4.1.1. Định hướng tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn .......................................... 89 4.1.2. Mục tiêu tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn .................................................... 90 4.2. Giải pháp tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn .................................................. 91 vi 4.2.1. Nâng cao năng lực, nhận thức cán bộ viên chức, người lao động...... 91 4.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý chi tiêu và quy chế chi tiêu nội bộ .......... 94 4.2.3. Tăng cường các biện pháp quản lý tiết kiệm chi và phân phối thu nhập tăng thêm hợp lý..................................................................................... 95 4.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và công khai tài chính nhằm nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm ............................................................ 98 4.2.5. Tăng cường quản lý tài sản của đơn vị .......................................... 100 4.3. Một số kiến nghị ........................................................................... 102 4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................. 102 4.3.2. Kiến nghị với Bộ tài chính ........................................................... 103 KẾT LUẬN ........................................................................................ 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 105 vii DANH MỤC HÌNH, BẢNG Hình: Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn .............. 45 Hình 3.2. Kinh phí NSNN cấp cho Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 20152017 ................................................................................................................. 58 Bảng: Bảng 3.1. Cơ cấu nhân sự tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 20152017 ...................................................................................................... 54 Bảng 3.2. Biên chế công chức, viên chức và lao động hợp đồng tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2017 ............................................... 55 Bảng 3.3. Nội dung các khoản chi thường xuyên theo nhóm chi giai đoạn 2015-2017 ............................................................................................. 68 Bảng 3.4. Tỷ trọng các khoản chi thường xuyên tại Sở Tài chính ........... 69 Bảng 3.5. Kết quả thu nhập tăng thêm tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ..... 70 Bảng 3.6. Hệ số tiền công ngày cho các chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ .......................................................................... 71 Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về quản lý sử dụng kinh phí ........................ 72 Bảng 3.8. Kết quả đánh giá mức độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn ..................................... 74 Bảng 3.9. Kết quả đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sát tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn . 78 Bảng 3.10. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí ............................. 80 viii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT CNVC Công nhân viên chức GTVT Giao thông vận tải HCNN Hành chính nhà nước HCSN Hành chính sự nghiệp HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc nhà nước KHNS Kế hoạch ngân sách NSNN Ngân sách nhà nước TCTC Tự chủ tài chính UBND Ủy ban nhân dân 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Bởi lẽ, có nguồn lực tài chính, chúng ta mới có cơ sở để phát triển các nguồn lực khác như con người, cơ sở vật chất, nghiên cứu khoa học… Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng, Chính phủ đã có quyết định phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 với bốn nội dung lớn là: một là cải cách thể chế, hai là cải cách bộ máy, ba là đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và bốn là cải cách tài chính công. Trong đó, cải cách cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là bước đột phá nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới. Đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí của cơ quan hành chính đòi hỏi các đơn vị phải thay đổi lối tư duy và cách xử sự của mình, theo hướng trở nên năng động hơn, hoạt động theo tinh thần doanh nghiệp. Các đơn vị phải tính toán hiệu quả và được hưởng thành quả tùy theo hiệu quả của mình. Đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám sát việc thực hiện các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính và lĩnh vực khác được trao quyền tự chủ, sẵn sàng giải trình và công khai hóa các hoạt động của đơn vị mình đồng thời phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Theo văn bản hợp nhất hai nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 11 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 2 một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính là tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Cơ quan HCNN thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính, thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc bộ máy quản lý nhà nước là quyền và nghĩa vụ hiện nay. Trong thời gian qua, thực hiện các quy định của nhà nước về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn đã triển khai thực hiện và đạt được những kết quả nhất định, đáp ứng được các yêu cầu trong điều kiện mới. Tuy nhiên, việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí trong thời gian qua vẫn bộc lộ những khó khăn, hạn chế, bất cập. Nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Sở Tài Chính tỉnh Bắc Kạn, để tìm ra những giải pháp góp phần hoàn thiện hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Sở Tài Chính tỉnh Bắc Kạn tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn từ đó đề xuất giải 3 pháp hoàn thiện công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại đơn vị trong giai đoạn 2020-2025. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí của cơ quan hành chính nhà nước. - Đánh giá thực trạng thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí về biên chế, chi tiêu tài chính, kiểm tra giám sát tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thuộc công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn bao gồm: tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế; về nguồn thu; về chi tiêu tài chính và công tác kiểm tra, giám sát tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí. - Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi về thời gian: đề tài thu thập và sử dụng số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2015-2017; giải pháp đến năm 2025; số liệu sơ cấp thu thập trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2018. 4. Những đóng góp của luận văn Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí đối với cơ quan hành 4 chính nhà nước nói chung, Sở Tài Chính tỉnh Bắc Kạn nói riêng luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài Chính tỉnh Bắc Kạn. Đề tài là cơ sở lý luận và thực tiễn giúp nâng cao công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại một sở tài chính cấp tỉnh, vì vậy, nó có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cho sự phát triển của một cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, kết quả của đề tài có thể vận dụng trên cơ sở có sự điều chỉnh phù hợp cho các đơn vị có sự tương đồng. Từ đó, kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về tài chính và quản lý kinh tế. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm các chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí của cơ quan hành chính nhà nước Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài Chính tỉnh Bắc Kạn Chương 4: Giải pháp hoàn thiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý sử dụng kinh phí tại Sở Tài Chính tỉnh Bắc Kạn 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Cơ sở lý luận về cơ quan hành chính nhà nước 1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước Trong nền kinh tế, để có thể quản lý hành chính nhà nước cần có các tổ chức tiến hành các hoạt động đó, các tổ chức này được gọi là cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) là một bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước, được thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Để hiểu được khái niệm cơ quan hành chính nhà nước, cần tìm hiểu khái niệm cơ quan nhà nước. Theo Vũ Văn Nhiêm (2013): Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những quyền lực nhà nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước. Các cơ quan nhà nước có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể thống nhất đó chính là bô máy nhà nước. Nếu căn cứ vào trật tự hình thành cũng như tính chất, vị trí, chức năng của các cơ quan nhà nước thì bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay gồm có bốn hệ thống cơ quan, đó là hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước; hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước; hệ thống các cơ quan xét xử và hệ thống các cơ quan kiểm soát. Trong đó, các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm: Chính phủ, các bộ, các ủy ban nhà nước, các cơ quan khác thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp và các sở, phòng ban thuộc ủy ban nhân dân. Theo Trần Minh Hương (2008): Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ 6 quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành - điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Theo Trần Minh Hương (2008), cơ quan hành chính nhà nước cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của các cơ quan nhà nước: - Cơ quan HCNN được sử dụng quyền lực nhà nước, có quyền nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích công. Biểu hiện của quyền lực nhà nước đó là: cơ quan HCNN có quyền ban hành các văn bản pháp luật và có thể được áp dụng những biện pháp cưỡng chế nhà nước nhất định. - Hệ thống các cơ quan HCNN có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Cơ cấu tổ chức của cơ quan HCNN được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật như Luật tổ chức Chính phủ năm 2001, Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003… - Các cơ quan HCNN được thành lập và hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền riêng và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao. Đây là một điều kiện quan trọng đảm bảo cho các cơ quan HCNN thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý HCNN của mình, tránh sự chồng chéo, trùng lặp trong quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước. - Nguồn nhân sự chính trong cơ quan HCNN là đội ngũ cán bộ, công chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức. 7 Ngoài những đặc điểm chung nói trên, theo Phan Trung Hiền (2009) cơ quan HCNN còn có những đặc điểm riêng sau: - Cơ quan HCNN là cơ quan có chức năng quản lý HCNN. Để thực hiện chức năng này, các cơ quan HCNN thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành (những hoạt động được tiến hành trên cơ sở luật và để thi hành luật). Chỉ có cơ quan HCNN mới thực hiện hoạt động quản lý HCNN trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội… Và việc thực hiện hoạt động đó là nhằm hoàn thành chức năng quản lý HCNN. - Hệ thống các cơ quan HCNN được thành lập từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý HCNN. - Thẩm quyền của các cơ quan HCNN được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành - điều hành. Và để thực hiện chức năng quản lý HCNN được hiệu quả thì cẩn phải phân định thẩm quyền rõ ràng, tránh sự chồng chéo giữa các cơ quan do đó pháp luật phải quy định cụ thể thẩm quyền của từng cơ quan trong hệ thống các cơ quan HCNN. - Các cơ quan hành chính đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước. Trước hết, các cơ quan HCNN đều trực tiếp hay gián tiếp do cơ quan quyền lực lập ra. Sở dĩ cơ quan HCNN chịu sự lệ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp là do cơ quan HCNN là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực. Với chức năng quản lý HCNN, bảo đảm thực hiện trên thực tế các văn bản của cơ quan quyền lực nhà nước, do đó có sự lệ thuộc vào cơ quan quyền lực. Trong khi Tòa án hay Viện kiểm sát với chức năng xét xử, kiểm soát việc tuân theo pháp luật 8 nên phải ít lệ thuộc vào cơ quan quyền lực để đảm bảo sự khách quan, trung thực, rõ ràng trong hoạt động. - Các cơ quan HCNN có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy HCNN là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý HCNN đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc. Hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động quản lý HCNN cũng như đáp ứng các dịch vụ xã hội, đảm bảo công bằng, vì lợi ích chung của xã hội. 1.1.3. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước Các cơ quan hành chính nhà nước không chỉ đông đảo về số lượng, mà còn đa dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại cơ quan hành chính nhà nước rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại. Theo Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan (2009) có 4 cách để phân loại các cơ quan hành chính nhà nước như sau: 1.1.3.1. Theo căn cứ pháp lý để thành lập Theo căn cứ này, cơ quan HCNN được phân thành hai loại: - Các cơ quan hiến định: + Do Hiến pháp quy định việc thành lập + Được thành lập trên cơ sở các đạo luật và văn bản dưới luật. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước mà việc tổ chức, hoạt động của cơ quan này do hiến pháp quy định bao gồm các cơ quan: Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp. Ðây là những cơ quan hành chính nhà nước quan trọng nhất, có vị trí ổn định, tồn tại lâu dài. - Các cơ quan luật định: + Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn kể cả ở trung ương và địa phương. Bao gồm các tổng cục, các cục, sở, phòng, ban... các cơ quan này là cơ quan chuyên môn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung. 9 + Ðược thành lập trên cơ sở Hiến pháp, nhưng có tính năng động hơn, phù hợp với những thay đổi của hoạt động quản lý nhà nước. 1.1.3.2. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt động Cơ quan hành chính nhà nước được phân làm cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. - Cơ quan HCNN ở trung ương: bao gồm Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Các cơ quan này hoạt động trên phạm vi toàn quốc, văn bản pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu lực trên phạm vi cả nước và có tính bắt buộc thi hành đối với mọi cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới, với các tổ chức xã hội và mọi công dân. - Cơ quan HCNN ở địa phương: bao gồm UBND các cấp (tỉnh, huyện, xã), các sở, phòng, ban. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động trên một phạm vi lãnh thổ nhất định, các văn bản pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu lực trong một phạm vi lãnh thổ nhất định. Tuy có sự phân chia thành cơ quan HCNN ở trung ương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nhưng các cơ quan HCNN này luôn tạo thành một thể thống nhất, quan hệ chặt chẽ với nhau trên nguyên tắc tập trung dân chủ. 1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất và phạm vi thẩm quyền Căn cứ vào phạm vi thẩm quyền thì cơ quan HCNN được phân chia thành: - Cơ quan HCNN có thẩm quyền chung: là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết mọi vấn đề trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, đối với các đối tượng khác nhau như cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, công dân. Các cơ quan loại này gồm có Chính phủ và UBND các cấp. - Cơ quan HCNN có thẩm quyền chuyên môn: là các cơ quan quản lý theo ngành hay theo chức năng, hoạt động trong một ngành hay một lĩnh vực 10 nhất định và là cơ quan giúp việc cho cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung. + Ở trung ương có các cơ quan sau: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; + Ở địa phương có các cơ quan: các Cục, Sở, Phòng, Ban. - Các cơ quan HCNN có thẩm quyền chuyên môn được chia làm hai loại: + Cơ quan HCNN có thẩm quyền chuyên môn chuyên ngành: thẩm quyền của các cơ quan này được giới hạn trong một ngành hay một vài ngành có liên quan. + Cơ quan HCNN có thẩm quyền chuyên môn tổng hợp: Là các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý chuyên môn tổng hợp. 1.1.3.4. Căn cứ vào cách thức tổ chức và giải quyết công việc Nếu căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc thì cơ quan hành chính nhà nước chia thành hai loại sau: (Ðiều 112, 114, 115 và 124 Hiến pháp 1992) - Các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo: Các cơ quan này thường giải quyết những công việc và quy định những vấn đề quan trọng có liên quan đến nhiều lĩnh vực nên cần có sự bàn bạc, đóng góp của nhiều thành viên. Ðây là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung bao gồm Chính phủ và UBND các cấp. Trên cơ sở Hiến định (Ðiều 115 và 124 Hiến pháp 1992), những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, hoặc UBND phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Như vậy, người đứng đầu các cơ quan này (TTCP, Chủ tịch UBND) có thẩm quyền giải quyết một số vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc UBND tương ứng. - Các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo một người: là các cơ quan tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chế độ thủ trưởng một người, đứng đầu mỗi cơ quan đó là thủ trưởng cơ quan như bộ trưởng,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan