BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Diệp
TRUNG QUỐC THAM GIA HỢP TÁC
TIỂU VÙNG SÔNG MÊ CÔNG MỞ RỘNG
2002 - 2012
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Diệp
TRUNG QUỐC THAM GIA HỢP TÁC
TIỂU VÙNG SÔNG MÊ CÔNG MỞ RỘNG
2002 – 2012
Chuyên ngành : Lịch Sử Thế Giới
Mã số
: 60 22 03 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ MINH OANH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS Ngô Minh Oanh.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan và có
nguốn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tác giả
Lê Thị Diệp
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình,
sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân, tập thể đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận
văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Ngô Minh Oanh - Viện trưởng Viện
nghiên cứu giáo dục - giảng viên Khoa Lịch sử, trường Đại học Sư phạm tp. Hồ Chí Minh,
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy cô Khoa Lịch sử, Phòng Sau đại
học trường Đại học Sư phạm tp. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề
tài.
Bên cạnh đó, tôi luôn nhận được sự quan tâm, động viên của những người thân, bạn bè
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng
Tác giả luận văn
Lê Thị Diệp
2
năm
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................2
MỤC LỤC ..............................................................................................................................3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................5
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................................9
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................12
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................12
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................................13
6. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................................13
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỂU VÙNG SÔNG MÊ CÔNG VÀ SỰ
THAM GIA CỦA TRUNG QUỐC VÀO TIỂU VÙNG SÔNG MÊ CÔNG MỞ
RỘNG TRƯỚC NĂM 2002 ..............................................................................................14
1.1. Sự hình thành Tiểu vùng sông Mê Công .................................................................14
1.1.1. Sông Mê Công ......................................................................................................14
1.1.2. Quá trình hình thành Tiểu vùng sông Mê Công và cơ chế hợp tác Tiểu vùng sông
Mê Công mở rộng (GMS) ..............................................................................................21
1.2. Trung Quốc tham gia hợp tác Tiểu vùng sông Mê Công trước năm 2002 ..........36
1.2.1. Chiến lược của Trung Quốc tại Tiểu vùng sông Mê Công ..................................36
1.2.2. Quan niệm, mục tiêu và nguyên tắc hợp tác của Trung Quốc .............................40
1.2.3. Trung Quốc tham gia hợp tác Tiểu vùng sông Mê Công trước năm 2002 ..........41
CHƯƠNG 2: TRUNG QUỐC THAM GIA HỢP TÁC TIỂU VÙNG SÔNG MÊ
CÔNG MỞ RỘNG GIAI ĐOẠN 2002 - 2012 ................................................................50
2.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực .....................................................................................50
2.2. Các lĩnh vực và thành tựu trong quá trình hợp tác ...............................................52
2.2.1. Hợp tác về kinh tế.................................................................................................52
2.2.2. Hợp tác về văn hóa – xã hội ................................................................................70
2.2.3. Hợp tác về quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên ...................................77
2.2.4. Hợp tác trên các lĩnh vực khác .............................................................................79
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH TRUNG QUỐC THAM
GIA HỢP TÁC TIỂU VÙNG SÔNG MÊ CÔNG MỞ RỘNG ..................................88
3.1. Tác động của quá trình Trung Quốc tham gia hợp tác GMS ...............................88
3
3.1.1. Tác động đến các nước GMS ...............................................................................88
3.1.2. Tác động đến các nước lớn ...................................................................................95
3.2. Những tồn tại và khó khăn trong quá trình Trung Quốc tham gia hợp tác GMS
............................................................................................................................................97
3.2.1. Cạnh tranh kinh tế giữa Trung Quốc và các nước GMS ......................................97
3.2.2. Sự trỗi dậy của Trung Quốc và vấn đề xây dựng lòng tin giữa hai bên ...............98
3.2.3. Những mâu thuẫn lợi ích trong khai thác sông Mê Công ..................................103
3.2.4. Các chương trình, dự án dàn trãi, nguồn vốn và cơ sở vật chất hạn hẹp ...........107
3.2.5. Chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nước GMS và giữa các nước GMS với
các nước trong khu vực Đông Nam Á và các nước lớn ...............................................108
3.3. Triển vọng tham gia hợp tác GMS của Trung Quốc ...........................................110
3.3.1. Bối cảnh mới tác động đến quan hệ hợp tác Trung Quốc với các nước GMS ...110
3.3.2. Vai trò và định hướng tham gia hợp tác phát triển GMS của Trung Quốc trong
tương lai ........................................................................................................................115
3.4. Những kiến nghị đề xuất để phát triển quan hệ hợp tác giữa Trung Quốc với các
nước GMS........................................................................................................................121
3.4.1. Vấn đề xây dựng lòng tin giữa hai bên ..............................................................122
3.4.2. Vấn đề phát triển quan hệ giữa hai bên trên các lĩnh vực hợp tác .....................122
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 129
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 142
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
VIẾT
TIẾNG ANH
TIẾNG VIỆT
TẮT
1
ASEAN
Association of Southeast
Hiệp hội các quốc gia Đông
Asian Nations
Nam Á
Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu Á
2
ADB
3
ACMECS Ayeyawady, Chao Phraya, Mekong
4
APEC
Chương trình hợp tác kinh tế
Economic Coopperation Stratery
chiến lược 3 dòng sông
Asia Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á-Thái Bình Dương
5
CLMV
Cambodia, Lao, Myanmar, Viet Nam Campuchia, Lào, Mianma,
Việt Nam
6
7
CAFTA
CBTA
ASEAN – China Free Trade
Khu vực tự do thương mại
Association
Trung Quốc - ASEAN
Cross - Border Transport Agreement
Hiệp định vận tải xuyên biên
giới
8
CEP-BCI
Core Environment Program -
Sáng kiến hành lang bảo tồn
Biodiversity Conservation Corridor
đa dạng sinh học
Initiative
9
EHP
Early Harvest Programm
Chương trình thu hoạch sớm
10
GMS
Greater Mekong Subregion
Chương trình hợp tác Tiểu
vùng sông Mê Công mở rộng
11
MRC
Mekong River Commission
Ủy hội sông Mê Công
12
MGC
Mekong – Ganga Cooperation
Hợp tác Mê Công – Sông
Hằng
13
FTA
Free Trade Association
Khu vực thương mại tự do
14
ICT
Internation and Communications
Công nghệ thông tin và viễn
Technology
thông
International Labour Organization
Tổ chức lao động quốc tế
15
ILO
5
16
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
17
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
18
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
19
IMF
Internationl Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
20
LMI
Lower Mekong Initiafive
Hợp tác hạ nguồn Mê Công –
Mỹ
22
EWEC
East - West Economic Corridor
Hành lang kinh tế Đông –
Tây
23
NSEC
North - South Economic Corridor
6
Hành lang kinh tế Bắc - Nam
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thập niên đầu của thế kỉ XXI, thế giới đã chứng kiến sự trỗi dậy mạnh mẽ của nền
kinh tế Trung Quốc với tốc độ phát triển chóng mặt và những biến đổi mạnh mẽ trong đời
sống xã hội. Theo tính toán của Tổng cục thống kê Trung Quốc, Trung Quốc đã vượt qua
Nhật Bản để trở thành cường quốc kinh tế lớn thứ hai thế giới về quy mô tổng sản phẩm
trong nước (GDP), chỉ đứng sau Mỹ. Trung Quốc hiện đã là "công xưởng" của thế giới; theo
dự đoán của các chuyên gia, đến năm 2040 sẽ vượt qua Mỹ để trở thành nước có quy mô
GDP lớn nhất thế giới. Trung Quốc đang giữ kỷ lục thế giới về số năm tăng trưởng liên tục
và về tốc độ tăng trưởng cao, cứ khoảng 8 năm là GDP tăng gấp đôi. Điều gây ấn tượng nữa
là đầu tư của Trung Quốc ra nước ngoài trên khắp các châu lục ngày càng gia tăng nhanh,
với nhiều dự án lớn đạt hàng tỉ USD. Chính vì thế, nhu cầu về tài nguyên thiên nhiên ngày
càng cấp thiết đối với nền kinh tế Trung Quốc. Đây cũng chính là lý do Trung Quốc gia
tăng đầu tư vào các khu vực trong đó có khu vực Đông Nam Á, mà Tiểu vùng sông Mê
Công là một bộ phận vô cùng quan trọng của khu vực này.
Sự chấm dứt đối đầu chiến tranh lạnh ở đầu những năm 90 đã mở ra một thời kì hòa
dịu và hợp tác rộng khắp chưa từng có trong lịch sử nhân loại. Xu hướng toàn cầu hóa và
liên kết khu vực ngày càng phát triển và lan rộng. Biểu hiên của xu hướng đó là sự thành
công của nhiều mô hình liên kết khu vực như EU, ASEAN, ASEAN +1, ASEAN + 3…Đó
còn là kết quả của sự hình thành hệ thống phân công lao động mới, không theo nguyên lý
quốc gia mà theo nguyên lý mạng toàn cầu. Xu hướng này đã và đang tạo ra “ làn sóng toàn
cầu lần thứ ba” – một dòng chảy công nghệ và vốn với quy mô lớn từ các nước tư bản phát
triển sang các nước đang phát triển, trong đó Trung Quốc và Ấn Độ là trường hợp điển hình
đang chi phối khu vực Đông Nam Á. Xu hướng toàn cầu hóa và liên kết khu vực cùng với
những diễn tiến của tình hình thế giới hiện nay đã làm cho các quốc gia hiểu rằng mình
không thể đứng biệt lập để tồn tại và phát triển. Đây cũng chính là nguyên nhân để Trung
Quốc và các nước Tiểu vùng Mê Công xích lại gần nhau.
Bước sang những năm đầu của thế kỉ XXI, các nước lớn gia tăng sự cạnh tranh chiến
lược ở khu vực Đông Nam Á. Cùng với việc điều chỉnh “chiến lược toàn cầu mới” sau sự
kiện 11/9, sự trỗi dậy của Trung Quốc và sự chuyển mình của Ấn Độ, sự tái hiện diện và
can dự vào Đông Nam Á của Mỹ. Đồng thời các nước Ấn Độ, Nga, Nhật Bản cũng tham
7
dự và tăng cường vai trò của mình ở khu vực này. Điều đó đã tác động rất lớn đến tình hình
chính trị khu vực và cũng tác động không nhỏ đến chiến lược của Trung Quốc ở Đông Nam
Á.
Khuynh hướng liên kết toàn Đông Nam Á đã khuyến khích sự thiết lập nhiều thể chế
mới trong đó có Hợp tác phát triển Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (Greater Mekong
Subregion - GMS). Đây là sáng kiến của Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development
Bank - ADB) đề xuất năm 1992 bao gồm các nước và vùng lãnh thổ: tỉnh Vân Nam - Trung
Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Từ năm 2002, tỉnh Quảng Tây của
Trung Quốc được tham gia vào GMS. Thực tế Trung Quốc đã tham gia GMS với tư cách là
một quốc gia. Đáng chú ý dự án này thu hút sự quan tâm đặc biệt của cả Nhật Bản, Mỹ…Vì
thế, Trung Quốc đưa ra chiến lược của mình để cạnh tranh tại GMS.
