LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và và lòng biết ơn chân thành đến
GS.TSKH. ĐÀO VỌNG ĐỨC – người đã tận tình chỉ dạy, cung cấp cho tôi
những kiến thức nền tảng và là người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo ở phòng Sau đại
học, các thầy cô giáo trong khoa Vật lí trường Đại học sư phạm Hà Nội 2, các
giáo sư, tiến sĩ đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu về chuyên môn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học trong thời
gian qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn các bạn học viên ở lớp cao học K15 –
chuyên ngànhVLLT & VLT đã luôn giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành, nhưng luận văn của tôi khó tránh
khỏi những thiếu sót. Mặt khác, đề tài: “Trường Tachyon trong lí thuyết
Dây” là một đề tài mới, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng
thuộc lĩnh vực mới của vật lí lí thuyết nên kết quả luận văn đạt được có thể
chưa triệt để. Tôi rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo, ý kiến đóng góp của các
thầy, cô giáo, các bạn học viên và những người quan tâm đến đề tài này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Trọng Nghĩa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Trọng Nghĩa, học viên cao học khóa 2011 – 2013
chuyên ngành VLLT & VLT – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của
tôi với đề tài: “Trường tachyon trong lí thuyết Dây” là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu có điều gì không trung thực trong luận văn của tôi, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Trọng Nghĩa
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................
MỤC LỤC ...........................................................................................................
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 7
NỘI DUNG ....................................................................................................... 9
Chương 1. DÂY BOSON.................................................................................. 9
1.1. Phương trình chuyển động của dây....................................................... 9
1.2. Toạ độ dây và các dao động tử quỹ đạo.............................................. 12
1.3. Đại số dây Virasoro............................................................................. 14
1.3.1. Lượng tử hóa dây boson, tensor xung – năng lượng trên lá thế. . 14
1.3.2. Đại số dây Virasoro. .................................................................... 17
1.4. Phổ khối lượng các trạng thái kích thích dây...................................... 21
Chương 2. SIÊU DÂY .................................................................................... 24
2.1. Siêu đối xứng dây................................................................................ 24
2.2. Siêu dao động tử quỹ đạo .................................................................... 26
2.2.1. Siêu dây mở.................................................................................. 26
2.2.2. Siêu dây đóng .............................................................................. 27
2.3. Siêu đại số dây .................................................................................... 29
2.3.1. Lượng tử hóa Siêu dây ................................................................. 29
2.3.2. Siêu đại số Neveu – Schwarz và Ramond ................................... 31
2.4. Phổ khối lượng các trạng thái kích thích Siêu dây ............................. 36
Chương 3. CƠ CHẾ KHỬ TACHYON .......................................................... 40
3.1. Khử tachyon trong Siêu dây................................................................ 40
3.2. Đối xứng nội tại dây và đại số dây với đối xứng nội tại dây. ............. 41
3.3. Khử tachyon trong dây boson ............................................................. 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
7
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lí thuyết Dây được đánh giá là một phương hướng nhiều triển vọng để
xây dựng các mô hình thống nhất các tương tác cơ bản – mạnh, yếu, điện từ
và hấp dẫn.Lí thuyết Dây gắn kết được những cách tiếp cận tưởng chừng như
khác nhau trước đây trong Lí thuyết tương tác các hạt cơ bản, dẫn đến
những ý tưởng rất mới mẻ, có tính cách mạng trong Vật lí lí thuyết và cả
trong vũ trụ học.
Tuy nhiên, để xây dựng Lí thuyết Dây hoàn chỉnh còn phải giải quyết
nhiều khó khăn, một trong những vấn đề nổi bật đó là sự tồn tại của các
trường tachyon ứng với các hạt có m2< 0 và do đó có vận tốc chuyển động lớn
hơn c.
Để giải quyết khó khăn này, tôi chọn đề tài: “Trường tachyon trong lí
thuyết Dây” là đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài luận văn “Trường tachyon trong lí thuyết Dây” nhằm mục đích
tìm hiểu và nghiên cứu về các hạt tachyon trong Lí thuyết Dây, đặc biệt quan
tâm đến các cơ chế khác nhau nhằm loại trừ tachyon.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu và nghiên cứu về các hạt tachyon và cơ chế loại trừ tachyon
trong lí thuyết Dây.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Có những giả thuyết đã được đề xuất nhằm loại trừ tachyon trong Lí
thuyết Dây, trong đó đáng chú ý là sử dụng toán tử chiếu GSO (Gliozzi –
Scherk – Olive). Tuy nhiên, hạn chế của toán tử chiếu GSO là chỉ có thể áp
8
dụng cho Siêu dây NS (Neveu – Schwarz) nên luận văn của tôi tập trung
nhiều đến cơ chế khử tachyon trong Dây boson.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Triển khai các tính toán chi tiết của một số phép biến đổi trong lí thuyết
Dây.
Đưa ra và thực hiện những phương pháp nhằm loại trừ tachyon trong lí
thuyết Dây, đặc biệt là dây boson
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp:
- Lí thuyết trường lượng tử và hạt cơ bản.
- Lí thuyết nhóm.
- Đại số Virasoro và siêu đại số.
- Lí thuyết Gauge cho phiếm hàm trường dây.
9
NỘI DUNG
Chương 1. DÂY BOSON
1.1. Phương trình chuyển động của dây
Lí thuyết trường lượng tử tương ứng với quan niệm hạt là đối tượng
không “kích thước – điểm”theo nghĩa toán học. Để giúp tìm hiểu sâu hơn về
khái niệm hạt dây, ta nhắc sơ qua về hạt điểm.
Khi chuyển động trong không – thời gian từ vị trí 1 đến vị trí 2, hạt
điểm vạch nên một đường gọi là đường thế (xem hình 1.1).
đường thế
2
xμ (τ)
1
Hình 1.1
Vị trí của dây có thể được mô tả bởi hàm vector x ( ) phụ thuộc vào
thông số nào đó dọc theo quỹ đạo, có thể hiểu là thời gian riêng của hạt,
chỉ số Lorentz khái quát trong không – thời gian D chiều,
là
0,1,2,...,D 1.
Chuyển động của hạt điểm trong không – thời gian Minkowski với
metric:
diag(1, 1,..., 1)
được mô tả bởi tác dụng:
S
d e 1( )
x . x
(1.1)
Trong đó e( ) là một hàm nào đó, đóng vai trò như một metric dọc theo
quỹ đạo,
d
.
d
10
Tác dụng (1.1) là bất biến đối với phép biến đổi tổng quát:
' f( )
e( )
d '
e( )
d
e'( ')
Thật vậy, ta có:
S
d 'e 1' ( ')
'
x . 'x
d '
d 'e ( )
d
d
x . x.
d '
1
d 'e 1 ( )
d
d '
d e 1( )
2
x . x
x . x
S
Tính bất biến này có thể sử dụng để đặt e( ) =1. Lúc này ta nói rằng đã
dùng conformal gauge, và viết (1.1) lại thành:
S
d
x . x
(1.2)
Phương trình Euler – Lagrange áp dụng đối với x :
L
x
L
0
( x )
dẫn tới phương trình:
d2 x
d 2
0
có nghiệm tương ứng với đường thẳng trong không – thời gian Minkowski.
Khi xem hạt là đối tượng có kích thước một chiều – dây, thì cách tiếp
cận cũng tương tự.Khi chuyển động trong không – thời gian từ vị trí 1 đến vị
trí 2, hạt dây sẽ quét nên một mặt gọi là lá thế (xem hình 1.2).
11
lá thế
1
2
Xμ (τ,σ)
Hình 1.2
Vị trí dây trong không – thời gian được xác định bởi hàm X ( , ) phụ
thuộc vào hai thông số
,
và
có thể hiểu như thời gian riêng của dây,
,
có thể hiểu như độ dài xác định từng điểm trên dây, với các
giá trị được chọn trong khoảng 0
.
Kết hợp lại thành vector hai chiều trên lá thế, ta viết:
( , ),
0
,
1
Đưa vào các metric tensor trên lá thế h và h với các tính chất:
h
h ,h
h ,h h
và biến đổi theo quy luật:
h ( )
h' ( ')
h ( )
h' ( ')
'
'
.
'
'
.
.h ( )
.h ( )
(1.3)
dưới tác dụng của phép biến đổi tổng quát:
'
f ( )
(1.4)
Chuyển động của hạt dây trong không – thời gian được mô tả bởi tác
dụng:
S
1
d2
2
hh
X . X
(1.5)
trong đó:
h det h
h 00 h11 h 201,
X
X
12
Tác dụng (1.5) không những chỉ bất biến đối với phép biến đổi tổng
quát mà còn bất biến đối với phép biến đổi Weyl định xứ metric:
h ( )
( ).h ( )
hh
2
(1.6)
Vì lúc này:
1
( )( h).
( )h
hh
Như vậy, ở đây có ba đối xứng định xứ: Đối xứng (1.4) với hai thông
số và đối xứng Weyl (1.6). Do đó ta có thể chọn 3 thành phần độc lập của
metric tensor h theo metric Minkowski
h
hai chiều:
diag(1, 1)
Ta nói rằng đã dùng conformal gauge, và lúc này tác dụng (1.5) sẽ
thành:
S
1
d2
2
X . X
1
d d ( X . X
2
X . X )
(1.7)
Áp dụng phương trình Euler – Lagrange:
L
X
L
( X )
0
vào tác dụng (1.7) ta được phương trình chuyển động:
X
2
2
X
0
(1.8)
1.2. Tọa độ dây và các dao động tử quỹ đạo
Phương trình chuyển động của dây (1.8) là phương trình sóng một
chiều với nghiệm tổng quát có thể viết dưới dạng:
X
XR
XL
(1.9)
Trong đó X R mô tả các mode “chuyển động phải”, X L mô tả các mode
“chuyển động trái” của dây.
13
Cần phân biệt dây mở và dây đóng (xem hình 1.3).
dây đóng
dây mở
Hình 1.3
Với dây mở ta đặt điều kiện biên:
X'
0 tại
0,
(1.10)
Biểu thức tổng quát của nghiệm (1.9) thoả mãn điều kiên biên (1.10) có
dạng khai triển như sau:
XR (
XL (
)
)
X ( ) x
1
x
2
1
p (
2
)
1
x
2
1
p (
2
)
p
i
n
1,
1
2,... n
i
2n
i
2n
ne
in
ein(
)
n
1,
1
2,... n
ein(
)
n
1,
1
2,... n
.cosn
(1.11)
Ở đây có thể xem x và p như toạ độ và xung lượng của khối tâm của
hạt dây,
n như
là các dao động tử quỹ đạo.
Ta đòi hỏi X phải là thực nên x và p cũng là thực, và:
n
(1.12)
n
Với dây đóng, ta đặt điều kiện tuần hoàn:
X ( , ) X ( ,
)
(1.13)
Biểu thức tổng quát của nghiệm (1.9) thoả mãn điều kiện biên (1.13) có
dạng khai triển như sau:
14
XR (
XL (
)
)
X ( ) x
1
x
2
1
p (
2
)
1
x
2
1
p (
2
)
i
2n
p
1,
i
2n
i
2n
1 2in
e
n
2,...
1,
1
2,... n
1,
1
%n e2in(
2,... n
n
n
2in
e
e2in(
)
)
%n e2in
(1.14)
Chú ý rằng, trong trường hợp dây đóng, ta phân biệt dao động tử quỹ
đạo
n ứng
với “chuyển động phải” và %n ứng với “chuyển động trái”.
&
Để tiện sử dụng về sau, ta viết các biểu thức khai triển của X
và X'
X
X .
Trong trường hợp dây mở, từ (1.11) ta có:
&
X
n
ein cosn
n
X'
i
n
ein sin n
(1.15)
n
trong đó, ta ký hiệu
0
p
Trong trường hợp dây đóng, từ (1.14) ta có:
&
X
e2in
n
e
2in
%n e2in
n
e2in
X'
n
e
2in
%n e2in
(1.16)
n
Trong đó, ta ký hiệu
0
%0
1
p
2
1.3. Đại số dây Virasoro
1.3.1. Lượng tử hoá dây boson, tensor năng – xung lượng trên lá thế
Tiến hành lượng tử hoá dây, ta thừa nhận các hệ thức giao hoán đồng
như sau:
15
X ( , ),
( , ')
i
X ( , ),X ( , ')
0
( , ),
( , ')
(
')
0
(1.17)
trong đó X ( , ) được xem là toạ độ chính tắc,
( , ) là xung lượng chính
tắc được định nghĩa bởi:
L
&
X
(
') là hàm - Dirac tuần hoàn thoả mãn tính chất:
d f( ) (
f( '),0
'
0, ' (0, )
')
0
Ta có thể sử dụng các biểu thức khai triển khác nhau của (
(1.18)
') như
sau:
(
')
1
2
1
ein(
n
')
1
2
cos n(
')
n
cos n .cos n '
1
n
sin n .sin n '
(1.19)
n
Với Lagrangian ở (1.7) ta có:
1 &
X
(1.20)
và các hệ thức (1.17) sẽ thành:
& ( , ')] i
[X ( , ),X
v
v
(
')
& ( , ),X
& ( , ')] 0
[X
v
(1.21)
Từ các hệ thức giao hoán chính tắc trên đây ta có thể tìm được các hệ
thức giao hoán giữa các dao động tử quỹ đạo
n
như sau:
16
- Với dây mở:
m
,
v
n
m.
v
m
,
v
n
%m , %nv
m
, %nv
(1.22)
m n,0
- Với dây đóng:
m.
v
m n,0
0
(1.23)
Ngoài ra, các hệ thức giao hoán với x , p là:
p ,x v
x ,
i.
v
n
v
, x ,x v
x , %mv
p ,
p ,p v
v
m
0
p , %mv
0
(1.24)
Xét tensor trên lá thế:
T
1
2
X . X
X . X
(1.25)
Tensor này có thể thu được từ Lagrangian (1.7) với định nghĩa:
L
. X
( X )
T
(1.26)
L
Chú ý đến các tính chất sau đây của T :
T =T ,
Từ tensor T
0,
T
T
(1.27)
0
ta lập vector trên lá thế:
P
1
d T
(1.28)
0
0
Dùng hệ thức giao hoán chính tắc (1.17) dễ dàng chứng tỏ rằng:
[p ,X ]
i X
Do có các hệ thức (1.27) - (1.29) cho nên tensor T
(1.29)
định nghĩa ở
(1.25) được xem là tensor năng - xung lượng trên lá thế và vector P định
nghĩa ở (1.28) là vector năng - xung lượng trên lá thế.
17
1.3.2. Đại số dây Virasoro
Từ tensor năng - xung lượng T
Ln
1
e
in
ta lập các toán tử:
d (T00 cos n
(1.30)
iT01 cos n ), n Z
0
Đặc biệt:
1
Ln
d T00
P0
0
Hãy biểu diễn Ln qua các dao động tử quỹ đạo. Từ (1.25) ta có:
T00
1 &&
(X X
2
T10
1
&
X' X
2
X' X' )
thay vào đây các biểu thức khai triển (1.15) và (1.16), ta tính được:
1
2k
Ln L n
k
(1.31)
,n k
với dây mở, và :
Ln
L%n
Ln
1
2k
L%n
% k %,n
(1.32)
k
với dây đóng.
Từ định nghĩa (1.30), cũng như từ các biểu thức (1.31), (1.32), ta nhận
thấy rằng:
Ln
Bây giờ hãy xem
n
L
n
,
L%n
L% n
, %n với n > 0 như các toán tử huỷ,
các toán tử sinh, và định nghĩa lại L n ,L%n
n
, % n như
18
Viết (1.31), (1.32) dưới dạng tích normal, trong đó toán sử sinh đứng
trước toán tử huỷ (tính từ trái), tức là:
Ln
1
2k
:
L%n
1
2k
: % k %,n k :
k
,n k
:
(1.33)
Ta hãy tính giao hoán tử [Ln, Lm]
Trước hết nhận xét rằng vì giao hoán tử giữa hai dao động tử quỹ đạo
chỉ là một số, cho nên với bất kỳ toán tử F nào ta đều có:
:
m
v
n
:,F
v
n
m
,F
Và do đó có thể viết:
[Ln, Lm] =
1
4k
[
k
,n k
,
v
1
v,m 1
]
(1.34)
Áp dụng đồng nhất thức dạng:
[AB,CD] = [A,C]BD+C[A,D]B + A[B,C]D + AC[B,D]
(1.35)
vào vế phải của (1.34) và sử dụng hệ thức (1.22) ta tính được:
[Ln, Lm] = (n m)
1
2k
k
,n m k
(1.36)
Lại chú ý rằng ta cần phân biệt tích normal và tích bình thường chỉ với
L0 mà thôi, vì khi n 0 ta có:
k
,n k
Như vậy, trong trường hợp n + m
[Ln, Lm] = (n m)Lm
,n k
k
0 phương trình (1.36) cho ta:
(1.37)
n
Trong trường hợp n + m = 0 , ở vế phải (1.37) sẽ xuất hiện thêm một số
hạng gọi là dị thường, ký hiệu bởi A(n). Một cách tổng quát, ta có thể viết:
[Ln, Lm] = (n m)Lm n + A(n).
n+m,0
(1.38)
19
Số hạng dị thường A(n) có thể tính theo cách như sau:
Giả sử 0 là trạng thái nền - chân không thoả mãn điều kiện:
n
%0 0
0
0 ,n>0
(1.39)
Lúc này, từ định nghĩa của Ln ta có:
Ln 0 = 0, n > 0
(1.40)
Mặt khác, từ (1.38) ta có:
[Ln, L-n] =2nL0 + A(n)
(1.41)
Để xác định ta xem n > 0. Lấy trung bình hai vế của (1.41) theo trạng
thái 0 , chú ý tới (1.40), ta có:
0 LnL
để tính 0 L n L
n
0
2n 0 L 0 0
(1.42)
A(n)
0 ta tiến hành như sau: Với n > 0 ta có:
n
L
n
1
2k
0
1
2
:
k
, n k
:0
n 1
, n
0
k
, n k
n
0
0
k 1
1 p
2
2
c
n 1
n
k
0
, n k
k 1
c = 1 với dây mở, và c = 2 với dây đóng.
Từ đây ta có:
0 LnL
n
1
0 p vp
c2
0
v
n
n
0
1n1
0
4 k,l 1
v,n 1
v
1
k
, n k
)
np 2
Các số hạng ở vế phải (1.43) tính như sau:
0 pvp
v
n
n
0
pvp 0 [
v
n
n
]0
pvp ( n
n 1
0
k,l 1
v
v,n 1 1
k
, n k
0
v
0
(1.43)
20
n 1
0
v
1
v,n 1
,
k
, n k
0
k,l 1
n 1
2
k 0
n k
, n k
0
k 1
n 1
2
k 0
n k
,
0
, n k
k 1
n 1
2D
1
Dn(n 2 1)
3
k(n k)
k 1
Trong quá trình tính ta đã sử dụng tính chất (1.39), đồng nhất thức
(1.35) và:
n
k
k 1
1
n(n 1) ,
2
n
1
n(n 1)(2n 1)
6
k2
k 1
Như vậy, ta tính được:
0 LnL
n
n 2
p
c2
0
D
n(n 2 1)
12
(1.44)
Tiếp theo, ta có:
0 L0 0
1
2k
0:
k
k
1
0
2
:0
8
0
0
0
1 2
p
2c2
(1.45)
Thay (1.44) và (1.45) vào (1.41), ta có:
A(n)
D
n(n 2 1)
12
(1.46)
Vậy:
[L n ,L m ] (n m)L n
m
D
n(n 2 1)
12
n m,0
(1.47)
m
D
n(n 2 1)
12
n m,0
(1.48)
Với L%n cũng hoàn toàn như vậy:
[L%n ,L%m ] (n m)L%n
21
Đại số tạo nên bởi các hệ thức giao hoán dạng (1.47), (1.48) được gọi là
đại số Virasoro dị thường.
1.4. Phổ khối lượng các trạng thái kích thích dây
Xét không gian Fock các trạng thái kích thích tạo nên do tác dụng các
toán tử sinh
n
và %n , n > 0, lên trạng thái nền chân không 0 . Chuẩn của
các trạng thái này không phải tất cả đều > 0.Chẳng hạn, các trạng thái
0
n
0
có chuẩn < 0.
0
0
n
0
n
0
0[
0
n
0
n
]0
n,
và do đó không thể xem là các trạng thái vật lí. Không gian các trạng thái vật
lí chỉ là một không gian con của toàn không gian Fock nói trên, thoả mãn một
số điều kiện nhất định. Trước hết, trạng thái vật lí phải có chuẩn > 0.Một
trạng thái vật lí
cũng phải thoả mãn các phương trình suy ra từ phương
trình chuyển động.
Như sẽ trình bày ở các phần sau, các phương trình này có dạng:
(L o
ao )
Ln
0
(1.49)
0, n 0
đối với dây mở, và :
(Lo a o )
Ln
0
0
(L%o a o )
L%n
0
0
n 0
(1.50)
đối với dây đóng.
trong đó a0 là một thông số, được gọi là thông số Regge
Các phương trình (1.49) và (1.50) cho phép xác định được phổ khối
lượng của các trạng thái kích thích.
22
Trước hết xét trường hợp dây mở. Ta có:
1
2k
L0
:
k
k
1 2
p
2
:
k
(1.51)
k
k 1
và phương trình (1.50) cho:
p2
2 a0
k
(1.52)
k
k 1
phương trình (1.52) cho thấy rằng toán tử:
M2
2 a0
k
(1.53)
k
k 1
có ý nghĩa là toán tử bình phương khối lượng của dây.
dùng hệ thức giao hoán (1.22) dễ dàng thấy rằng trạng thái kích thích:
(n1n2 ...n p )
~
1
2
n1
n2
...
p
np
0
(1.54)
p
là trạng thái riêng của toán tử M2 cùng với giá trị riêng 2
n i , cụ
a0
i 1
thể là:
M
2
p
(n1n2 ...n p )
2
a0
ni
(n1 ...n p )
(1.55)
i 1
Trong trường hợp dây đóng ta có:
1 2
p
8
L0
k
1 2
p
8
L%0
k
k 1
% k %k
(1.56)
k 1
và phương trình (1.50) cho:
p2
8 a0
k
k 1
k
% k %k
8 a0
k 1
(1.57)
- Xem thêm -