ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
HUỲNH THỊ HẠNH LINH
TRUYỀN THÔNG QUẢNG BÁ
DU LỊCH ĐỊA PHƢƠNG
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ KHU VỰC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Vĩnh Long-2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
HUỲNH THỊ HẠNH LINH
TRUYỀN THÔNG QUẢNG BÁ
DU LỊCH ĐỊA PHƢƠNG
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ KHU VỰC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: Báo chí học định hƣớng ứng dụng
Mã số: 8320101.01 (UD)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
Thạc sĩ định hƣớng ứng dụng
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. Vũ Quang Hào
PGS.TS. Đỗ Chí Nghĩa
Vĩnh Long-2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong Luận văn này là kết quả quá
trình nghiên cứu nghiêm túc của bản thân và chƣa từng công bố trên bất kỳ
phƣơng tiện truyền thông nào khác. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong
Luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Vĩnh Long, tháng 11 năm 2020
Tác giả Luận văn
Huỳnh Thị Hạnh Linh
LỜI CẢM ƠN
Đầu lời, tôi xin bày tỏ lòng tri ân với PGS.TS. Đỗ Chí Nghĩa, là ngƣời
thầy đã tận tâm hƣớng dẫn tôi về mặt khoa học để tôi hoàn thành Luận văn
này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng nhƣ thực hiện các bƣớc
chuẩn bị và hoàn tất Luận văn này, tôi luôn nhận đƣợc sự chỉ dẫn, hỗ trợ nhiệt
tình từ quý thầy cô Viện Đào tạo báo chí và truyền thông. Tôi xin bày tỏ lòng
tri ân quý thầy cô. Kiến thức, kinh nghiệm và tầm nhìn từ quý thầy cô là
những giá trị mà bản thân tôi sẽ mãi luôn trân quý.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Báo Đồng Khởi cùng các anh chị đồng
nghiệp tại đơn vị đã hỗ trợ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành chƣơng trình
học một cách tốt đẹp.
Và tôi xin gửi lời tri ân đến các vị tiền bối, quý ân nhân, các anh chị ở
các cơ quan, đơn vị quản lý du lịch, các cơ quan báo chí, truyền thông đã hỗ
trợ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Trong nỗ lực để hoàn thành Luận văn vẫn còn những giới hạn nhất
định. Tôi rất mong đƣợc quý thầy cô, các anh chị học viên góp ý để đề tài
ngày càng hoàn thiện và trở thành tài liệu hữu ích, góp phần nâng cao hiệu
quả truyền thông quảng bá du lịch trên báo điện tử khu vực đồng bằng sông
Cửu Long.
Tác giả Luận văn
Huỳnh Thị Hạnh Linh
MỤC LỤC
Trang
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ ............................................................. 4
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 5
Chƣơng 1: LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN THÔNG QUẢNG BÁ DU LỊCH VÀ
VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ ĐỐI VỚI QUẢNG BÁ DU LỊCH ................... 12
1.1.
Cơ sở lý luận về truyền thông và truyền thông quảng bá .................. 12
1.2.
Truyền thông quảng bá du lịch trên báo chí ....................................... 20
1.3.
Chủ trƣơng của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về phát triển du lịch
và triển khai truyền thông quảng bá du lịch tại các địa phƣơng ......... 23
1.4.
Lý thuyết “Sử dụng và hài lòng” đối với đánh giá chất lƣợng truyền
thông quảng bá du lịch trên báo chí .................................................... 30
Tiểu kết chƣơng 1.......................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG QUẢNG BÁ DU LỊCH ĐỊA
PHƢƠNG TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ KHU VỰC ĐBSCL ............................. 33
2.1. Triển khai truyền thông quảng bá du lịch trên các báo đƣợc khảo sát .. 33
2.2. Đặc điểm sản phẩm báo chí về du lịch trên các báo điện tử đƣợc khảo sát
....................................................................................................................... 36
2.3. Chất lƣợng truyền thông quảng bá du lịch trên các báo điện tử địa phƣơng
đƣợc khảo sát................................................................................................. 44
Tiểu kết chƣơng 2.......................................................................................... 50
1
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN
THÔNG QUẢNG BÁ DU LỊCH TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ KHU VỰC ĐBSCL
....................................................................................................................... 52
3.1. Cơ hội của báo điện tử địa phƣơng trong bối cảnh mới ........................ 52
3.2. Thách thức của báo điện tử địa phƣơng trong truyền thông quảng bá du
lịch ................................................................................................................. 55
3.3. Một số giải pháp đề xuất ........................................................................ 60
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 74
KẾT LUẬN ................................................................................................... 76
Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 78
Phụ lục
2
Danh mục các bảng biểu
2.1.Bảng thống kê số lƣợng tin bài du lịch cập nhật trên các báo điện tử trong
thời gian khảo sát.
2.2. Biểu đồ so sánh số lƣợng tin bài du lịch trên các báo điện tử khảo sát
(thời gian khảo sát từ 01/06/2018 đến 30/6/2019).
2.3. Bảng số lƣợng tin bài một số chuyên mục trên Đồng Khởi Online trong
thời gian khảo sát.
2..4. Biểu đồ so sánh tỷ lệ cập nhật tin bài các chuyên mục cùng cấp của Đồng
Khởi Online (thời gian từ 01/06/2018 đến 30/6/2019).
2.5. Biểu đồ Tỷ lệ các nội dung tin, bài về Du lịch trên Đồng Tháp Online
trong thời gian khảo sát.
2.6. Biểu đồ Tỷ lệ các nội dung tin, bài về Du lịch trên Cần Thơ Online trong
thời gian khảo sát.
2.7. Biểu đồ Tỷ lệ các nội dung ti,n bài về Du lịch trên Đồng Khởi Online
trong thời gian khảo sát.
2.8. Biểu đồ Tỷ lệ thể thức tin, bài về Du lịch trên Đồng Khởi Online trong
thời gian khảo sát.
2.9. Biểu đồ Tỷ lệ thể thức tin, bài về Du lịch trên Đồng Tháp Online trong
thời gian khảo sát.
2.10. Biểu đồ Tỷ lệ thể thức tin, bài về Du lịch trên Cần Thơ Online trong thời
gian khảo sát.
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), du lịch đƣợc nhiều
địa phƣơng xem là ngành kinh tế quan trọng, có vai trò chủ chốt trong phát
triển kinh tế - xã hội. Du lịch ĐBSCL với các giá trị về tự nhiên, văn hóa,
truyền thống lịch sử cách mạng, con ngƣời… đã tạo nên nét riêng biệt, góp
phần làm phong phú bản đồ du lịch Việt Nam. Mỗi địa phƣơng vừa mang nét
tƣơng đồng về điều kiện tự nhiên lại vừa khác biệt về các giá trị văn hóa, lịch
sử, tạo nên một nền du lịch thống nhất trong đa dạng.
15 năm trở lại đây, du lịch nƣớc ta nói chung, trong đó có du lịch
ĐBSCL đã có bƣớc chuyển rõ rệt, đạt đƣợc những kết quả quan trọng, góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại chỗ, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, tạo việc làm, nâng cao
đời sống nhân dân. Du lịch cũng giữ vai trò quảng bá mạnh mẽ hình ảnh đất
nƣớc, con ngƣời Việt Nam với thế giới, đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế.
Ngày 16/01/2017, Bộ Chính trị đã thông qua Nghị quyết số 08-NQ/TW
về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc, đề ra mục
tiêu đến năm 2020, ngành du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Và phấn đấu đến năm 2030,
du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển
của các ngành kinh tế khác, để Việt Nam thuộc nhóm các nƣớc có ngành du
lịch phát triển hàng đầu khu vực Đông Nam Á.
