Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Truyền hình nam sông hậu với vấn đề phát triển ngành tôm (khảo sát các đài phát ...

Tài liệu Truyền hình nam sông hậu với vấn đề phát triển ngành tôm (khảo sát các đài phát thanh truyền hình bạc liêu, cà mau và sóc trăng trong năm 2019)

.PDF
138
59
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- HỒNG HẢI DUYÊN TRUYỀN HÌNH NAM SÔNG HẬU VỚI VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM (Khảo sát các Đài Phát thanh - Truyền hình: Bạc Liêu, Cà Mau và Sóc Trăng trong năm 2019) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học Mã số: 8320101.01 (UD) CÀ MAU - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------- HỒNG HẢI DUYÊN TRUYỀN HÌNH NAM SÔNG HẬU VỚI VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM (Khảo sát các Đài Phát thanh - Truyền hình: Bạc Liêu, Cà Mau và Sóc Trăng trong năm 2019) Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học Mã số: 8320101.01 (UD) Người hướng dẫn khoa học Chủ tịch hội đồng PGS. TS. Bùi Chí Trung PGS.TS.Dương Xuân Sơn CÀ MAU - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu nghiêm túc của cá nhân tôi. Các kết quả nghiên cứu, khảo sát, số liệu công bố trong luận văn là hoàn toàn chính xác và trung thực, không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào đã công bố trong và ngoài nước, nếu sai phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Bạc Liêu ngày......, tháng......., năm 2020 Tác giả luận văn Hồng Hải Duyên LỜI CẢM ƠN Tính đến nay, quá trình thực hiện luận văn là khoảng thời gian khó khăn nhất mà bản thân tôi đã trải qua. Có lúc, tôi dường như muốn bỏ cuộc, nhưng nhờ vào sự tận tình và giúp đỡ của PGS.TS Bùi Chí Trung - Giảng viên hướng dẫn, người luôn động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Trong quá trình thực hiện, bản thân tôi bộc lộc nhiều hạn chế nhưng thầy vẫn kiên nhẫn, chỉ bảo giúp tôi có thêm động lực để tôi hoàn thành con đường học tập và nghiên cứu của mình. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô thuộc Trường Phân viện Trường Đại học Bình Dương ở Cà Mau đã tạo điều kiện trong việc làm cầu nối để tôi có thể tiếp cận được với chương trình học và nghiên cứu ở bậc cao học. Đặc biệt, xin gửi lời cám ơn đến các thầy, cô giáo ở Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội) đã hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp kiến thức, để bản thân tôi có thể nâng cao trình độ nghiệp vụ về báo chí trong suốt thời gian học tập theo chương trình giảng dạy của nhà trường. Trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan, các anh, chị, đồng nghiệp cùng bạn bè và người thân đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ, góp ý, động viên tôi trong suốt khóa học và thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn. Trong khuôn khổ một luận văn, mặc dù đã cố gắng hết sức, song do giới hạn về thời gian và kinh nghiệm cá nhân, nên không tránh khỏi những thiếu sót về cả nội dung và cách thể hiện, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô và các bạn! Tác giả luận văn Hồng Hải Duyên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................6 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................6 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .........................................................................................8 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................12 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................13 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ..............................................................14 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................................................15 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 15 CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM VIỆT NAM TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH ................................ 17 1.1. Một số khái niệm, vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu ..............................17 1.1.1. Về con tôm và ngành thủy sản tôm Việt Nam ....................................................17 1.1.2. Truyền hình ........................................................................................................19 1.1.3. Truyền hình địa phương ....................................................................................20 1.1.4. Khu vực Nam sông Hậu .....................................................................................21 1.2. Định hƣớng phát triển ngành tôm Việt Nam và vai trò của báo chí đối với phát triển kinh tế thủy sản ........................................................................................23 1.2.1. Định hướng phát triển ngành tôm Việt Nam .....................................................23 1.2.2. Vai trò của báo chí trong sự phát triển kinh tế thủy sản và ngành tôm Việt Nam ....28 1.3. Các nhóm vấn đề trọng tâm trong hoạt động thông tin tuyên truyền phát triển ngành tôm Việt Nam ........................................................................................30 1.3.1. Về tiềm năng điều kiện tự nhiên của khu vực NSH nói chung, Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng nói riêng trong việc thích ứng với việc phát triển ngành tôm hiệu quả và bền vững ..................................................................................................................30 1.3.2. Ứng dụng công nghệ cao trong mô hình nuôi tôm, để tạo ra sản phẩm chất lượng cao, không tồn dư hóa chất, thuốc kháng sinh ..................................................32 1.3.3. Đầu tư phát triển ngành tôm theo tư duy hệ thống, chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò dẫn dắt và là động lực của toàn chuỗi giá trị ..................33 1 1.3.4. Tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ để tạo vùng sản xuất nguyên liệu tập trung quy mô lớn, tạo đầu mối để liên kết với doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm .....................................33 1.4. Hình thức, phƣơng pháp thông tin tuyên truyền và thế mạnh của truyền hình về vấn đề phát triển ngành tôm Việt Nam ......................................................34 1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng tác phẩm truyền hình về vấn đề phát triển ngành tôm Việt Nam ..................................................................................................37 1.5.1. Tiêu chí đánh giá nội dung ................................................................................37 1.5.2. Tiêu chí đánh giá hình thức tác phẩm ...............................................................39 Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................................40 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM VIỆT NAM TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH KHU VỰC NAM SÔNG HẬU .................42 2.1. Giới thiệu các đài phát thanh - truyền hình trong diện khảo sát ...................42 2.1.1. Đài Phát thanh - Truyền hình Bạc Liêu.............................................................42 2.1.2. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau ..............................................................45 2.1.3. Đài Phát thanh - Truyền hình Sóc Trăng ..........................................................47 2.2. Phân tích nội dung thông tin tuyên truyền về phát triển ngành tôm Việt Nam trên sóng truyền hình khu vực Nam sông Hậu ..............................................48 2.2.1. Về số lượng, thời lượng, tần suất và nội dung...................................................48 2.2.2. Về nội dung ........................................................................................................55 2.2.3. Về hình thức thể hiện .........................................................................................74 2.3. Đánh giá thành công, hạn chế ............................................................................83 2.3.1. Ưu điểm ..............................................................................................................83 2.3.2. Về hạn chế ..........................................................................................................86 Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................................88 CHƢƠNG 3: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM VIỆT NAM .............................................................90 3.1. Những vấn đề đặt ra trong công tác thông tin tuyên truyền phát triển ngành tôm Việt Nam .............................................................................................................90 2 3.2. Những bài học kinh nghiệm trong việc thông tin tuyên truyền phát triển ngành tôm Việt Nam trên sóng Truyền hình ..........................................................93 3.2.1. Triển khai hoạt động tuyên truyền bám sát mục tiêu phát triển kinh tế địa phương gắn với đối tượng công chúng mục tiêu .........................................................93 3.2.2. Bám sát nhu cầu công chúng dựa trên sự đánh giá, phản hồi tương tác ..........94 3.2.3. Áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và tối ưu hóa chi phí sản xuất tác phẩm truyền hình .........................................................................................................96 3.3 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông của truyền hình đối với vấn đề phát triển ngành tôm Việt Nam trên sóng truyền hình Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng ..........................................................................................................98 3.3.1. Đổi mới sáng tạo nội dung theo hướng tác phẩm thông tin khác biệt, chuyên sâu và đa chiều (Mega story).......................................................................................98 3.3.2. Hệ thống hóa nguồn tài nguyên, đổi mới tác phẩm nội dung theo mô hình báo chí dữ liệu ....................................................................................................................99 3.3.3. Nắm bắt nhu cầu công chúng, xây dựng tạo mối liên kết giữa hệ thống đài phát thanh - truyền hình địa phương nhằm xây dựng các chương trình truyền thông, kế hoạch truyền thông trọng tâm, trọng điểm ................................................................100 3.3.4. Đề xuất hoạch định một Hội đồng biên tập sản xuất các chương trình về phát triển ngành tôm cho kênh truyền hình.......................................................................101 3.3.5. Đề xuất một Format báo chí mới.....................................................................102 3.3.6. Cần có khóa đào tạo cho đội ngũ làm truyền hình..........................................103 3.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................................103 Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................104 KẾT LUẬN ...............................................................................................................106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................111 PHỤ LỤC PHỎNG VẤN SÂU ...............................................................................116 3 DANH MỤC VIẾT TẮT Nội dung Viết tắt Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL Hợp tác xã HTX Nam sông Hậu NSH Nhà xuất bản NXB Phát thanh - truyền hình PT - TH 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số lượng tin của ba Đài PT - TH Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng tuyên truyền về phát triển ngành tôm từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019 ...........50 Bảng 2.2: Số lượng phóng sự và phim khoa giáo tuyên truyền về phát triển ngành tôm của ba Đài PT-TH Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng .......................................................51 Bảng 2.3: Những tin, phóng sự về phát triển ngành tôm trên sóng truyền hình ba đài khảo sát ở một số tháng được chọn ngẫu nhiên ...........................................................53 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Con tôm Việt Nam là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ngành nông nghiệp Việt trong nhiều năm qua. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 3,8 tỷ USD, xuất khẩu đi 90 nước trên thế giới. Trong đó, nhiều doanh nghiệp lớn trong ngành tôm như: Tập đoàn Minh Phú, Tập đoàn Việt Úc, Công ty CP Trung Sơn, Công ty Đắc Lộc, v.v. đã đưa tôm Việt Nam vào những thị trường khó tính là Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc, Mỹ, v.v. hay các nước châu Âu. Hiện nay, tiềm năng kinh tế từ con tôm được đánh giá cao, với kỳ vọng đề ra mục tiêu phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu 10 tỷ USD khi mà hiện nay các đàm phán về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đang tiếp tục diễn ra trên bàn nghị sự. Sự kiện này có tác động tích cực trong việc tăng trưởng thương mại và đa dạng hóa thị trường, sản phẩm xuất khẩu, trong đó có ngành tôm Việt Nam. Xác định phát triển ngành tôm Việt Nam trở thành ngành công nghiệp sản xuất lớn, chủ đạo cho nền kinh tế Việt, ngày 18 tháng 1 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025. Kế hoạch đề ra nhiều mục tiêu phấn đấu trong từng giai đoạn cụ thể. Ở giai đoạn 2017-2020, với yêu cầu đặt ra là phấn đấu tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm tôm Việt Nam thông qua áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, tổ chức lại sản xuất; Xây dựng nền tảng cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững đã đạt được các con số chỉ tiêu rất ấn tượng, kim ngạch suất khẩu tôm đạt 5,5 tỷ USD. Giai đoạn 20212025, kế hoạch hành động quốc gia có nhấn mạnh mục tiêu đạt đến là ngành công nghiệp tôm công nghệ cao được hình thành ở các vùng sản xuất trọng điểm; Vùng nuôi tôm hữu cơ được áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, giá trị sản phẩm dựa trên các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; Hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ thuật được đầu tư đồng bộ. Phấn đấu đưa tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm tôm đạt 10 tỷ USD (tăng trưởng bình 6 quân đạt 12,7%/năm), trong đó giá trị kim ngạch tôm nước lợ xuất khẩu là 8,4 tỷ USD. Trước chiến lược về phát triển ngành tôm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai nhiều chính sách, hành động nhằm khai thác được những tiềm năng, lợi thế của con tôm, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng tác động rõ nét đến các tỉnh ven biển Việt Nam là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Khi chủ trương phát triển ngành tôm được triển khai thực hiện bằng nhiều chương trình hành động cụ thể của các ngành các cấp, thì phong trào gia tăng sản xuất bằng các mô hình nuôi tôm cũng được đẩy mạnh từ chính những người nông dân ở các vùng nuôi tôm trọng điểm. Chính vì vậy nhu cầu tìm hiểu, cập nhật kiến thức nuôi tôm trở nên cần thiết đối với các hộ nuôi. Đặc biệt những thông tin về chính sách khuyến khích chăn nuôi, cùng với những thông tin thời tiết, giá cả, thị trường xuất khẩu, hay thậm chí là những cập nhật mới nhất về vật tư đầu phục vụ cho chuỗi sản xuất của các các mô hình nuôi tôm đều trở nên quan trọng và luôn được nông dân quan tâm. Việc đáp ứng nhu cầu của nông dân về các thông tin xoay quanh chủ trương phát triển ngành tôm một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác được xem là vấn đề cốt lõi góp phần thành công cho việc thực hiện một chương trình hành động lớn của quốc gia về việc phát triển một lĩnh vực kinh tế đầy tiềm năng. Với thế mạnh của thể loại báo hình, thời gian qua, các Đài Phát thanh Truyền hình (PT-TH) khu vực Nam sông Hậu (NSH) đã đóng vai trò rất quan trọng trong việc cổ vũ, phản ánh những mặt tích cực cũng như những tồn tại, bất cập, những yêu cầu đặt ra trong quá trình thực hiện chiến lược hành động quốc gia về các vấn đề phát triển ngành tôm Việt Nam. Có thể khẳng định, các Đài PT-TH khu vực NSH đã có những tác động tích cực đến quá trình hoạch định, hoàn thiện và hiện thực hóa các chính sách của đảng, của Nhà nước về vấn đề phát triển ngành tôm Việt Nam. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về phát triển ngành tôm Việt Nam mới xuất hiện trong những năm gần đây, các Đài PT-TH khu vực NSH đang tập trung triển khai công tác tuyên truyền theo một kiểu cũ, không có chiến lược tuyên truyền 7 cụ thể, vì vậy, đa phần các tin bài, phóng sự về đề tài con tôm chưa được áp dụng thực hiện các mô hình truyền thông hiện đại, nên không lôi cuốn, hấp dẫn công chúng, từ đó mang lại tính hiệu quả của việc tuyên truyền không cao. Mặt khác, những chuyên đề về nông nghiệp vẫn còn chung chung, không tạo được sự khác biệt so với các chuyên đề khuyến nông khuyến ngư khác, nên chủ trương và chính sách của tỉnh về những quyết sách phát triển ngành tôm không được phổ biến sâu rộng đến những người chăn nuôi và cộng đồng. Nhằm tìm hiểu và khỏa lấp một phần khoảng trống trên, luận văn sẽ tập trung làm rõ hơn về những hạn chế trong cách thức tuyên truyền của báo chí khu vực NSH, từ đó đề xuất một “Format” mới trong việc tuyên truyền, giúp người dân dễ dàng tiếp cận với các vấn đề về phát triển ngành tôm Việt Nam. Công việc này hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng phát sóng của các Đài PT-TH khu vực NSH và phù hợp với chủ trương của đảng, Nhà nước về phát triển ngành tôm hiện tại và trong thời gian tới. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu về phát triển ngành tôm ở Việt Nam trong thời gian qua không phải là vấn đề mới. Nuôi tôm được coi là một hướng đi tiềm năng và hiệu quả cao trong việc phát triển kinh tế các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành tôm Việt Nam nói chung và các tỉnh ĐBSCL nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Năm 2007, trong bài viết Các hạn chế đối với mục tiêu phát triển bền vững ngành tôm ven biển ĐBSCL - nhìn từ kinh nghiệm tỉnh Bạc Liêu của tác giả Nguyễn Tiến Khai in trên số tháng 5 của Tạp chí Phát triển kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh [19], đánh giá nuôi tôm là một ngành có nhiều tiềm năng trong tương lai, sau khi phân tích hiện trạng nuôi tôm ở tỉnh Bạc Liêu, tác giả chỉ ra những hạn chế của việc nuôi tôm khi đó là chưa có quy hoạch tổng thể chung, thiếu cơ sở hạ tầng, thiếu vốn đầu tư, khả năng quản lý chưa cao, v.v.. 8 Năm 2008, trong khuôn khổ của dự án hợp phần hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững (SUDA), Nhà xuất bản Nông nghiệp ấn hành cuốn sách Kỹ thuật nuôi tôm sú công nghiệp và bán công nghiệp [1]. Công trình giới thiệu chi tiết và cụ thể về các đặc điểm sinh học, tập tính của con tôm sú, từ đó có xây dựng quy trình hướng dẫn nuôi tôm sú hiệu quả và đạt giá trị kinh tế cao. Cuốn sách thực sự đã trở thành cẩm nang quan trọng cho người nuôi tôm. Cơ sở lý luận Báo Chí của Nguyễn Văn Hà, Nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ấn hành năm 2012 [16] là giáo trình được soạn thảo công phu, có hệ thống, đồng thời được đánh giá cao về tính lý thuyết các khái niệm truyền thông và báo chí. Công trình giúp tác giả nhận thức rõ hơn về bản chất, đặc trưng của truyền thông và báo chí từ đó vận dụng vào việc đề xuất những giải pháp cho công trình nghiên cứu của mình. Ngoài ra còn có Luận án tiến sĩ báo chí với chủ đề Xu hướng tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng Việt Nam của Lê Thu Hà [14] đã bảo vệ thành công vào năm 2015, tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Trên cơ sở nắm bắt thực trạng tiếp nhận các sản phẩm báo chí, tác giả đã khảo sát nghiên cứu nhằm nắm bắt xu hướng tiếp nhận của công chúng Việt Nam đối với bốn loại hình báo chí cơ bản (Báo in, Phát thanh Truyền hình, Báo điện tử) và các phương tiện truyền thông mới, từ đó luận án đã cung cấp những dự báo về sự phát triển của báo chí Việt Nam nói chung và các loại hình báo chí nói riêng. Luận án giúp tôi nhận diện được tình hình thực tế của nhu cầu công chúng đối với Đài PT –TH, qua đó, bản thân hiểu thêm được tâm lý chung của công chúng để rút ra những cách làm hay làm mới trong việc đề cao tính chuyên nghiệp của các Đài Phát thanh truyền hình trong diện khảo sát. Ngoài ra còn, bản thân tôi còn tham khảo những vấn đề của cách thức làm truyền hình hiện đại thông qua quyển sách Truyền hình hiện đại – Những lát cắt 2015-2016 do hai đồng chủ biên là tác giả Bùi Chí Trung, Đinh Thị Xuân Hòa [30] thực hiện, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015. Công trình được xem như kim chỉ nam để tôi có những hướng mở mang tính ứng dụng cao trong phần đề xuất các giải pháp cho một format chương trình truyền 9 hình hiện đại, hấp dẫn nhằm thu hút khán giả đến với các kênh truyền hình địa phương. Để phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài và bền vững ngành tôm Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế, năm 2015, Tổng cục Thủy Sản đặt hàng Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu xây dựng nội dung Quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đến năm 2020 tầm nhìn 2030 [36]. Đây được đánh giá là công trình nghiên cứu quy mô, có hệ thống bậc nhất về chiến lược phát triển ngành tôm ở ĐBSCL. Sau khi đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các nguồn lực phát triển tôm nước lợ của ĐBSCL, báo cáo quy hoạch tiến hành phân tích, dự báo, đồng thời xây dựng quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng ĐBSCL đến năm 2020 tầm nhìn 2030. Báo cáo quy hoạch này sau đó trở thành cơ sở khoa học trong việc hoạch định chiến lược dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho ngành tôm nước lợ không chỉ ở các cơ quan trung ương mà cả ở các địa phương có liên quan. Năm 2017, Trần Tiến bảo vệ thành công Luận án tiến sĩ Báo chí học tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền với chủ đề Nâng cao chất lượng đào tạo phóng viên truyền hình ở Việt Nam hiện nay [23]. Luận văn đã cung cấp thêm một số thuật ngữ, khái niệm quan trọng về vấn đề tác nghiệp của phóng viên từ đó đã gợi mở cho tôi những giải pháp, đề xuất trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để tạo nên những tác phẩm truyền hình hay, sáng tạo ở lĩnh vực tuyên truyền về ngành tôm Việt Nam. Nghiên cứu về truyền hình và truyền hình địa phương ở Việt Nam thời gian qua cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó đáng chú ý có: Cơ sở lý luận báo chí của PGS. TS Nguyễn Văn Dững được Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông ấn hành năm 2018 [11]. Cuốn sách trình bày một cách đầy đủ và khoa học những vấn đề cốt yếu có ý nghĩa lý luận về báo chí. Đây thực sự là công trình có giá trị với việc hoàn thiện hệ thống khái niệm phục vụ cho nghiên cứu của tác giả. Tiếp đó là giáo trình Báo chí truyền hình của PGS.TS Dương Xuân Sơn được tái bản nhiều lần ở các nhà xuất bản khác nhau [24]. Đây là cuốn sách 10 cung cấp những vấn đề lý luận và phương pháp luận nền tảng quan trọng trong tìm hiểu, nghiên cứu lĩnh vực báo chí. Ngoài hệ thống khái niệm chuyên ngành, tôi cũng kế thừa những tiêu chí quan trọng để đánh giá tác phẩm truyền hình từ công trình này. Đặc biệt sách Thể loại Báo chí một công trình tập thể của nhiều tác giả là Khóa Báo chí, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội [20] cung cấp cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu áp dụng những thể loại báo chí phù hợp vào việc đề xuất một cách thức tuyên tuyền hiệu quả cho chủ trương phát triển ngành tôm Việt Nam trên sóng truyền hình của 3 đài trong diện khảo sát. Năm 2016, Trần Thị Hải Lý bảo vệ thành công Luận án tiến sĩ Báo chí học tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền với chủ đề Năng lực cạnh tranh của các kênh truyền hình địa phương miền trung và Tây Nguyên hiện nay (khảo sát kênh TRT, KTV, LTV từ 1/2010- 12/2014) [22]. Bên cạnh hệ thống thuật ngữ, khái niệm quan trọng của đề tài mà tôi có thể kế thừa, luận án còn đưa đến một cái nhìn tương đối đầy đủ và có hệ thống về hiện trạng của các kênh truyền hình địa phương hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án tập trung vào kiến giải và đưa ra một số kiến nghị có ý nghĩa để các kênh truyền hình địa phương nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong tương lai. Bên cạnh đó còn có Luận án tiến sĩ Báo chí học của Nguyễn Tiến Vụ với chủ đề Xu thế phát triển của báo chí địa phương Việt Nam trong bối cảnh truyền thông đa phương tiện được bảo vệ thành công năm 2017 tại Học viện Báo chí và tuyên truyền [36]. Tác giả đã khảo sát mẫu ở cơ quan báo chí các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Thừa Thiên - Huế, Thành phố Hồ Chí Minh và Tiền Giang từ năm 2013 đến năm 2016. Luận