Mê Công là con sông quốc tế quan trọng ở Châu Á. Việc hợp tác để khai thác có hiệu
quả để cùng nhau phát triển là nguyện vọng chung của nhân dân các nước trong khu vực.
Trung Quốc là quốc gia đầu nguồn của sông Mê Công, việc Trung Quốc tham gia hợp tác
tại Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng là quan trọng và cần thiết. Tiểu vùng Mê Công là một
khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên, thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhiều tiềm năng phát triển
kinh tế. Hơn nữa, Trung Quốc có những chiến lược kinh tế liên quan trực tiếp đến các nước
trong Tiểu vùng Mê Công, đặc biệt là chiến lược “Đại Tây Nam” và chiến lược “Vành đai
kinh tế Vịnh Bắc Bộ”. Vì thế, Tiểu vùng Mê Công có một vị trí quan trọng trong chiến lược
của Trung Quốc. Ngược lại, các nước trong tiểu vùng là những nước đang phát triển đã tìm
thấy ở người láng giềng khổng lồ của mình một đối tác vừa hợp tác vừa cạnh tranh về
thương mại và đầu tư, một thị trường rộng lớn và dễ tính, một người bạn hợp tác lâu dài
trong tương lai.
Hợp tác trong Tiểu vùng Mê Công đã đạt được những thành tựu quan trọng bước đầu,
trong đó phải khẳng định đến vai trò của Trung Quốc trong việc tham gia hợp tác và đầu tư.
Quan hệ giữa Trung Quốc và các nước trong Tiểu vùng Mê Công ngày càng tác động to lớn
đến khu vực Đông Nam Á. Mối quan hệ này nằm trong bối cảnh chung của xu thế toàn cầu
hóa và nó tác động to lớn đến Việt Nam.
Việc Trung Quốc tham gia hợp tác tại Tiểu vùng Mê Công cùng với việc hiện diện của
các cường quốc tại khu vực Đông Nam Á hiện nay. Làm cho vấn đề này trở nên nóng hổi và
mang tính thời sự quốc tế. Sự hợp tác mang tính tham vọng của Trung Quốc khiến các quốc
gia trong Tiểu vùng sông Mê Công phải “suy ngẫm”. Hầu hết các phương tiện thông tin đại
8
chúng đều đưa tin về những bước đi của Trung Quốc trong việc thực hiện chiến lược của họ
nhằm khẳng định vai trò “nước lớn” ở Đông Nam Á.
Nghiên cứu vấn đề “Trung Quốc tham gia hợp tác Tiểu vùng Mê Công mở rộng 2002 2012” cho chúng ta cái nhìn toàn diện và sâu sắc về những bước đi trong chiến lược của
Trung Quốc. Nhằm trả lời cho những câu hỏi: Tại sao Trung Quốc lại tham gia hợp tác tại
Tiểu vùng Mê Công và ngày càng gia tăng vai trò ở tiểu vùng này. Trung Quốc đã hợp tác
với các nước trong tiểu vùng về những lĩnh vực nào, những thành tựu đã đạt được và hạn
chế trong quá trình hợp tác? Từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá xác đáng về quá trình
hợp tác Trung Quốc trong Tiểu vùng Mê Công từ 2002 - 2012. Sự hợp tác của Trung Quốc
đã tác động đến tiểu vùng như thế nào? Để từ đó các nước trong tiểu vùng có những chính
sách phù hợp trong việc đón nhận thiện chí hợp tác từ người bạn khổng lồ Trung Quốc.
Nghiên cứu vấn đề “Trung Quốc tham gia hợp tác Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng”
sẽ cung cấp cho chúng ta thêm kiến thức về mối quan hệ giữa Trung Quốc với các quốc gia
trong Tiểu vùng sông Mê Công, trong đó có Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Các công trình khoa học đã được công bố về vấn đề “Trung Quốc tham gia hợp tác
Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng” chủ yếu ở dạng các bài báo, tạp chí hoặc một số công
trình nghiên cứu riêng lẻ về một số lĩnh vực hợp tác kinh tế, chính trị, xã hội, y tế, giáo dục,
môi trường, du lịch….hoặc đề cập đến mối quan hệ riêng lẻ giữa Trung Quốc và một nước
trong Tiểu vùng Mê Công trên các lĩnh vực và trong những khoảng thời gian nhất định.
Cho đến nay, cũng chưa có sách viết cụ thể về vấn đề “Trung Quốc tham gia hợp tác trong
Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng”.
Hiện nay, đã có hai cuốn sách đi sâu vào “hợp tác Tiểu vùng sông Mê Công” và “sông
Mê Công” có đề cập đến vấn đề Trung Quốc tham gia hợp tác Tiểu vùng Mê Công là cuốn
“Sông và tiểu vùng sông Mê Công tiềm năng và hợp tác phát triển quốc tế” của tác giả
Nguyễn Trần Quế và Kiều Văn Trung do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội ấn hành năm 2001
và cuốn “Hợp tác phát triển tiểu vùng Mê Công mở rộng hiện tại và tương lai” do tác giả
Nguyễn Trần Quế chủ biên và Nhà xuất bản Khoa học Xã hội ấn hành năm 2007
Trong cuốn “Sông và tiểu vùng sông Mê Công tiềm năng hợp tác và phát triển quốc
tế” của tác giả Nguyễn Trần Quế và Kiều Văn Trung. Hai tác giả đã phân tích rất kĩ đặc
điểm tự nhiên, sự cần thiết phải hợp tác quốc tế, những tiềm năng và thách thức của việc
9
hợp tác. Cuốn sách cũng cho chúng ta biết về các lĩnh vực hợp tác kinh tế của các quốc gia
thuộc Tiểu vùng Mê Công trong đó có Trung Quốc tham gia.
