ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------------
ĐINH THỊ HẢI HẬU
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP DU LỊCH CÔNG
LẬP
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – NĂM 2008
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------------------------ĐINH THỊ HẢI HẬU
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP DU LỊCH CÔNG
LẬP
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
:60-34-05
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn Cảnh Hoan
Hà nội - Năm 2008
2
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục sơ đồ
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1 Những vấn đề cơ bản về ĐVSN công lập
1.1.1 Hoạt động sự nghiệp
1.1.2 ĐVSN công lập
1.2 Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSN công lập
1.2.1 Điều kiện ĐVSN công lập thực hiện tự chủ tài chính
1.2.2 Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSN công lập
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến tự chủ tài chính đối với ĐVSN công lập
1.3.1 Cơ chế quản lý tài chính
1.3.2 Công tác quản lý thu, chi
1.3.3 Công tác kế toán, tài chính
1.3.4 Công tác kiểm tra tài chính
1.3.5 Đặc điểm của ngành
1.3.6 Trình độ cán bộ quản lý
1.4 Sự cần thiết giao quyền tự chủ tài chính cho ĐVSN công lập
3
1.5 Những bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện Nghị định của Chính
phủ giao quyền tự chủ tài chính cho các ĐVSN công lập
Tóm tắt chƣơng 1
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP DU LỊCH CÓ THU
2.1 Khái quát về quyền tự chủ tài chính đối với ĐVSN du lịch có thu
2.1.1 Giới thiệu về Tổng cục du lịch và ĐVSN du lịch trực thuộc
2.1.2 Tự chủ tài chính đối với các ĐVSN du lịch
2.2 Thực trạng tự chủ tài chính đối với một số ĐVSN du lịch có thu
trên địa bàn Hà Nội
2.2.1 Thực trạng tự chủ tài chính đối với một số ĐVSN du lịch có thu trên
địa bàn Hà Nội
2.2.2 Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện tự chủ tài chính đối với một số
ĐVSN du lịch có thu trên địa bàn Hà Nội
Tóm tắt chƣơng 2
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP DU LỊCH CÔNG LẬP
3.1 Định hƣớng tăng cƣờng tự chủ tài chính đối với ĐVSN du lịch công
lập
3.1.1 Dự báo xu hƣớng thay đổi của du lịch và ĐVSN du lịch công lập
3.1.2 Nội dung định hƣớng tăng cƣờng tự chủ tài chính đối với các ĐVSN
du lịch công lập
3.2 Các giải pháp và kiến nghị tăng cƣờng tự chủ tài chính đối với
ĐVSN du lịch công lập
3.2.1 Các giải pháp
3.2.2 Kiến nghị
Tóm tắt chƣơng 3
4
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVSN - Đơn vị sự nghiệp
HĐSN - Hoạt động sự nghiệp
NSNN - Ngân sách Nhà nƣớc
TCDL - Tổng cục du lịch
TSCĐ - Tài sản cố định
6
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1 Nguồn thu từ NSNN
Bảng 2.2 Chi tiết kinh phí NSNN cấp tại trƣờng cao đẳng du lịch
Hà Nội
Bảng 2.3 Khung học phí hàng tháng đối với giáo dục nghề nghiệp
và đại học
Bảng 2.4 Nguồn thu từ HĐSN và nguồn thu khác
Bảng 2.5 Tổng các nguồn thu
Bảng 2.6 Cơ cấu các khoản chi thƣờng xuyên của trƣờng cao
đẳng du lịch Hà Nội
Bảng 2.7 Tình hình trích lập các quỹ
Bảng 2.8 Kết quả thực hiện dự toán thu
Bảng 2.9 Thu nhập bình quân ngƣời lao động
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Mô hình quản lý tài chính ngành dọc của một số ngành
Sơ đồ 2.1 Quản lý tài chính tại TCDL
Sơ đồ 3.1 Mô hình quản lý tài chính của các trƣờng du lịch hiện nay
7
Trang
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, dƣới sự lãnh đạo và quản lý của
Đảng và Nhà nƣớc, đất nƣớc ta đang từng bƣớc “ thay da đổi thịt”, nền kinh tế
tăng trƣởng nhanh, đời sống nhân dân đƣợc nâng cao. Trong công cuộc đổi
mới kinh tế - xã hội của đất nƣớc, ngành du lịch ngày càng giữ một vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhấn mạnh: “Phát
triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế – xã hội góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc nhằm mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh”
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã phê duyệt chƣơng trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001-2010, trong đó cải cách
cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sử dụng vốn NSNN bao gồm cả
ĐVSN công lập là một trong những nội dung quan trọng. Cho đến nay, mặc
dù đã đạt đƣợc sự tăng trƣởng khá cao về mọi mặt, ngành du lịch Việt Nam
vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất là về cơ chế tài chính. Cơ chế tài chính hiện
tại còn nhiều thiếu sót, bất cập, lãng phí chƣa phù hợp với yêu cầu đặc thù của
ngành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với các ĐVSN du
lịch có thu các nguồn lực vẫn chƣa đƣợc khai thác triệt để, tính chủ động,
sáng tạo trong việc sử dụng nguồn lực chƣa đƣợc phát huy, vẫn còn tâm lý ỷ
lại Nhà Nƣớc, không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với
ĐVSN có thu ngày 16 tháng 01 năm 2002, các ĐVSN du lịch có thu đã từng
bƣớc đổi mới cơ chế quản lý tài chính tại đơn vị, phát huy đƣợc tính chủ
động, sáng tạo trong lĩnh vực tài chính. Từ khi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 26 tháng 4 năm 2006 quy định về quyền tự chủ , tự chịu trách nhiệm
trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy biên chế và tài chính đối với
8
ĐVSN công lập có hiệu lực, các ĐVSN du lịch có thu đang thực hiện theo
Nghị định 10/2002/NĐ - CP chuyển sang thực hiện theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP. Các ĐVSN du lịch công lập đã đạt đƣợc nhiều thành tựu về
tự chủ tài chính nhƣng tiến độ còn chậm chạp và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
của một cơ chế tài chính mang tính tự chủ trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay cũng nhƣ sắp tới.
Từ những tồn tại trên, cần thiết phải tăng cƣờng thực hiện tự chủ tài
chính đối với các ĐVSN du lịch. Nghiên cứu chọn đề tài “Tự chủ tài chính
đối với ĐVSN du lịch công lập ” làm luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
xuất phát từ yêu cầu nêu trên.
2.
Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về tự chủ tài
chính trong ĐVSN công lập nhất là sau Nghị định 10/2002/NĐ-CP. Một số
công trình khoa học tiêu biểu nhƣ:
- Bài viết “Quy chế quản lý tài chính nội bộ trong các trường đại học
công lập là ĐVSN có thu” của tác giả Ngô Thế Chi đăng trên tạp chí Tài
chính, số 7, năm 2003
- Cuốn sách “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính ĐVSN hưởng thụ nguồn
NSNN” của tác giả Phan Thị Cúc, Nhà xuất bản thống kê, năm 2003
- Bài viết “Nâng cao tính tự chủ của các ĐVSN công lập” của tác giả Vũ
Đình Ánh đăng trên tạp chí Tài chính, số 2, năm 2006
- Đề tài “Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSN
công lập tại Viện khoa học thủy lợi” – Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả
Nguyễn Thu Thảo – Học viện Tài chính - 2005
- Đề tài “Cơ chế tự chủ tài chính đối với các trường giáo dục phổ thông
công lập ở Thanh Hóa” – Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Dƣơng Long
Khánh – Học viện tài chính – năm 2006
9
Các công trình khoa học nêu trên đã đề cập tới một số khía cạnh về quản lý
tài chính và cơ chế tự chủ tài chính nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu về
tự chủ tài chính đối với ĐVSN du lịch công lập
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về tự chủ tài chính đối với ĐVSN du lịch
công lập
- Phân tích thực trạng tình hình thực hiện tự chủ tài chính đối với
ĐVSN công lập (minh họa số liệu ở các ĐVSN du lịch có thu trên địa bàn Hà
Nội)
- Luận văn đặt mục tiêu cao nhất và bao trùm là chỉ ra những công
việc cần phải làm ngay để tăng cƣờng thực hiện tự chủ tài chính đối với các
ĐVSN du lịch công lập trong điều kiện mới nhằm thực hiện một cách tốt
nhất, nhanh nhất những mục tiêu chiến lƣợc về phát triển du lịch và cải cách
hành chính Nhà nƣớc theo tinh thần Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà
nƣớc
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về tự chủ tài chính đối với ĐVSN du lịch công lập
-
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: là tình hình thực hiện tự chủ tài
chính ở một số ĐVSN du lịch có thu trên địa bàn Hà Nội từ năm 2004 đến
năm 2006 và các giải pháp nhằm tăng cƣờng thực hiện tự chủ tài chính đối
với ĐVSN du lịch công lập
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, đề tài
sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp các tài liệu, phƣơng pháp thực
nghiệm, phƣơng pháp phi thực nghiệm, phƣơng pháp xử lý qua điều tra xã hội
10
học thông tin, phƣơng pháp kiểm chứng và phân tích tổng hợp, phƣơng pháp
chuyên gia, phƣơng pháp so sánh.
6. Mong muốn đóng góp mới của luận văn
Thông qua nghiên cứu đề tài “Tự chủ tài chính đối với ĐVSN du lịch
công lập”, trên cơ sở những nội dung đƣợc phản ánh trong luận văn với mong
muốn đóng góp những quan điểm mới trên các phƣơng diện:
- Về lý luận: Lý giải các căn cứ khoa học đối với việc hình thành các tiêu
chí để đánh giá hiệu quả của tự chủ tài chính đối với ĐVSN du lịch công lập
và sử dụng các tiêu chí này để làm căn cứ đánh giá các hoạt động tự chủ tài
chính trong thực tiễn.
- Về thực tiễn: Đánh giá và phân tích những việc đã và chƣa làm đƣợc
hoặc đã làm đƣợc nhƣng chƣa hiệu quả trong khi thực hiện tự chủ tài chính
đối với ĐVSN du lịch công lập.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp cụ thể về huy
động, sử dụng, phân phối và quản lý các nguồn tài chính, kinh phí cũng nhƣ
các chính sách, chế độ tự chủ tài chính đối với ĐVSN du lịch công lập.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính
của luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính đối với ĐVSN du lịch công lập
Chƣơng 2: Thực trạng tự chủ tài chính đối với ĐVSN du lịch có thu (minh
họa số liệu ở các ĐVSN du lịch có thu trên địa bàn Hà Nội)
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng tự chủ tài chính đối với ĐVSN du lịch
công lập
11
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐVSN CÔNG LẬP
1.1.1 HĐSN
Khái niệm HĐSN
HĐSN là những hoạt động không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất,
nhƣng nó tác động trực tiếp đến lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất, có
tính quyết định năng suất lao động xã hội.
Trong tác phẩm của mình, C.Mác và F.Ăng ghen khi nghiên cứu xã hội
nhƣ một hệ thống diễn biến liên tục đã nêu trong xã hội ít nhất có 5 hệ thống:
- Hệ thống sản xuất vật chất làm chức năng chủ yếu đảm bảo sự trao
đổi vật chất giữa con ngƣời và thiên nhiên.
- Hệ thống tái sản sinh và phát triển về mặt sinh học của con ngƣời, bao
gồm cả các hệ thống tổ chức gia đình cƣới hỏi, hệ thống dịch vụ, y tế và rèn
luyện thân thể, chức năng của nó là duy trì loài ngƣời.
- Hệ thống sản xuất tinh thần, làm chức năng bồi dƣỡng con ngƣời về
mặt tri thức, tìm cảm và đạo đức để trở thành những thành viên tích cực của
xã hội.
- Hệ thống giao tiếp xã hội làm chức năng liên kết tất cả mọi ngƣời
trong cộng đồng xã hội, giúp cho xã hội hoạt động đƣợc nhƣ một hệ thống
hoàn chỉnh, đồng thời cũng giúp tạo thành những tầng lớp xã hội nhỏ hơn xã
hội lớn.
- Hệ thống tổ chức và quản lý làm chức năng phối hợp sự hoạt động
của các hệ thống nhỏ trong hệ thống xã hội lớn nói chung.
12
Nhƣ vậy, HĐSN có liên quan đến toàn bộ hoạt động của xã hội loài
ngƣời. Tuy nhiên mặc dù trong xã hội tồn tại nhiều loại hoạt động khác nhau
nhƣng nếu quy theo tính chất thì có hai loại hoạt động lớn là: hoạt động sản
xuất kinh doanh và HĐSN.
Sự nghiệp với nghĩa thông thƣờng nhất là chỉ những công việc có lợi
ích chung và lâu dài cho xã hội. Chính vì vậy, trên một phƣơng diện nào đó,
khi nói đến HĐSN với nghĩa thƣờng dùng là nói đến việc tổ chức thực hiện
những công việc có lợi ích chung và lâu dài nhất cho cộng đồng xã hội.
Điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động sản xuất kinh doanh và HĐSN
là ở chỗ: hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu tạo ra sản phẩm vật chất cho
xã hội, mang lại lợi ích trực tiếp cho chủ thể tổ chức ra hoạt động đó. Ngƣợc
lại HĐSN chủ yếu cung cấp các dịch vụ thoả mãn nhu cầu chung, vì lợi ích
của cả cộng đồng về mặt kinh tế, cung cấp các dịch vụ thoả mãn nhu cầu
chung, vì lợi ích của cả cộng đồng về mặt kinh tế cũng nhƣ xã hội.
Từ cách nhìn nhận nhƣ vậy, ngƣời ta coi HĐSN chủ yếu mang ý nghĩa
phục vụ cho hoạt động kinh tế và hoạt động xã hội. Những hoạt động phục vụ
cho hoạt động kinh tế gọi là HĐSN kinh tế. Những hoạt động phục vụ cho
hoạt động văn hoá xã hội gọi là HĐSN văn hoá xã hội. Qua đó, chúng ta thấy
rằng HĐSN thuộc phạm trù thƣợng tầng kiến trúc nhƣng nó có khả năng điều
chỉnh hạ tầng cơ sở.
HĐSN có những đặc điểm cơ bản:
- HĐSN gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị
tinh thần tạo ra “hàng hoá công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất phục vụ
cho quá trình tái sản xuất xã hội;
-
HĐSN không nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp. Nhà nƣớc tổ
chức, duy trì và tài trợ cho các HĐSN để cung cấp những sản phẩm cho thị
13
trƣờng nhằm thực hiện vai trò của Nhà nƣớc trong việc phân phối lại thu nhập
và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng;
-
HĐSN luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chƣơng trình phát triển
kinh tế xã hội của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc với vai trò của mình thực hiện một
cách triệt để có hiệu quả các chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
HĐSN trong xã hội rất đa dạng, phong phú. Dưới các tiêu thức
khác nhau HĐSN có thể được phân loại như sau:
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các HĐSN đƣợc chia thành: HĐSN
kinh tế và HĐSN văn hoá xã hội
+ HĐSN kinh tế: là HĐSN phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho yêu cầu
sản xuất kinh doanh đảm bảo cho các ngành kinh tế hoạt động bình thƣờng
+ HĐSN văn hoá xã hội: là HĐSN phục vụ cho các yêu cầu phát triển
của xã hội về văn hoá, sức khoẻ và các nhu cầu về đời sống tinh thần của
nhân dân
- Căn cứ vào đặc điểm nguồn tài chính đảm bảo cho HĐSN, HĐSN đƣợc
chia thành HĐSN có thu và HĐSN không có thu
+ HĐSN có thu: là HĐSN mà nhu cầu tài chính đảm bảo cho chúng hoạt
động ngoài việc Nhà nƣớc cung cấp còn đƣợc thu một phần dƣới dạng phí, lệ
phí và các khoản đóng góp của ngƣời tiêu dùng để không ngừng nâng cao
chất lƣợng và mở rộng quy mô hoạt động
+ HĐSN không có thu: là HĐSN do Nhà nƣớc đảm bảo hoàn toàn nhu
cầu tài chính cho chúng hoạt động. Những hoạt động này thƣờng là những
hoạt động thiết yếu cho xã hội, phạm vi tiêu dùng rộng rãi
- Căn cứ vào tính chất hoạt động, HĐSN đƣợc chia thành HĐSN thƣờng
xuyên và HĐSN không thƣờng xuyên
+ HĐSN thƣờng xuyên: là HĐSN đƣợc tổ chức và duy trì hoạt động liên
tục mà sản phẩm dịch vụ của nó cung cấp ra xã hội luôn có nhu cầu tiêu dùng
14
+ HĐSN không thƣờng xuyên: là HĐSN để thực hiện các chƣơng trình
của Chính phủ trong một giai đoạn nhất định
1.1.2 ĐVSN công lập
ĐVSN: là những tổ chức đƣợc thành lập để thực hiện các HĐSN,
những hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng của
xã hội, không nhằm mục đích thu lợi nhuận
ĐVSN công lập: là đơn vị do Nhà nƣớc thành lập, thực hiện cung
cấp các dịch vụ công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình
thƣờng của các ngành kinh tế quốc dân, trong quá trình hoạt động đƣợc Nhà
nƣớc cho phép thu phí để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động.
ĐVSN công lập đƣợc xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Văn bản quyết định thành lập ĐVSN của cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ƣơng hoặc địa phƣơng.
- Đƣợc Nhà nƣớc cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đƣợc phép thực hiện một số các khoản thu
theo chế độ Nhà nƣớc qui định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo
chế độ kế toán đơn vị dự toán hành chính sự nghiệp.
- Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nƣớc để ký gửi các khoản thu, chi
tài chính.
Đặc điểm ĐVSN công lập:
- ĐVSN công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội, không vì mục đích kiếm lời
Các ĐVSN đƣợc thành lập để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ và
đáp ứng những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong quá trình hoạt động, đơn
vị hành chính sự nghiệp có thể đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí hoặc tự trang trải
kinh phí, nhƣng không vì mục đích kiếm lời. Các sản phẩm của ĐVSN công
15
lập nếu cần đƣợc “khuyến dụng” thì có thể do Nhà nƣớc đứng ra cung cấp
không thu tiền để xã hội tiêu dùng. Trong trƣờng hợp có thu tiền của ngƣời
tiêu dùng thì cũng chỉ thu nhằm bù đắp một phần chi phí đầu vào để tạo ra
chúng.
Tuy nhiên, xã hội đòi hỏi tính hiệu quả trong quá trình hoạt động của
các ĐVSN đƣợc hiểu ở hai khía cạnh: chất lƣợng phục vụ và tiết kiệm nguồn
lực cho xã hội.
- Sản phẩm của các ĐVSN công lập là sản phẩm mang lợi ích chung và
có tính lâu dài
Sản phẩm, dịch vụ do HĐSN tạo ra chủ yếu là những giá trị về trí thức,
văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về xã hội…là những sản
phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều ngƣời, cho nhiều đối tƣợng
trên phạm vi rộng.
- ĐVSN công lập được tự chủ tài chính, đƣợc chủ động bố trí kinh
phí để thực hiện nhiệm vụ, đƣợc ổn định kinh phí hoạt động thƣờng xuyên do
NSNN cấp đối với ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí theo định kỳ 3 năm và
hàng năm đƣợc tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định.
Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của ĐVSN là sản phẩm có tính
phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc trong một lĩnh vực nhất định.
Những sản phẩm đó khi tiêu dùng thƣờng có tác dụng lan toả.
Phân loại ĐVSN công lập
- Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, ĐVSN được chia thành:
+ ĐVSN có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: là ĐVSN có
nguồn thu đảm bảo đƣợc toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, NSNN
không phải cấp kinh phí đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên cho đơn vị. Mức tự
đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị xác định theo công thức:
16
Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thƣờng xuyên
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
=
Tổng chi HĐSN
của ĐVSN
x 100%
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên của ĐVSN tự đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động tính theo công thức này phải bằng hoặc lớn hơn
100%. Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng chi hoạt động thƣờng xuyên của
đơn vị tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định, tình hình thực
hiện theo dự toán thu chi của năm trƣớc liền kề đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt
+ ĐVSN có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động: là đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên,
phần còn lại đƣợc NSNN cấp. Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng
xuyên của ĐVSN có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động đƣợc xác
định nhỏ hơn 100%.
+ ĐVSN công lập do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: là
ĐVSN có nguồn thu sự nghiệp thấp, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo
chức năng, nhiệm vụ do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động
- Căn cứ vào từng lĩnh vực HĐSN, ĐVSN có thu được chia thành:
+ ĐVSN Văn hoá – Thông tin:
o Các đoàn nghệ thuật (cá múa nhạc, kịch, cải lƣơng, chèo, tuồng,
múa, rối, xiếc…)
o Các nhà bảo tàng (lịch sử, cách mạng, mỹ thuật, văn hoá, phụ nữ…)
o Các nhà triển lãm
o Các nhà văn hóa
o Các thƣ viện
o Các tạp chí
o Đài phát thanh, truyền thanh
17
o Đài truyền hình, phát hình
o Hội (văn hoá, nhiếp ảnh, mỹ thuật, nhạc sỹ, múa…)
+ Giáo dục – đào tạo
o Các trƣờng phổ thông(mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ
thông trung học)
o Các học viện trƣờng, trung tâm đào tạo (đại học, cao đẳng, trung
học, dạy nghề)
o Các trạm, trại, trung tâm thực hành xƣởng thực tập…
+ Nghiên cứu khoa học
o Các viện nghiên cứu khoa học.
o Các trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ
o Các trung tâm đo lƣờng tiêu chuẩn chất lƣợng
o Các cục sáng chế, sở hữu công nghiệp
o Hội khoa học kỹ thuật, kiến trúc…
+ Thể dục Thể thao:
o Câu lạc bộ Thể dục Thể thao
o Các sân vận động
o Các liên đoàn, đội thể thao…
+ Y tế:
o Các bệnh viện
o Các phòng khám
o Các trung tâm vắc xin
o Các viện dƣợc liệu
o Bảo hiểm y tế
+ Sự nghiệp xã hội:
o Bảo hiểm xã hội Việt Nam
o Trung tâm chỉnh hình
18
o Trung tâm dịch vụ việc làm
o Các cơ sở sản xuất của thƣơng binh, ngƣời tàn tật
o Các quỹ (bảo trợ trẻ em Việt Nam…)
o Hội (Hội chữ thập đỏ…)
+ Sự nghiệp kinh tế:
o Các vƣờn quốc gia
o Các viện thiết kế, quy hoạch nông thôn, đô thị
o Các trung tâm bảo vệ rừng, cục bảo vệ thực vật, trung tâm nƣớc
sạch vệ sinh môi trƣờng, trung tâm dâu tằm tơ… trung tâm đăng kiểm, trung
tâm kiểm định an toàn lao động….
o Các ĐVSN giao thông đƣờng bộ, đƣờng sông (các khu quản lý đƣờng
bộ 2,4,7…các phân khu quản lý đƣờng bộ, các đoạn quản lý đƣờng sông…).
o Các cảng vụ đƣờng biển, đƣờng sông, đƣờng hàng không…
Vai trò của ĐVSN công lập trong nền kinh tế xã hội
Quá trình lao động sáng tạo của con ngƣời là sự tự rèn luyện, tự bồi
dƣỡng, hoàn thiện bản thân con ngƣời, làm cho con ngƣời ngày càng hoàn
thiện, khả năng lao động sáng tạo của con ngƣời ngày càng nâng cao. Sự sáng
tạo của con ngƣời đƣợc thể hiện trên ba mặt: sáng tạo ra cuộc sống vật chất,
sáng tạo ra cuộc sống tinh thần và sáng tạo ra chính bản thân con ngƣời. Hoạt
động của các lĩnh vực văn hoá, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế,
thể dục thể thao… đã tham gia vào cả ba mặt sáng tạo của con ngƣời. Chính
vì vậy nó đã tạo ra sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng xã
hội, quá trình tiêu thụ sản phẩm này đã sáng tạo ra nguồn thu cho xã hội.
Sự tồn tại tất yếu của HĐSN công lập và ĐVSN công lập bởi
những yếu tố sau đây:
- Xuất phát từ chức năng, vai trò của HĐSN:
19
Trong thời đại ngày nay, một nƣớc giầu hay nghèo không phải do có
nhiều hay ít lao động và tài nguyên thiên nhiên mà chủ yếu là do khả năng
phát huy tiềm năng sáng tạo nguồn lực con ngƣời lớn hay nhỏ. Tiềm năng
sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu thành con ngƣời về trình độ văn hoá,
trí thức khoa học, thể lực, tâm hồn, đạo đức lối sống, thị hiếu, thẩm mỹ, giao
tiếp của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng.
Tiềm năng này đòi hỏi sự phát triển toàn diện của con ngƣời và con
ngƣời chỉ có thể phát triển toàn diện thông qua các HĐSN giáo dục – đào tạo,
khoa học thể dục thể thao, y tế…
+ Vai trò của văn hoá thông tin:
Đảng ta đã khẳng định vai trò của văn hoá trong Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VIII: “Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội”.
+ Vai trò của giáo dục và đào tạo:
Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khoá VII) và Nghị quyết Trung ƣơng 2
(khoá VIII) Đảng ta đã khẳng định “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
+ Vai trò của khoa học công nghệ và môi trƣờng:
Đảng ta đã khẳng định quan điểm cơ bản đối với khoa học và công
nghệ là: Cùng với giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu.
+ Vai trò của sự nghiệp thể dục - thể thao:
Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
khoa học xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm bồi dƣỡng và phát huy nhân
tố con ngƣời, góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân
cách, đạo đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá, tinh thần
của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các
lực lƣợng vũ trang.
20
- Xem thêm -