Theo Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, không phải tỉnh,
thành nào cũng phải phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
nhƣng cần xây dựng và phát triển du lịch phát triển tƣơng xứng với tiềm
4
năng, thế mạnh, dựa vào du lịch để thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực khác
phát triển. Nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển du lịch, Bộ Chính trị cũng đã đề
ra 8 nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện. Trong đó, nhiệm vụ của các cơ quan
truyền thông, của báo chí là phải phát huy vai trò và tạo đƣợc đột phá trong
hoạt động xúc tiến, quảng bá thị trƣờng du lịch trong nƣớc, đồng thời nâng
cao nhận thức của cộng đồng về vai trò, vị trí của ngành du lịch.
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hƣớng chiến
lƣợc quan trọng để phát triển đất nƣớc. Thời gian qua, báo chí ĐBSCL đã
luôn đồng hành, bám sát chủ trƣơng của địa phƣơng mình để tuyên truyền,
phổ biến cho công chúng, là tiếng nói của Đảng bộ, chính quyền, đồng thời là
diễn đàn của nhân dân trong phản biện xã hội. Báo chí đã góp phần quan
trọng trong tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách, thông tin kịp thời về các
hoạt động du lịch của địa phƣơng, đồng thời cũng giới thiệu, quảng bá các
tuyến điểm du lịch của địa phƣơng mình, là một trong các kênh thông tin, xúc
tiến du lịch đáng tin cậy.
Trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển, các cơ quan báo chí khu
vực ĐBSCL đã không ngừng đổi mới mình để đáp ứng nhu cầu thông tin của
công chúng. Cùng với báo in là loại hình báo chí truyền thống, các cơ quan
báo địa phƣơng ở ĐBSCL đã đầu tƣ, phát triển loại hình báo điện tử. Với thế
mạnh của báo điện tử là thông tin nhanh chóng, dễ dàng chia sẻ trên các thiết
bị di động, ngôn ngữ truyền thông đa dạng, hấp dẫn, báo chí địa phƣơng đã
đạt một số hiệu quả nhất định trong truyền thông quảng bá du lịch, góp phần
thu hút sự quan tâm của du khách đến với du lịch địa phƣơng, là một trong
các yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển du lịch.
Truyền thông quảng bá du lịch địa phƣơng trên báo điện tử đã góp phần
quan trọng trong phát triển ngành du lịch tại địa phƣơng nói riêng và du lịch
5
Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, để đạt đƣợc mục tiêu nhiệm vụ chính trị mà
Trung ƣơng đề ra, từng địa phƣơng ở ĐBSCL và nhất là báo chí địa phƣơng ở
ĐBSCL cần có sự đánh giá một cách cụ thể về tính hiệu quả trong công tác
truyền thông thời gian qua đối với lĩnh vực du lịch để đề ra đƣợc những giải
pháp thiết thực, góp phần thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.
Chính vì vậy, từ những lý luận và thực tiễn trên, học viên triển khai đề
tài “Truyền thông quảng bá du lịch địa phƣơng trên báo điện tử khu vực
đồng bằng sông Cửu Long” để đánh giá thực trạng công tác truyền thông
quảng bá du lịch địa phƣơng trên các báo điện tử ở khu vực ĐBSCL. Thông
qua phân tích, so sánh cách làm của một số báo điện tử cụ thể ở ĐBSCL để
nhận diện các hạn chế, bất cập và đề ra giải pháp thay đổi phù hợp.
2. Tình hình nghiên cứu
Thời gian qua, nghiên cứu về phát triển du lịch luôn đƣợc sự quan tâm
của giới học thuật. Trong đó, ở khía cạnh tìm hiểu về truyền thông quảng bá
du lịch đã có rất nhiều tài liệu khoa học với nhiều mức độ nghiên cứu: sách,
bài viết khoa học, luận văn… Có thể phân tích một số luận văn có sự gần gũi
với chủ đề truyền thông quảng bá du lịch nhƣ:
Luận văn Thạc sĩ Báo chí “Báo chí với vấn đề quảng bá phát triển du
lịch Việt Nam thời kỳ hội nhập” của tác giả Nguyễn Thị Thái Hà (2007) tập
trung làm rõ vai trò của báo chí đối với du lịch. Theo tác giả, đối với du lịch,
báo chí có vai trò là kênh chủ yếu cung cấp thông tin thị trƣờng du lịch, thông
tin về các hoạt động du lịch trong nƣớc. Luận văn nghiên cứu ở phạm vi rộng
khi đề cập đến đối tƣợng là du lịch Việt Nam nói chung. Đồng thời, luận văn
cũng chọn khảo sát các báo in, tạp chí in cụ thể nhƣ: Tạp chí Du lịch Việt
Nam và các phụ san, báo Du lịch, các bài báo viết về đề tài du lịch trên tạp chí
6
Heritage, báo Tuổi Trẻ là những cơ quan báo chí có nhiều đóng góp trong
việc tuyên truyền, quảng bá, phát triển du lịch Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn
chƣa đề cập đến loại hình báo điện tử hay phân tích tiềm năng của báo điện tử
đối với truyền thông quảng bá du lịch.
Luận văn Thạc sĩ Báo chí “Quảng bá du lịch Ninh Bình dưới góc nhìn
của báo chí địa phương và báo chí Trung ương” của tác giả Nguyễn Thị Lý
(2017) xác định đối tƣợng nghiên cứu là quảng bá du lịch của một địa phƣơng
cụ thể là tỉnh Ninh Bình dƣới góc nhìn của báo chí địa phƣơng (gồm báo Ninh
Bình, báo điện tử Ninh Bình) và báo trung ƣơng (gồm báo in và báo điện tử
Du lịch Việt Nam, báo điện tử Vnexpress, báo điện tử Tin tức của Thông tấn
xã Việt Nam). Qua phân tích nội dung trên các báo này, luận văn đánh giá
đƣợc thực trạng và đề ra các giải pháp phù hợp để nâng chất lƣợng quảng bá
du lịch Ninh Bình. Điểm thành công của luận văn là phân tích đƣợc điểm
mạnh, yếu của các tờ báo, so sánh cách quảng bá du lịch Ninh Bình trên các
báo trung ƣơng và báo địa phƣơng của Ninh Bình với từng khía cạnh cụ thể
trong nội dung các bài viết về du lịch trên báo, nêu đƣợc các tiêu chí để đánh
giá bài viết về du lịch trên báo in và báo điện tử. Tác giả chứng minh luận
điểm bằng hệ thống bảng biểu thống kê thuyết phục.
Luận văn Thạc sĩ quan hệ công chúng “Quảng bá hình ảnh Việt Nam
thông qua các hoạt động tổ chức sự kiện của Vietnam Airlines (Khảo sát năm
2014 – 2015)” của Thái Bình Dƣơng (2016) tập trung sâu vào yếu tố quảng
bá hình ảnh đất nƣớc thông qua hoạt động cụ thể của một đơn vị là hãng hàng
không quốc gia Việt Nam. Luận văn có sự so sánh với hoạt động quảng bá
hình ảnh đất nƣớc của một số hãng hàng không khác trên thế giới, đánh giá
đƣợc hiệu quả trong truyền thông, quảng bá hình ảnh đất nƣớc của Vietnam
7
Airlines, đƣa ra đƣợc giải pháp để đa dạng hình thức, mở rộng quy mô, đối
tƣợng, nội dung sâu sắc và ấn tƣợng hơn.
Ngoài ra, cũng có rất nhiều tài liệu ở dạng sách và bài viết khoa học
nghiên cứu về du lịch và kinh tế du lịch, marketing du lịch nhƣ: Giáo trình
marketing du lịch (TS. Hà Nam Khánh Giao, 2011), Chiến lƣợc và chiến
thuật quảng bá marketing du lịch (MBA Nguyễn Văn Dung, 2009)… đề cập
nhiều đến vai trò của quảng cáo, quảng bá đối với ngành kinh tế du lịch.
Qua tra cứu, đối với cấp độ nghiên cứu luận văn cao học báo chí giai
đoạn 10 năm trở lại đây, nghiên cứu về du lịch khu vực ĐBSCL là chƣa
nhiều. Ở phạm vi nói về truyền thông quảng bá du lịch vùng ĐBSCL cũng là
một chủ đề mới, chƣa có đề tài nào tƣơng tự. Luận văn “Truyền thông
quảng bá du lịch địa phƣơng trên báo điện tử khu vực ĐBSCL” sau khi
hoàn thành có sự kế thừa về mặt cơ sở lý luận, các quan điểm, khái niệm
mang tính hàn lâm về truyền thông quảng bá du lịch và báo điện tử. Điểm mới
của luận văn thể hiện qua việc nghiên cứu một vấn đề mang tính thời sự truyền thông quảng bá du lịch trong phạm vi hẹp, cụ thể (xác định tại những
địa phƣơng cụ thể trong khu vực ĐBSCL và chỉ khảo sát trên loại hình báo
điện tử) với thời gian bắt đầu từ tháng ngày 01/06/2018 đến 30/06/2019 (397
ngày).
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá chất lƣợng của quá trình
truyền thông quảng bá du lịch địa phƣơng trên báo điện tử khu vực ĐBSCL.
Qua đó đề ra đƣợc giải pháp để nâng cao chất lƣợng truyền thông quảng bá du
lịch trên báo điện tử khu vực ĐBSCL, góp phần thực hiện Nghị quyết số
8
08/NQ-TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng mà đề tài tập trung nghiên cứu là
hoạt động truyền thông quảng bá du lịch địa phƣơng trên báo điện tử các tỉnh,
thành khu vực ĐBSCL, cụ thể là Đồng Khởi Online, Cần Thơ Online và
Đồng Tháp Online.
- Phạm vi nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu: Thời gian xác định để
tiến hành thu thập thông tin nghiên cứu là từ ngày 01/06/2018 đến 30/06/2019
(397 ngày). Không gian nghiên cứu đƣợc xác định tại 3 tỉnh, thành gồm: TP.
Cần Thơ, tỉnh Bến Tre và Đồng Tháp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận văn áp dụng phƣơng pháp luận để làm rõ
các lý luận về báo chí, truyền thông quảng bá du lịch, các chủ trƣơng phát
triển du lịch của Việt Nam và 3 tỉnh có các báo điện tử đƣợc khảo sát: Bến
Tre (Đồng Khởi Online), TP. Cần Thơ (Cần Thơ Online), Đồng Tháp (Đồng
Tháp Online).
Đối với phƣơng pháp công cụ để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nêu
trên, luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích nội dung, phƣơng pháp nghiên
cứu tài liệu, lập bảng thống kê, xây dựng biểu đồ tỷ lệ để phân tích về nội
dung và hình thức các bài viết về du lịch trên báo điện tử đƣợc khảo sát. Để
khảo sát mức độ tiếp nhận thông tin quảng bá du lịch địa phƣơng trên báo
điện tử đối với công chúng của 3 trang báo điện tử: Cần Thơ Online, Đồng
9
Khởi Online, Đồng Tháp Online, luận văn sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn
nhóm đối tƣợng công chúng.
Luận văn cũng áp dụng phƣơng pháp phỏng vấn sâu để ghi nhận ý kiến
đối với đại diện các cơ quan báo chí nêu trên cùng một số phóng viên phụ
trách mảng du lịch trong việc triển khai thực hiện truyền thông, quảng bá du
lịch trên báo điện tử và đại diện các cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc về du lịch, xúc tiến du lịch.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài “Truyền thông quảng bá du lịch địa phƣơng trên báo điện tử
khu vực ĐBSCL” sau khi hoàn thành sẽ mang lại các giá trị về lý luận và
thực tiễn nhất định.
Đầu tiên, đề tài sẽ là tài liệu tổng hợp các lý luận chuyên ngành về các
lĩnh vực truyền thông quảng bá du lịch, trong đó đề cập rõ đến chủ trƣơng,
chính sách phát triển du lịch của 3 địa phƣơng: TP. Cần Thơ, Bến Tre, Đồng
Tháp trong bức tranh chung của du lịch ĐBSCL. Luận văn sẽ là tài liệu tham
khảo hữu ích cho ai có nhu cầu tìm hiểu về truyền thông ở khu vực ĐBSCL
qua tham chiếu cụ thể đối với một lĩnh vực cụ thể là du lịch, với đối tƣợng cụ
thể là báo điện tử.
Thứ hai, luận văn sẽ góp phần đánh giá đƣợc thực trạng của truyền
thông quảng bá du lịch địa phƣơng thông qua báo điện tử của các cơ quan báo
chí tại các địa phƣơng. Việc đánh giá thực trạng với các điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức sẽ là nguồn thông tin hữu ích để đề ra các giải pháp
phù hợp, góp phần tăng hiệu quả truyền thông để quảng bá du lịch, phát triển
du lịch theo đúng định hƣớng của các tỉnh, thành và của trung ƣơng.
10
Thứ ba, luận văn sẽ góp phần tạo cơ sở để phân tích, đánh giá về hiệu
quả kinh tế của thông tin trên các báo điện tử địa phƣơng, góp phần nâng cao
hiệu quả thu hút quảng cáo của các báo khu vực ĐBSCL trong bối cảnh nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trƣớc sự cạnh tranh về thông
tin của các loại hình báo chí khác và mạng xã hội.
7. Bố cục luận văn:
Ngoại trừ phần mở đầu, mục lục, bảng biểu, tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý thuyết về truyền thông quảng bá du lịch và vai trò của
báo chí đối với quảng bá du lịch
Chƣơng 2: Thực trạng truyền thông quảng bá du lịch địa phƣơng trên
báo điện tử khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông quảng bá
du lịch trên báo điện tử khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
11
Chƣơng 1: LÝ THUYẾT VỀ TRUYỀN THÔNG QUẢNG BÁ DU LỊCH VÀ
VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ ĐỐI VỚI QUẢNG BÁ DU LỊCH
1.1.
Cơ sở lý luận về truyền thông và truyền thông quảng bá
1.1.1. Truyền thông:
Theo các tài liệu, giáo trình về lý luận báo chí - truyền thông, thuật ngữ
“truyền thông” tiếng Anh là “communication” có nguồn gốc từ tiếng Latinh
“commune” có nghĩa là “chung”, “cộng đồng”. Truyền thông là nội dung,
cách thức, phƣơng tiện để đạt đến sự hiểu biết lẫn nhau giữa những cá nhân
với cá nhân hoặc cá nhân với cộng đồng xã hội. Nhờ truyền thông, giao tiếp
mà con ngƣời tự nhiên trở thành con ngƣời xã hội. Từ nhiều phân tích, có thể
khái niệm về thuật ngữ “truyền thông” là quá trình liên tục trao đổi thông tin,
tư tưởng, tình cảm…, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều
người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều
chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của các
nhân/nhóm/cộng đồng/xã hội. [7, tr.13].
Có các điểm cần lƣu ý khi phân tích thuật ngữ “truyền thông”, đó là:
truyền thông là một “quá trình trao đổi thông tin liên tục” giữa ít nhất hai cá
thể, truyền thông nhằm “tạo sự hiểu biết lẫn nhau, làm thay đổi nhận thức và
điều chỉnh hành vi”, điều này nhấn mạnh đến tính mục đích cũng nhƣ hiệu
quả của quá trình truyền thông. Đây là những yếu tố quan trọng để khi nghiên
cứu các vấn đề thuộc về lĩnh vực truyền thông, ngƣời nghiên cứu có góc nhìn
toàn diện hơn.
Các yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông gồm: nguồn (source),
thông điệp (message), kênh truyền thông (channel), ngƣời nhận (receiver).
Phân tích cụ thể các yếu tố này nhƣ sau:
- Nguồn: là yếu tố đầu tiên của truyền thông, có thể là cá nhân hoặc tổ
chức phát ra thông tin, bắt đầu quá trình truyền thông.