Trong cuốn sách “Hợp tác phát triển tiểu vùng Mê Công mở rộng hiện tại và tương
lai”. Tác giả đã hệ thống hóa những kết quả hoạt động hợp tác phát triển Tiểu vùng Mê
Công mở rộng thời gian trước năm 2007, phân tích những khó khăn tồn tại của hợp tác
GMS và tác động của nó đến phát triển kinh tế xã hội của các nước thành viên. Phân tích
những điều kiện mới của hợp tác phát triển GMS. Đồng thời đưa ra dự báo, phân tích các
đặc điểm xu hướng và những ưu tiên trong hợp tác GMS trong thời gian tới. Qua những nội
dung trên tác giả cho chúng ta thấy Trung Quốc đã tham gia hợp tác với các quốc gia trong
Tiểu vùng sông Mê Công trên nhiều lĩnh vực giao thông vận tải, năng lượng, quản lý môi
trường và tài nguyên thiên nhiên, phát triển nguồn nhân lực, thương mại và đầu tư, du lịch
và nông nghiệp. Trong đó có những dự án Trung Quốc đóng vai trò là nhà tài trợ nhằm hỗ
trợ cho GMS phát triển. Vấn đề khai thác sông Mê Công với những hoạt động của Trung
Quốc trên vùng thượng nguồn cũng được đề cập rõ ràng. Tác giả cũng nêu lên rằng việc
thiết lập khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc – ASEAN, chương trình hợp tác Trung Quốc
– ASEAN nhằm phát triển Tiểu vùng Mê Công đã hỗ trợ mạnh mẽ cho sự phát triển của các
nước GMS. Khi dự báo các đặc điểm và xu hướng phát triển hợp tác GMS dưới tác động
của các điều kiện mới, tác giả cũng nêu lên vai trò của Trung Quốc trong hợp tác GMS ở
hiện tại và tương lai.
Về các bài báo và tạp chí, phải kể đến bài “Chiến lược của Trung Quốc tại lưu vực
sông Mê Công” tài liệu tham khảo đặc biệt ngày 01- 07 - 2009 của Thông Tấn Xã Việt Nam
đã nêu lên chiến lược đa mục tiêu của Trung Quốc ở Tiểu vùng sông Mê Công, chiến lược
phát triển miền Tây của Trung Quốc liên hệ mật thiết với chương trình hợp tác của tổ chức
GMS. Đồng thời, bài báo cũng phân tích về mối quan hệ song phương và đa phương của
Trung Quốc tại Tiểu vùng Mê Công. Những nỗ lực của Trung Quốc trong việc tham gia hợp
tác và những thành công của nước này trong việc thực hiện chiến lược tại GMS và Đông
Nam Á.
Đặc biệt, trên tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 5(63) – 2005, có bài “ Trung Quốc
với việc tham gia hợp tác Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng” của Tiến Sĩ Đỗ Tiến Sâm. Tác
giả đã cho biết, tầm quan trọng của việc Trung Quốc tham gia hợp tác trong Tiểu vùng sông
Mê Công, quan niệm và nguyên tắc của Trung Quốc khi tham gia hợp tác GMS. Đồng thời
tác giả cũng trình bày và phân tích tình hình hợp tác thương mại đầu tư giữa Trung Quốc
10
với các nước GMS giai đoạn 2002 – 2004 với số liệu rất cụ thể, rõ ràng. Trong phần những
tiến triển trong hợp tác Trung Quốc – GMS, tác giả đã nêu ra cụ thể từng lĩnh vực mà Trung
Quốc tham gia hợp tác: Giao thông vận tải, điện lực, viễn thông, nông nghiệp, môi trường,
du lịch, y tế, phát triển nguồn nhân lực, thương mại và đầu tư. Tác giả cũng đưa ra những
nhận định về vai trò và tác động của việc Trung Quốc tham gia hợp tác trong GMS.
Theo các “Báo cáo nhà nước về việc Trung Quốc tham gia hợp tác Tiểu vùng sông Mê
Công mở rộng” năm 2008 và 2011, đăng trên Cổng Thông Tin điện tử Chính phủ Trung
Quốc và trang web http: //news.xinhuanet.com.vn của Tân Hoa Xã Trung Quốc. Các báo
cáo này đã trình bày rất cụ thể vấn đề Trung Quốc tham gia hợp tác đầu tư cả về song
phương và đa phương với các quốc gia GMS trên tất cả các lĩnh vực thuộc khuôn khổ hợp
tác của chương trình hợp tác GMS. Nêu lên những tiến triển mới trong hợp tác, cùng sự
tham gia hợp tác của hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây khi tham gia vào hợp tác GMS. Báo
cáo đưa ra những khả năng tham gia hợp tác của Trung Quốc trong tương lai.
Về các tác giả ngoài nước, hiện nay học viên mới tiếp cận được hai cuốn sách tiếng
Anh đề cập đến sự trỗi dậy của Trung Quốc và hợp tác Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng.
