Tuần: 29
Ngày soạn: 16/03/1018
Tiết:
Ngày dạy: 20/ 03/2018
Người soạn: Nguyễn Thị Mai
Lớp: 10A7
CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Hiểu được khái niệm thao tác nghị luận.
- Nắm được một số thao thác nghị luận thường gặp như: phân tích, tổng hợp,
quy nạp, diễn dịch, so sánh,…
2. Kĩ năng
- Có kỹ năng nhận diện chính xác các thao tác đó trên các văn bản nghị luận.
- Vận dụng được các thao tác nghị luận thích hợp trong bài văn nghị luận.
3. Thái độ
- Có thái độ học tập nghiêm túc và ý thức lĩnh hội tri thức mới.
- Ý thức sử dụng các thao tác nghị luận linh hoạt, hợp lý để bài văn đạt kết quả
cao.
II. Chuẩn bị phương tiện dạy học
1. Giáo viên
-
Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 2.
Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn Ngữ văn 10.
Sách giáo viên.
Chuẩn bị ngữ liệu trên bảng phụ.
2. Học sinh
- Chuẩn bị SGk
- Chuẩn bị bài trước khi đến lớp
III. Tiến trình trên lớp
1
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Em hãy cho biết:
- Nội dung và hình thức của một văn bản văn học là gì?
- Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức văn bản văn học là gì?
3. Giới thiệu bài mới
Làm văn được xem là một phần cốt lõi đối với bộ môn Ngữ văn. Bởi, thang
điểm dành cho phần làm văn là rất cao. Giáo viên căn cứ vào quan điểm, lập luận mà
học sinh trình bày để đánh giá năng lực học tập của từng học sinh. Để đạt kết quả
cao, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức vững vàng và kỹ năng vận dụng chính xác các
thao tác nghị luận. Đó cũng chính là nội dung và cô muốn giới thiệu với các em về
bài học ngày hôm nay “Các thao tác nghị luận”.
4. Giảng bài mới
Hoạt động của giáo viên
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc và trả lời
câu hỏi SGK trang 131
- Thao tác là gì?
Giáo viên rộng: thao tác khởi động xe
máy, thao tác nấu ăn, thao tác máy vi
tính,…
- Thao tác nghị luận là gì?
VD: Vấn đề ô nhiễm môi trường, tai nạn
giao thông, hành vi ứng xử,…
I. Khái niệm
1. Thao tác
Là quá trình thực hiện những động tác
theo một quy trình nhất định và những
yêu cầu kỹ thuật nhất định.
2. Thao tác nghị luận
- Là những động tác được thực hiện theo
trình tự và yêu cầu kĩ thuật được quy
định trong hoạt động nghệ thuật.
- Gắn với tư duy và khả năng lập luận của
con người.
- Thao tác nghị luận có đặc điểm gì?
Hoạt động 2: Ôn một số thao tác đã
II. Một số thao tác nghị luận cụ thể
học
1. Ôn lại các thao tác phân tích,
- Giáo viên chia lớp ra làm 4 nhóm và
tổng hợp, diễn dịch, quy nạp
thảo luận trả lời các phần 1a, b, c, d ( thời
gian 6’)
- Sắp xếp theo thứ tự: tổng hợp, phân
- Nhóm 1: Hãy đọc phần 1a SGK trang tích, quy nạp, diễn dịch.
131 và điền vào chổ trống?
+ Thao tác phân tích: Đem chia điều
2
- Khái niệm các thao tác phân tích, tổng
hợp, diễn dịch, quy nạp?
- Giáo viên nhận xét, giúp học sinh nhận
ra các đặc điểm, tính chất và mối quan hệ
của các cặp phân tích và tổng hợp, diễn
dịch và quy nạp.
cần bàn luận thành các mặt, các bộ phận,
các nhân tố để xem xét một cách kĩ càng,
cặn kẽ.
+ Thao tác tổng hợp:Đem các mặt, các
nhân tố riêng rẽ của điều cần bàn luận
kết hợp lại thành một chỉnh thể thống
nhất. sau đó đưa ra nhận xét, đánh giá
khái quát về vấn đề
+ Thao tác quy nạp: Từ nhiều cái riêng
suy ra cái chung, từ nhiều sự vật cá biệt
suy ra nguyên lí phổ biến. ->> câu chủ
đề nằm ở cuối đoạn
+ Thao tác diễn dịch: Từ cái chung, cái
phổ biến, suy ra kết luận về những cái
riêng, có tính cá biệt, đặc thù.- >> câu
chủ đề nằm ở đầu đoạn
- Phân tích và tổng hợp, diễn dịch và
quy nạp Các cặp thao tác nghị luận
vừa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa
đối lập với nhau.
- Dùng thao tác phân tích.
- - Nhóm 2: Bài tập b/SGK ở dẫn chứng
rút ra từ lời tựa “Trích diễm thi tập”
dùng thao tác phân tích hay diễn dịch?
- - Nêu tác dụng của thao tác đó?
- Ở dẫn chứng từ bài “Kí đề danh tiến sĩ
khoa Nhâm Tuất” dùng thao tác gì?
- Tác dụng: nhằm chia nhận định chung
thành các mặt riêng biệt từ đó là rõ
nguyên nhân khiến thơ văn xưa không
truyền lại được đến ngày nay.
- Ở dẫn chứng từ bài “Kí đề danh tiến sĩ
khoa Nhâm Tuất”:
+ Xét hai câu đầu: thao tác phân tích để
xem xét hai mặt của mối quan hệ giữa
hiền tài với đất nước.
+ Xét cả ba câu: từ hai câu đầu sang câu
thứ ba chuyển từ phân tích sang diễn
dịch. Dựa vào luận điểm vững chắc “Hiền
tài là nguyên khí của quốc gia” suy ra kết
luận đầy sức thuyết phục.
Nhóm 3: Bài tập c/SGK
- Kết luận rút ra từ lời tựa “Trích diễm
3
thi tập” có được là nhờ tác giả sử dụng
thao tác nào? (Tổng hợp hay quy nạp)?
- Dùng thao tác tổng hợp
- Thao tác đó giúp gì cho quá trình lập
luận?
- Dẫn chứng từ “Hịch tướng sĩ” dùng
thao tác tổng hợp hay quy nạp? Vì sao?
.
Nhóm 4: Bài tập d/SGK
- Những nhận định trong bài tập d là
đúng hay sai? Vì sao?
- Giáo viên nhận xét, chốt ý
- Chuyển ý: Các thao tác nghị luận
không chỉ dừng lại ở những thao tác đó.
Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm 1
thao tác mới đó là so sánh.
- Bài tập a tác giả dùng thao tác gì? Câu
văn trích dẫn nhấn mạnh sự giống nhau
hay khác nhau?
- Bài tập b có dùng mục đích nhấn mạnh
sự khác nhau không?
- Thao tác so sánh là gì?
- So sánh có mấy loại chính?
- Tác dụng: nhằm thâu tóm những ý, bộ
phận vào một kết luận chung, khiến cho
kết luận ấy bao gồm được sức nặng của
các luận điểm riêng trên đó.
- Dùng thao tác quy nạp.
- Nhờ những dẫn chứng khác nhau được
sử dụng ở đó làm cho kết luận “từ xưa,
các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì
nước, đời nào không có” có sức thuyết
phục, tin cậy cao
- Nhận định 1 đúng khi tiền đề và cách
suy luận của diễn dịch phải chân thực,
chính xác. Lúc này kết luận sẽ mang tính
tất yếu không cần chứng minh mà cũng
không thể bác bỏ.
- Nhận định 2 chưa chính xác: Khi sự
quy nạp còn chưa đày đủ thì mối liên hệ
giữa tiền đề và kết luận còn chưa chắc
chắn, tính xác thực của kết luận còn phải
nhờ thực tiễn chứng minh.
- Nhận định 3 đúng. Vì có tổng hợp sau
phân tích thì công việc xem xét, tìm hiểu
một sự vật, hiện tượng mới thực sự hoàn
thành.
2. Thao tác so sánh
* Ví dụ a/SGK
- Tác giả dùng thao tác so sánh.
- Câu văn nhấn mạnh sự giống nhau.
* Ví dụ b/SGK
- Đoạn văn nhấn mạnh sự khác nhau.
- Thao tác so sánh để thấy được sự giống
nhau và khác nhau giữa các sự vật, hiện
tượng.
- So sánh có 2 loại:
+ So sánh nhằm nhận ra sự giống nhau
(so sánh tương đồng).
4
+ So sánh nhằm nhận thấy được sự khác
nhau (so sánh dị biệt).
* Ví dụ c/SGK
- So sánh sẽ giúp ta thấy được sự
- Có người hoài nghi sự so sánh, cho
rằng “mọi so sánh đều khập khiễng”, em giống nhau hay khác nhau của sự vật,
có đồng tình không? Vì sao?
hiện tượng. Tuy nhiên để thấy rõ tác
dụng của so sánh cần phải so sánh đúng
cách và trước khi so sánh cần phải hiểu
rõ về sự vật, hiện tượng cần so sánh.
- Để so sánh đúng cách cần chú ý:
- Lựa chọn những câu trả lời đúng trong
bài tập c
- Đây cũng là những chú ý khi thực hiên
thao tác so sánh ( gạch SGK)
+ Những đối tượng so sánh phải liên
quan với nhau về một mặt nào đó.
+ Sự so sánh phải dựa trên tiêu chí cụ
thể, rõ ràng và có ý nghĩa quan trọng đối
với sự nhận thức bản chất của vấn đề.
+ Những kết luận rút ra từ sự so sánh
phải chân thực, mới mẻ, bổ ích, giúp cho
việc nhận thức sự vạt được sáng tỏ và
sâu sắc.
Ghi nhớ SGK trang 134
Giáo viên cho học sinh đọc ghi nhớ
SGK.
Hoạt động 3: Làm bài tập SGK
Giáo viên cho học sinh làm bài tập 1
SGK
III. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Tác giả chứng minh “Thơ Nôm
Nguyễn Trãi đã tiếp thu nhiều thành tựu
của văn hóa dân gian, văn học dân gian”.
- Thao tác nghị luận chủ yếu là phân
tích:
+ Phân chia luận điểm chung thành
những bộ phận nhỏ, mỗi bộ phận nhỏ lại
được chia thành những bộ phận nhỏ hơn
-> Luận điểm của đoạn trích được xem kỹ
càng, thấu đáo.
+ Câu cuối tác giả chuyển sang quy
5
nạp. Từ trường hợp của Nguyễn Trãi tác
giả đã nâng lên thành sứ mệnh, chức năng
cao quý của văn chương nghệ thuật.
Bài tập 2: Bài tập về nhà
Yêu cầu học sinh về nhà làm bài tập 2
SGK trang 134.
5. Củng cố: giáo viên củng cố lại kiến thức cho học sinh theo phần ghi nhớ (SGK
trang 134).
6. Dặn dò
- Học sinh học thuộc lòng ghi nhớ, nắm chắc các thao tác nghị luận và việc vận
dụng các thao tác đó.
- Đọc phần đọc thêm SGK trang 135.
- Học sinh chuẩn bị bài viết số 7: “Văn nghị luận” cho tiết học sau.
6
- Xem thêm -