12
- Thông điệp: thông tin đƣợc diễn giải bằng ngôn ngữ có thể hiểu đƣợc
và có thể tiếp nhận.
- Kênh truyền thông: cách thức, phƣơng tiện thể hiện thông điệp để
ngƣời nhận có thể nhận biết đƣợc bằng giác quan (nhìn thấy, nghe thấy, ngửi,
nếm, chạm).
- Ngƣời nhận: là một cá nhân hoặc một tổ chức, cộng đồng tiếp nhận
thông điệp.
Mục đích của truyền thông là ngƣời nhận tiếp nhận đƣợc thông tin và
có sự hiểu biết về thông tin đó, từ đó có những hành động tƣơng ứng. Quá
trình truyền thông phải là quá trình hai chiều. Cả ngƣời khởi xƣớng và ngƣời
tiếp nhận thông tin đều tham gia vào quá trình truyền thông. Ngƣời tiếp nhận
thông tin cũng có sự phản hồi lại thông tin đƣợc tiếp nhận.
Theo Harold Lasswell mô hình truyền thông [8, tr.29] đƣợc thể hiện
nhƣ sau:
Nguồn
phát
Kênh
Thông
điệp
Tiếp nhận
Từ mô hình truyền thông của Harold Lasswell đã làm nền tảng cho các
nghiên cứu về truyền thông ở những giai đoạn sau. Tiếp theo đó, qua nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học, trong đó có Claude Shannon, quá trình truyền
thông còn có yếu tố “phản hồi” (Feedback) và “nhiễu” (Noise). Trong đó,
phản hồi là sự tác động ngƣợc trở lại nguồn phát từ phía ngƣời tiếp nhận
thông tin. Sự phản hồi có thể đƣợc xem là yếu tố quan trọng làm cho quá trình
truyền thông đƣợc diễn ra liên tục, là chứng minh cho tính hai chiều của
truyền thông, truyền thông không áp đặt. Còn yếu tố “nhiễu” lại đƣợc chứng
minh là luôn tồn tại trong quá trình truyền thông. Đó là các hiện tƣợng thông
13
tin trở nên kém chất lƣợng hay bị sai lệch do bị ảnh hƣởng bởi điều kiện tự
nhiên, xã hội hoặc phƣơng tiện kỹ thuật, con ngƣời. Một số nghiên cứu cho
rằng nếu tận dụng đƣợc yếu tố “nhiễu” cũng tạo ra đƣợc hiệu ứng cho quá
trình truyền thông.
Mô hình truyền thông của Claude Shannon [8,tr.30] đƣợc thể hiện nhƣ
sau:
N
S
M
R
C
E
F
Trong đó, các yếu tố đƣợc thể hiện bao gồm:
-S (Source, Sender): nguồn phát, chủ thể truyền thông
-M (Message): thông điệp, nội dung truyền thông
-C (Channel): kênh truyền thông
-R (Receiver): ngƣời nhận thông điệp (đối tƣợng)
-E (Effect): hiệu quả truyền thông
-N (Noise): nhiễu, yếu tố gây ra sai số cản trở thông điệp
-F (Feedback): phản hồi
1.1.2. Truyền thông đại chúng:
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, sẽ có các cách phân loại khác nhau
cho dạng thức hay loại hình truyền thông. Có truyền thông nội cá nhân, truyền
thông liên cá nhân, truyền thông nhóm, truyền thông đại chúng.
14
Đối tƣợng nghiên cứu trong luận văn là “truyền thông đại chúng”. Theo
PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn: “Truyền thông đại chúng là dạng thức truyền
thông - giao tiếp với công chúng xã hội rộng rãi, được thực hiện thông qua
các phương tiện kỹ thuật và công nghệ truyền thông, với phạm vi ảnh hưởng
rộng lớn tới công chúng - nhóm lớn xã hội. Một số loại hình truyền thông đại
chúng tiêu biểu là: sách, báo in, các ấn phẩm in ấn, điện ảnh, phát thanh,
truyền hình, quảng cáo, video clip, internet…” [33, tr.22].
Về tính mục đích của truyền thông, theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững,
“từ phương diện kênh hay phương diện truyền thông, truyền thông đại chúng
có thể được hiểu là hệ thống các phương tiện truyền thông hướng tác động
vào đông đảo công chúng xã hội (nhân dân các vùng miền, cả nước, khu vực
hay cộng đồng quốc tế) nhằm thông tin, chia sẻ, lôi kéo và tập hợp, giáo dục,
thuyết phục và tổ chức đông đảo nhân dân tham gia giải quyết các vấn đề
kinh tế - văn hóa - xã hội đã và đang đặt ra” [7, tr.19].
Trong truyền thông đại chúng, các loại hình báo chí nhƣ báo in, tạp chí,
phát thanh, truyền hình, báo mạng điện tử đƣợc đánh giá là có vị trí trung tâm,
vai trò nền tảng, chi phối sức mạnh, bản chất và khuynh hƣớng vận động của
truyền thông đại chúng.
1.1.3. Báo chí và báo điện tử:
“Báo chí” là một trong các phƣơng tiện truyền thông đại chúng. Theo
Điều 3, Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 2016, báo chí là sản phẩm thông
tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống, xã hội, thể hiện bằng chữ viết, hình
ảnh, âm thanh, đƣợc sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới
đông đảo công chúng thông qua các loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo
điện tử [20].
Tuy nhiên ở phƣơng diện rộng, theo quan điểm hệ thống,“bản chất của
báo chí - truyền thông là hoạt động thông tin - giao tiếp xã hội trên quy mô
15
rộng lớn nhất, là công cụ và phương thức kết nối xã hội hữu hiệu nhất, là
công cụ và phương thức can thiệp xã hội hiệu quả nhất trong mối quan hệ với
công chúng và dư luận xã hội, với nhân dân và với các nhóm lợi ích, với các
nước trong khu vực và quốc tế…” [7, tr.87].
Phân tích bản chất của báo chí - truyền thông theo quan điểm hệ thống
cho thấy, “báo chí là hiện tượng xã hội luôn tồn tại và phát triển trong những
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể dưới sự tác động và chi phối trực tiếp của
thiết chế chính trị, quyền lực chính trị; được sự hỗ trợ tối đa của các phương
tiện kỹ thuật và công nghệ...”. [7, tr.87]. Chính vì vậy, để phân tích về bản
chất của báo chí - truyền thông cần nhìn ở quan điểm hệ thống để đánh giá
một cách tổng quát. Theo quan điểm hệ thống, báo chí đƣợc đặt trong các mối
quan hệ với nhiều thành tố khác nhƣ: thể chế chính trị, quyền lực chính trị,
quyền lực nhà nƣớc của một đất nƣớc, cơ quan chủ quản, nhà báo - chủ thể
trực tiếp hoạt động báo chí, các sản phẩm báo chí, kênh chuyển tải, công
chúng xã hội, tổ chức chính trị - xã hội và thực tiễn đời sống xã hội.
“Báo điện tử” là khái niệm đƣợc sử dụng phổ biến trong nƣớc. Điều 3,
Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 2016, báo điện tử là loại hình báo chí sử
dụng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, đƣợc truyền dẫn trên môi trƣờng mạng,
gồm báo điện tử và tạp chí điện tử [20]. Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Trƣờng
Giang (Học viện Báo chí và Tuyên truyền), khái niệm “báo điện tử” có nghĩa
rất chung chung, không giúp hiểu rõ đặc điểm của loại hình báo chí phát hành
trên mạng. Nhƣ vậy, do chƣa có khái niệm chính thức về “báo điện tử”, luận
văn sử dụng khái niệm “báo mạng điện tử” để phân tích các đặc điểm của
loại hình này. Nhƣ vậy, “báo mạng điện tử là một loại hình báo chí được xây
dựng dưới hình thức của một trang web, phát hành trên mạng internet, có ưu
thế trong chuyển tải thông tin một cách nhanh chóng, tức thời, đa phương tiện
và tương tác cao” [14, tr.67].
16
- Xem thêm -