Cuốn của tác giả Evelyn Goh xuất bản tại New York năm 2007, Developing the Mekong:
Regionalism and regional security in China – Southeast Asian relation. Cuốn của các tác
giả Francois Molle, Tira Foran and Mira Kakone xuất bản tại Anh và Hoa Kì năm 2009,
Contested Waterscapes in the Mekong Region. Hai cuốn sách trên đã nói tới sức mạnh ngày
càng tăng về kinh tế và chính trị của Trung Quốc ở khu vực Đông Nam Á. Với chính sách
ngoại giao chuyên nghiệp, Trung Quốc đã góp phần thúc đẩy hoạt động hợp tác khu vực và
hội nhập quốc tế. Trung Quốc và các nước Đông Nam Á đã tăng cường phát triển kinh tế
đồng thời bảo vệ chế độ và an ninh quốc gia. Tổ chức GMS giữa Trung Quốc và 5 nước
Tiểu vùng Mê Công được thiết lập không nằm ngoài mục đích trên. Tuy nhiên, những vấn
đề về nguồn nước và thủy điện đang gây ra những khó khăn cho hợp tác GMS và có thể dẫn
tới xung đột vũ trang trong tương lai.
Ngoài ra, còn phải kể đến những bài báo trên tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, Nghiên
cứu Trung Quốc, Nghiên cứu Đông Bắc Á, một số sách về quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á,
quan hệ song phương và đa phương trên các lĩnh vực giữa Trung Quốc và các nước Đông
Nam Á, Trung Quốc và các nước trong Tiểu vùng Mê Công, các tài liệu tham khảo đặc biệt
từ Trung tâm dữ kiện - tư liệu của Thông Tấn Xã Việt Nam. Vấn đề này còn được biết tới
qua những trang web, những báo cáo của Ngân hàng phát triển châu Á(ADB), của Ủy hội
11
sông Mê Công quốc tế, Ủy ban sông Mê Công Việt Nam, Hợp tác ASEAN phát triển lưu
vực sông Mê Công(AMBDC), Kỷ yếu hội thảo về Tiểu vùng Mê Công, các bài báo cáo của
các nhà khoa học…bao gồm bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt, trong nước và quốc tế.
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chiến lược của Trung Quốc khi tham gia hợp tác trong Tiểu vùng sông Mê Công, các
mô hình và cơ chế mà Trung Quốc tham gia hợp tác tại tiểu vùng.
- Quá trình tham gia hợp tác của Trung Quốc tại Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng,
những thành tựu, khó khăn, hạn chế, cơ hội và thách thức trong quá trình hợp tác giữa
Trung Quốc và các quốc gia trong Tiểu vùng sông Mê Công.
- Những tác động của việc Trung Quốc tham gia hợp tác trong Tiểu vùng sông Mê
Công mở rộng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian, đề tại chỉ giới hạn trong phạm vi Trung Quốc và các quốc gia có sông
Mê Công chảy qua.
- Về thời gian, đề tài chỉ giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2002 đến năm 2012
với những sự kiện về vấn đề Trung Quốc tham gia hợp tác Tiểu vùng sông Mê Công.
Những sự kiện hợp tác trước đó được sử dụng để dẫn nhập và đảm bảo được tính liên tục
của quá trình nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài học viên sử dụng hai phương pháp chuyên ngành là:
phương pháp lịch sử và phương pháp logic với nền tảng quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh..
Phương pháp lịch sử nhằm tái hiện lại bức tranh sinh động về quá trình Trung Quốc
tham gia hợp tác và thực hiện chiến lược ảnh hưởng của mình ở Tiểu vùng Mê Công. Mối
quan hệ của Trung Quốc với các nước trong tiểu vùng trên các lĩnh vực hợp tác cũng được
khắc họa rõ nét.
Phương pháp logic nhằm đảm bảo tính hệ thống khoa học của đề tài, dựa trên bức
tranh sinh động về quá trình hợp tác Trung Quốc – GMS để rút ra bản chất của vấn đề
Trung Quốc tham gia hợp tác tại Tiểu vùng sông Mê Công.
12
Ngoài ra, trong luận văn học viên còn sử dụng các phương pháp khác như phương
pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp nghiên cứu liên ngành, phương pháp
nghiên cứu quan hệ quốc tế…
Phương pháp nghiên cứu liên ngành trong luận văn học viên sử dụng phương pháp khu
vực học. Nhằm đặt Trung Quốc trong mối quan hệ hợp tác với 5 nước trong Tiểu vùng sông
Mê Công, mối liên hệ đến khu vực Đông Nam Á và thế giới.
Phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế bao gồm các phương pháp được sử dụng như
phương pháp khảo sát kinh tế, phương pháp phân tích tổng thể và toàn cục. Nhằm nghiên
cứu về tổng thể và chi tiết quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực giữa Trung Quốc và các nước
trong tiểu vùng.
5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn cung cấp một bức tranh toàn cảnh về quá trình Trung Quốc tham gia hợp
tác tại Tiểu vùng Mê Công. Trên cơ sở đó rút ra những nhận định, đánh giá về vấn đề này,
đồng thời dự báo triển vọng, đưa ra kiến nghị cho việc Trung Quốc tham gia hợp tác và phát
triển mối quan hệ hợp tác giữa Trung Quốc với các nước trong lưu vực sông Mê Công.
- Luận văn đóng góp vào nguồn tư liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và
học tập về Trung Quốc, quan hệ Trung Quốc và các nước trong Tiểu vùng sông Mê Công,
chiến lược của Trung Quốc ở hiện tại và tương lai trong lưu vực sông Mê Công
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Tiểu vùng sông Mê Công và sự tham gia của Trung
Quốc vào Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng trước năm 2002.
Chương 2: Trung Quốc tham gia hợp tác Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng giai đoạn
2002 - 2012.
Chương 3: Nhận xét, đánh giá về quá trình Trung Quốc tham gia hợp tác Tiểu vùng
sông Mê Công mở rộng.
13
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỂU VÙNG SÔNG MÊ
CÔNG VÀ SỰ THAM GIA CỦA TRUNG QUỐC VÀO TIỂU VÙNG
SÔNG MÊ CÔNG MỞ RỘNG TRƯỚC NĂM 2002
1.1. Sự hình thành Tiểu vùng sông Mê Công
1.1.1. Sông Mê Công
1.1.1.1. Khái quát chung về sông Mê Công
Mê Công là một trong những dòng sông lớn nhất Châu Á và thế giới, có tổng chiều dài
là 4880 km bắt nguồn từ cao nguyên sâu thẳm dưới chân các núi tuyết giữa miền nóc nhà
thế giới thuộc tỉnh Thanh Hải phía Bắc Tây Tạng. Sông Mê Công có diện tích lưu vực là
795.000 km2, tổng lượng dòng chảy hàng năm là 475 tỉ m3. Trong gia đình của các đại
trường giang trên thế giới, Mê Công được xếp thứ 12 về chiều dài, thứ 8 về tổng lượng dòng
chảy và thứ 21 về diện tích lưu vực.
Trong hành trình chảy qua 6 nước Trung Quốc, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan
và Việt Nam, Mê Công có những tên gọi khác nhau. Khi chảy qua lãnh thổ Trung Quốc
được gọi là Lan Thương, đoạn chảy qua Lào gọi là Mê khóong hay Nậm khoong, đoạn chảy
qua Campuchia được gọi là Mê Công hay Tông-lê Thơm (sông lớn) và tại Việt Nam người
Việt phiên âm Hán – Việt thành Cửu Long. Tiếng chung của nó là Mê Công. Chữ “Mê” hay
“Mế” ( bắt nguồn từ tiếng Khơme) hoặc “Mè” (gọi theo kiểu cư dân Lào - Thái) có nghĩa là
“Mẹ”. Đây cũng là từ dùng để gọi mẹ của nhiều dân tộc trong lưu vực sông Mê Công. Chữ
“Kông” hay “Khóong” hoặc “Cong” có nghĩa là “nguồn”, “sông”. Như vậy, Mê Công có
nghĩa là “nguồn Mẹ” hay “sông Mẹ”. Sông Mê Công là mạch chính nối liền tất cả các nước
Đông Nam Á lục địa thành một vùng lãnh thổ và văn hóa đồng nhất trong sự khác biệt.
Về mặt địa lý, Mê Công là một thực thể rất đa dạng trên nhiều phương diện đặc biệt là
địa hình cảnh quan và khí hậu. Vì chảy theo nhiều hướng (Bắc - Nam , Tây Bắc – Đông
Nam và Đông – Tây), dài gần 5000km nên Mê Công có địa hình cao thấp rất khác nhau từ
trên 5000m đến sát mặt biển. Vì sự chênh lệch về độ cao địa hình và độ cao vĩ tuyến khá lớn
nên Mê Công có nhiều đới khí hậu khác nhau từ hàn đới quanh năm tuyết phủ đến ôn đới,
rồi nhiệt đới quanh năm không có mùa đông. Sự đa dạng về địa hình thổ nhưỡng và khí hậu
cũng tạo nên sự đa dạng về cảnh quan: từ núi tuyết và thảo nguyên khô lạnh ở đầu nguồn
14
đến các khe sâu, ghềnh đá thác lớn ở trung lưu, cuối cùng là cù lao bãi bồi, rừng và mặt
nước mênh mông ở hạ nguồn.
Sông được chia làm hai phần: Thượng lưu gồm phần diện tích nằm trên đất Trung
Quốc và Mianma, chiếm 24 % diện tích lưu vực. Phần hạ lưu gồm phần diện tích chiếm 76
% ở 4 nước Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam.
Bảng 1.1 Lưu vực sông Mê Công và 6 nước ven sông
Quốc gia
Diện tích lưu vực
% so với toàn lưu
Đóng góp ( %)
(km2)
vực
dòng chảy lưu vực
165.000
21
16
Mianma
24.000
3
2
Lào
202.000
25
35
Thái Lan
184.000
23
18
Campuchia
155.000
20
18
Việt Nam
65.000
8
11
Tổng
795.000
100
100
Trung Quốc (tỉnh
Vân Nam)
Nguồn: Ủy hội sông Mê Công
Sông Mê Công bắt nguồn từ độ cao 5000m trên cao nguyên Thanh Tạng, dòng sông
mang một trữ lượng tài nguyên cực lớn phục vụ cho phát triển kinh tế như nông lâm nghiệp,
thủy điện, giao thông vận tải, du lịch...vv nuôi sống 250 triệu người, trong đó có 100 triệu
nông dân và ngư dân. Tuy là một trong những kì quan sông nước diễm lệ đầy tiềm năng của
thế giới, nhưng Mê Công cũng là nguồn tai họa khôn lường vào mùa lũ và đang trên đường
suy thoái do môi trường liên tục bị phá hoại và xuống cấp. Có thể nói, Mê Công là một dòng
sông đẹp và nghèo do trình độ dân trí lưu vực thấp, 30% dân cư đôi bờ của nó hiện đang
sống dưới mức nghèo khổ, khả năng con người tác động vào dòng chảy của nó để khống
chế lũ lụt là không nhiều, nhưng khả năng tận dụng dòng chảy cho các mục đích sinh lợi thì
rất lớn, nó phụ thuộc nhiều vào ý chí của các chính phủ, của các tổ chức quốc tế, vào nguồn
vốn và sự phối hợp thuận hòa giữa các nước trong tiểu vùng. Nếu biết tận dụng và khai thác
hợp lý cộng với việc xây dựng và gìn giữ môi trường thì tiềm năng ngư nghiệp và du lịch
cực lớn.
15
Những đặc điểm chủng tộc và tôn giáo của cư dân lưu vực sông Mê Công là hết sức
độc đáo và đặc sắc. Về chủng tộc, lưu vực sông Mê Công là một vùng đa sắc tộc. Từ thượng
nguồn xuống tới bờ biển có hàng trăm tộc người sinh sống với sự đa dạng về ngôn ngữ, kiến
thức, tôn giáo, phong tục tập quán khác nhau. Đó là những tộc người Tạng, Hán, Nạp Tây,
Hồi, Miêu, Dao , Bạch, Hà Nhì, Lạp Túc, Lạp Hộ, Ngõa, Thái, Lào , Miến, Dao, Di,
Khơme, Việt...vv. Về Tôn giáo, Mê Công là vùng đất đa tín ngưỡng bao gồm các tôn giáo
lớn như: Đạo Phật, Đạo Thiên Chúa, Đạo Hồi và hàng trăm tín ngưỡng dân gian khác nhau.
Tuy nhiên, tôn giáo phổ biến nhất trên phương diện cư dân và lãnh thổ chính là đạo Phật,
bao gồm các nhánh: Phật giáo Tạng truyền của người Tạng, Phật giáo Đại Thừa của người
Hán, người Việt và một số dân tộc thiểu số ở Vân Nam (Trung Quốc) và Phật giáo Tiểu
Thừa ở Vân Nam, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Vì vậy, Mê Công
được mệnh danh là “dòng sông Phật giáo’’ [24, tr.27].
Về kiến trúc cũng rất đa dạng mà tiêu biểu là kiến trúc tôn giáo với các trường phái lớn
là Tạng, Bạch, Nạp Tây, Hán, Miến, Lào, Thái, Khơ me và Việt. Một số công trình kiến trúc
được UNESCO xếp vào loại di sản văn hóa của nhân loại như lâu đài Potala ở Lhasa (Tây
Tạng), thành cổ Lệ Giang (Vân Nam), Hội An, Mỹ Sơn, Huế (Việt Nam), chùa vàng
Rănggun (Mianma), chùa Phật Ngọc (Thái Lan), Đền Vạt Phu, chùa Vi Sun (Lào), đền
Ăngko (Campuchia)…vv đều thuộc Tiểu vùng sông Mê Công.
1.1.1.2. Đặc điểm tự nhiên của lưu vực sông Mê Công
Chiều dài của sông có khá nhiều số liệu khác nhau. Số liệu ban đầu đưa ra trong cuốn
tự điển “Le Petit Larousse” ghi sông Mê Công dài 4200km. Nhưng con số chính xác và
mới nhất được đưa ra là 4880km. Tại sao lại có được con số mới nhất này? Theo khảo sát
thực tế của đoàn làm phim “Mê Công Kí Sự” sông Mê Công có tổng chiều dài được tính
bằng đoạn thượng nguồn có tên là Trát Khúc Hà đến Xương Đô (Tây Tạng) là 680km cộng
với chiều dài 4200km. Như vậy, sông Mê Công có chiều dài tất cả là 4880km. Con số này
cũng được Trung Quốc công bố trong một bộ phim tài liệu do họ thực hiện có tên là “Lan
Thương Giang”.
Dòng chính sông Mê Công chảy theo hướng Bắc - Nam, có một số đoạn chảy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam và Tây - Đông. Bắt nguồn từ vùng núi tuyết Tang-ku-la-shan
độ cao 5000m lần lượt chảy qua 6 nước: một phần nhỏ lãnh thổ Trung Quốc và Mianma, 1/3
lãnh thổ Thái Lan, hầu hết lãnh thổ của Lào và Campuchia và 1/5 lãnh thổ Việt Nam.
16
Các dòng sông lớn trên thế giới đều có rất nhiều các dòng chảy góp nước. Sông Mê
Công cũng vậy, không ai có thể thống kê hết các phụ lưu này bởi có những dòng có tên
nhưng có những dòng lại không tên. Sau đây là những dòng phụ lưu góp nước cho sông Mê
Công tại 6 quốc gia.
Trung Quốc: cung cấp 22% lượng nước với các dòng phụ lưu Tử Khúc Hà, Ngang
Khúc Hà, Dạng Ty Giang, La Trát Hà... Mianma: cung cấp 1% lượng nước nước tại các
dòng Nậm Lôi, Mae Sai... Thái Lan: các phụ lưu cung cấp 14% lượng nước với các dòng
Nậm Mê ing, Nậm Lơi, Nậm Luông, Nậm U, Sông Kha răm, Nậm Chi, Nậm Mun, Mê
Nam Mun... Lào: cung cấp 36% lượng nước với các chi nhánh góp nước là Nậm Kan, Nậm
Thà, Nậm Beng, Nậm Lịch, Nậm Ngùm, Nậm Nghiệp, Nậm Cađinh, Xe bang phai, Xe ban
phôn, Xê Bang Xai, Xê Bang Hiêng, Xê đôn... Campuchia: các chi nhánh cung cấp 21 %
lượng nước cho Mê Công là Xê Kông, Xê Xan, Xê Rê pok, Stưng Xeng, Stưng kreng,
Mông bô Rây, Xang Kê, Stưng Puốc sát, Biển Hồ, Tông Lê Sáp... Việt Nam: các nhánh góp
6% lượng nước bao gồm Nậm rốn, Nậm Núa, Xê Pôn, Asáp, Aliêng, Xê Bang Hiêng, Đắc
pôcô, Krông pôcô (các nhánh của Xê Xan, Eakrông, Ea krông Ana); các nhánh của Xêrê
pốc, Sông Sở Thượng, Sông Bình Di (của Nam Bộ)... Con số các phụ lưu này chỉ có thể
bằng khoảng 1% số lượng thực tế các chi lưu lớn của Mê Công [24, tr.23]
Các chi lưu chia nước của sông Mê Công đều chảy ra Thái Bình Dương tại hai khu
vực biển Đông và Vịnh Thái Lan (trong khu vực Tây Nam Bộ của Việt Nam). Các chi lưu
chia nước bao gồm hệ thống các dòng chính Tiền Giang, Hậu Giang và hệ thống các dòng
phụ dẫn nước chảy ra Biển Đông và Vịnh Thái Lan.
Sông Mê Công chia làm hai mùa, mùa nước lớn và mùa nước cạn theo chu kì hàng
năm. Vì vậy, vào mùa lũ có hiện tượng nước Mê Công chảy tràn vào các nhánh hoặc tràn bờ
tạo thành các túi giữ nước tạm thời. Khi nước rút xuống các túi nước sẽ trả lại nước cho
sông Mê Công để xuôi ra biển. Sông Mê Công có 3 loại túi giữ nước khác nhau: Hệ thống
Biển Hồ - Tônglê Sáp, là cái túi giữ nước khổng lồ và lớn nhất trong các túi của sông Mê
Công. Hàng loạt phụ lưu dồn nước cho sông Mê Công ở đôi bờ tả - hữu, nhiều nhất là từ
Lào, Thái xuống tới biển. Vùng đất thấp quanh Phnômpênh, Đồng Tháp Mười, Tứ Giác
Long Xuyên và một số khu vực tương tự cũng là một cái túi rất lớn chứa bớt nước cho sông
Mê Công khi nó tràn bờ vào mùa lũ rồi rút bớt khi Mê Công vào mùa cạn.
Chế độ thủy văn của sông Mê Công diễn ra vô cùng phức tạp, bởi nó phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau như chế độ gió mùa, mùa tuyết rơi và tuyết tan, chế độ thủy triều, sự
17
thất thường của thời tiết…vv. Tạo nên hiện tượng chảy hai chiều ngược xuôi rất lạ lùng, kể
cả những dòng kênh của Nam Bộ. Thủy văn của lưu vực sông tác động đến loại hình và sự
đa dạng của các loài động thực vật hoang dã, sự tồn tại của chất dinh dưỡng và khả năng tái
tạo của cả hệ thống sinh vật lưu vực. Đóng góp về dòng chảy từ các nước ven sông rất khác
nhau do sự khác nhau về diện tích rừng của từng khu vực tại mỗi nước. Chế độ thủy văn của
sông cũng thay đổi theo mùa. Mùa lũ ở sông Mê Công bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11
chiếm tới 80 - 90% tổng số dòng chảy của năm mực nước lên cao tới 70.000 m3/giây. Từ
khoảng tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nước bắt đầu rút, lưu lượng nước trong mùa khô nhỏ
nhất có khi xuống 1000 m3. Nếu dòng chảy trong mùa khô bị giảm nhiều thì hiện tượng xâm
nhập mặn sẽ tăng lên và ảnh hưởng xấu đến vùng hạ lưu.
Khí hậu của lưu vực sông Mê Công dao động từ ôn đới đến nhiệt đới. Ở thượng lưu
trên một số các đỉnh núi cao của cao nguyên Tây Tạng bị đóng băng. Khi tuyết tan nước sẽ
chảy xuống hạ lưu vào mùa khô. Đồng thời, khí hậu cũng thay đổi và nhiệt độ tăng dần. Khí
hậu ở hạ lưu thì hầu như luôn nóng và ẩm ướt, được phân lọai như khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Ở các nước hạ lưu chịu sự chi phối của gió mùa, luân phiên từ Đông Bắc hoặc từ Tây
Nam thời gian 6 tháng trong một năm. Khí hậu chịu ảnh hưởng bởi điều kiện xích đạo và
biển, trừ phần nằm quá sâu trong đất liền. Sự phân bố lượng mưa trung bình hàng năm trên
lưu vực sông từ Đông sang Tây có sự khác biệt do phương hướng địa lý và gió mùa. Vùng
hạ lưu, mưa ngâm nhiều nhất ở Lào và Campuchia với lượng mưa nhiều nhất là 3.000mm,
còn cao nguyên Cò Rạt ở Đông Bắc Thái Lan ít nhất là 1000 – 1600mm. Tại vùng thượng
lưu, lượng mưa được quy định bởi chế độ gió mùa, cao nguyên Tây Tạng lượng mưa hàng
năm có ít nhất là 600mm và nhiều nhất ở vùng núi Vân Nam 1700mm. Sự phân bố lượng
mưa này làm cho khí hậu ở thượng và hạ lưu cũng khác nhau.
Tài nguyên đất của lưu vực sông Mê Công cũng rất lớn. Có rất nhiều loại đất, riêng
vùng hạ lưu có tới 29 loại đất chủ yếu. Có thể chia làm 8 nhóm vùng thấp và 4 nhóm vùng
cao. Tiêu biểu là nhóm đất vùng thấp gồm đất phức hợp ven biển, đất châu thổ, đất đồng
bằng ngập lũ, đất phức hợp có nước ngầm chiếm phần lớn cao nguyên Cò Rạt và đồng bằng
sông Mê Công, là những vùng nhiều tiềm năng về nông, lâm và ngư nghiệp. Đây cũng là
vùng đất ngập nước nhiều nhất đem lại nguồn lợi kinh tế - văn hóa - xã hội trọng điểm của
lưu vực sông Mê Công. Đất ngập nước đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sinh kế
của người dân địa phương, cung cấp môi trường sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và đánh
18
- Xem thêm -