án công phu này trình bày một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn của báo chí địa phương trong xu thế hội nhập. Trên cơ sở đánh giá thực trạng và chỉ ra những thách thức của báo chí địa phương hiện nay. Tác giả còn định hướng, nhận diện xu thế phát triển của báo chí các địa phương đồng thời đưa ra những khuyến nghị quan trọng để báo chí địa phương phát triển trong bối cảnh truyền thông đa phương 11 tiện. Luận án có ý nghĩa quan trọng với nghiên cứu của tôi trong việc làm sáng tỏ những khái niệm và nhận diện những vấn đề lý thuyết của báo chí địa phương trong đó có truyền hình. Nghĩ đột phá cho Format báo chí của PGS. TS Vũ Quang Hào được Nhà xuất bản Thông tấn ấn hành năm 2020 [18] là công trình nghiên cứu thiết thực cho bản thân tác giả trong việc tìm ra những đề xuất về một kiểu truyền hình mới, hiện đại cho chương 3. Năm 2020, trong bài viết Nghiên cứu hiện trạng và giải pháp phát triển bền vững thị trường xuất khẩu tôm nuôi – Yếu tố đặc biệt quan trọng trong liên kết chuỗi của nghề nuôi tôm ở Việt Nam của tác giả Lê Văn Thành đăng trên website Thủy sản Việt Nam, xác định nghề chế biến và xuất khẩu thủy sản có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản [25], trực tiếp quảng bá mặt hành thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế; góp phần trực tiếp vào kim gạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, mà trong đó ngành chế biến và xuất khẩu tôm Việt Nam đóng vai trò chủ đạo. Bằng phương pháp nghiên cứu, thống kê các cơ sở thu thập số liệu tình hình xuất khẩu tôm hàng năm cùng với những tư liệu nghiên cứu được thu thập trích dẫn từ các nguồn tài liệu đã được công bố của các kênh thông tin chính thống ở ngành Nông nghiệp Việt Nam, tác giả đã phân tích thực trạng về thị trường xuất khẩu tôm Việt Nam và đề xuất những giải pháp phát triển bền vững thị trường như: Thực hiện đồng bộ các giải pháp tổng hợp từ khâu qui hoạch vùng nuôi, con giống, đào tạo về trình độ kỹ thuật cho người nuôi và kinh doanh thủy sản, công nghệ nuôi, thuốc thú y thủy sản v.v.. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nghiên cứu phân tích vấn đề phát triển ngành tôm Việt Nam đã được thể hiện như thế nào trong các chương trình của các Đài truyền hình khu vực NSH (NSH). Sau đó đánh giá, tổng kết lại chất lượng các chương trình truyền hình về chủ trương phát triển ngành tôm trên sóng 3 kênh truyền hình địa phương ở 12 diện khảo sát. Từ đó vận dụng các mô hình truyền thông hiện đại để đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm đẩy mạnh và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả của công tác tuyên truyền về vấn đề này trên sóng truyền hình địa phương, góp phần định hướng cho các cơ quan, các nhà quản lý địa phương có thể đưa ra và thực thị các chính sách kinh tế phù hợp để phát triển ngành nuôi tôm ở địa phương đúng theo định hướng phát triển chiến lược mà trung ương đã đề ra. Thông qua nghiên cứu này, tác giả cũng nhìn lại công việc của chính mình và các đồng nghiệp trong thời gian qua, từ đó đánh giá những thành công, hạn chế và rút ra những bài học kinh nghiệm để điều chỉnh, thay đổi hình thức truyền thông, nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên truyền về vấn đề phát triển ngành tôm Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung làm sáng tỏ các nội dung: Làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của báo chí nói chung, truyền hình nói riêng trong việc thông tin tuyên truyền phát triển ngành tôm Việt Nam. Phân tích thế mạnh của truyền hình và phương thức xây dựng tác phẩm, tiêu chí đánh giá tác phẩm trong việc thông tin tuyên truyền phát triển kinh tế nói chung và ngành tôm nói riêng. Khảo sát, đánh giá thực trạng nội dung, thông tin tuyên truyền về vấn đề phát triển ngành tôm Việt Nam. Đưa ra những quan điểm và kiến nghị, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng truyền thông vấn đề Phát triển ngành tôm Việt Nam trên sóng truyền hình khu vực NSH. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề phát triển ngành tôm Việt Nam trên sóng các Đài truyền hình khu vực NSH 13 4.2. Phạm vi nghiên cứu Các tác phẩm truyền hình phát sóng trên ba Đài Truyền hình Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 11 năm 2019. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, tác giả dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, nghị quyết của đảng Cộng sản Việt Nam về báo chí, truyền thông nói chung và lý luận về báo chí truyền hình nói riêng. Quá trình nghiên cứu cũng được đặt trên cơ sở thực tiễn của quá trình vận động phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước nói chung và của khu vực NSH nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lịch sử và sử dụng các tài liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành sưu tầm, tập hợp các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, các văn bản, tài liệu của đảng và nhà nước liên quan đến lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nói chung và phát triển ngành tôm nói riêng. Thu thập thông tin về các hoạt động, dự án liên quan đến lĩnh vực này, đồng thời tập hợp, hệ thống tài liệu lý luận từ sách, báo, tạp chí, các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Tác giả cũng thu thập các tài liệu liên quan đến định hướng, chính sách của ba tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng về vấn đề phát triển ngành tôm. Phương pháp phân tích nội dung: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu này để khảo sát, phân tích nội dung và hình thức thể hiện các tin, bài của ba Đài Truyền hình Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng để đánh giá thực trạng, thành công và hạn chế của báo chí truyền hình khu vực NSH trong việc tuyên truyền về vấn đề phát triển ngành tôm Việt Nam. Phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm: Phương pháp phỏng vấn sâu (phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại) được tác giả tiến hành 14 đối với lãnh đạo ba Đài truyền hình Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, lãnh đạo phòng, ban biên tập của các đài, phóng viên làm chuyên đề, phóng sự, v.v.. Phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực truyền thông và chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế thủy sản; Thảo luận nhóm tập trung để thu thập các ý kiến, các góc nhìn khác nhau. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: Tác giả căn cứ vào nội dung tin, bài, phóng sự các chương trình truyền hình để khảo sát chương trình, đánh giá hiệu quả tác động đối với công chúng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đóng góp vào khung lý luận về loại hình báo chí truyền hình trong việc truyền thông các chủ trương lớn của đảng, nhà nước. Đồng thời nêu ra những yêu cầu cấp thiết đối với việc đáp ứng nhu cầu công chúng hay nói cách khác là nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác truyền thông về những chủ trương lớn, nhiệm vụ mới trên sóng truyền hình khu vực NSH. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đưa ra hệ thống khái niệm khá hoàn chỉnh về truyền thông hiện đại, những tác động cụ thể của truyền thông hiện đại trong việc tăng cường những thành quả phát triển trong lĩnh vực kinh tế, đồng thời chứng minh được các hoạt động truyền thông chiến lược, có vai trò nâng cao hiệu suất chung của những chủ trương chính sách phát triển kinh tế thủy sản của nhà nước. Qua đó làm rõ sự cần thiết của việc sử dụng truyền thông hiện đại trong việc góp phần thực hiện thành công Đề án Tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và phát triển bền vững của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và được Chính phủ phê duyệt. Mặt khác cũng minh chứng được rằng vai trò quan trọng của báo chí truyền hình trong việc giám sát phản biện chính sách phát triển kinh tế thủy sản nói chung và ngành tôm Việt Nam nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, 15 Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển ngành tôm Việt Nam trên sóng truyền hình Chương 2: Thực trạng vấn đề phát triển ngành tôm Việt Nam trên sóng truyền hình khu vực NSH Chương 3: Nâng cao chất lượng thông tin tuyên truyền để phát triển ngành tôm Việt Nam 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất