Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Lớp 7 Trung học cơ sở trung học cơ sở giao an ca nam (14)...

Tài liệu Trung học cơ sở trung học cơ sở giao an ca nam (14)

.DOC
169
29
123

Mô tả:

Ngày soạn:20/08/2016 Ngày dạy: 22/08/2016. Dạy lớp: 6C 23/08/2016. Dạy lớp: 6E,G 26/08/2016. Dạy lớp: 6A 27/08/2016. Dạy lớp: 6B,D Tiết 1 BÀI MỞ ĐẦU I. MỤC TIÊU: - Sau bài học, học sinh cần. 1. Kiến thức Trình bày được kiến thức phổ thông cơ bản về: - Trái Đất: Trái đất trong hệ mặt trời, hình dạng Trái Đất và cách thể hiện bề mặt Trái Đất trên bản đồ; Các chuyển động của Trái Đất và hệ quả, cấu tạo của Trái Đất . - Các thành phần tự nhiên của Trái Đất và mối quan hệ giữa các thành phần đó. 2. Kỹ năng - Quan sát, nhận xét các hiện tượng, sự vật điạ lí qua hình vẽ, tranh ảnh, mô hình - Đọc bản đồ, sơ đồ đơn giản - Tính toán, thu thập trình bày các thông tin địa lí. - Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí ở mức độ đơn giản. 3. Thái độ - Yêu quý Trái Đất - môi trường sống của con người, có ý thức bảo vệ các thành phần tự nhiên của môi trường. - Tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ, cải tạo môi trường trong trường học, ở địa phương. 2. Chuấn bị của GV và HS: a. Chuẩn bị của giáo viên - Quả địa cầu, bản đồ tự nhiên thế giới. - Tranh ảnh về trái đất. b. Chuẩn bị của học sinh - Chuẩn bị bài mới ở nhà. III. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH a. Kiểm tra bài cũ: (5’) - Kiểm tra sự chuẩn bị sách vở của học sinh. */ Đặt vấn đề vào bài mới. - Ở Tiểu học, các em đã được làm quen với kiến thức địa lí. Bắt đầu từ lớp 6, Địa lí sẽ là một môn học riêng trong nhà trường phổ thông. - Môn Địa lí giúp các em có những hiểu biết về Trái Đất- môi trường sống của chúng ta; biết và giải thích được vì sao trên bề mặt Trái Đất, mỗi miền đều có 1 những phong cảnh, những đặc điểm tự nhiên riêng và ngay cả con người sinh sống ở các miền ấy cũng có những cách làm ăn, sinh hoạt riêng. Việc học tập Địa lí cũng sẽ giúp các em hiểu được thiên nhiên và cách thức sản xuất của con người ở địa phương, đất nước mình. Môn địa lí, gắn liền với thiên nhiên, với đất nước và đời sống của con người, nên việc học tập tốt môn Địa lí trong nhà trường sẽ giúp các em mở rộng những hiểu biết về các hiện tượng địa lí xẩy ra ở xung quanh. Thêm yêu thiên nhiên, yêu quê hương, yêu đất nước. 2. Nội dung bài học Tổ chức hoạt động học Nội dung kiến thức cần đạt 1. Nội dung của môn địa lí 6. (20’) Gv: Môn địa lí 6 nghiên cứu những vấn đề gì? - Chương trình địa lí lớp 6 gồm 1tiết/tuần. Cả năm có 35 tuần. Nội dung gồm hai chương. * Chương: I. TRÁI ĐẤT. - Trái Đất - môi trường sống của con người với các đặc điểm riêng về vị trí trong vũ trụ, hình dáng, kích thước và những vận động của nó. * Chương:II. CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN CỦA TRÁI ĐẤT - Các thành phần tự nhiên trên Trái Đất đó là: đất, đá, không khí, nước, sinh vật… - Bản đồ là một phần của môn học, giúp các em có những kiến thức ban đầu về bản đồ và phương pháp sử dụng chúng trong học tập và trong cuộc sống. Gv: Cho học sinh nắm được nội dung phân phối chương trình địa 6 Gv: Trái Đất - môi trường sống của con người với các đặc điểm riêng về vị trí trong vũ trụ, hình dáng, kích thước và những vận động của nó, đã sinh ra trên Trái Đất vô số những hiện tượng thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Đó là những hiện tượng gì? để giải đáp được những câu hỏi đó, tìm trong nội dung của môn học Địa lí lớp 6. ? Vậy em có biết trái đất của chúng ta 2 có hình dạng như thế nào, nó ở vị trí như thế nào trong vũ trụ…..? Gv: Hướng dẫn hs quan sát quả địa cầu. Hs: Quan sát trên quả địa cầu Gv: Môn địa lý lớp 6 còn đề cập đến các thành phần tự nhiên nên Trái Đấtđó là đất đá, không khí, nước, sinh vật… cùng những đặc điểm riêng của chúng. - Các thành phần tự nhiên trên Trái Đất đó là: đất, đá, không khí, nước, sinh vật… Gv: Nội dung về bản đồ là một phần của chương trình môn học, giúp các em có những kiến thức ban đầu về bản đồ và phương pháp sử dụng chúng trong học tập và trong cuộc sống. - Bản đồ là một phần của môn học, giúp các em có những kiến thức ban đầu về bản đồ và phương pháp sử dụng chúng trong học tập và trong cuộc sống. Gv: Môn Địa lí ở lớp 6 không chỉ nhằm cung cấp kiến thức mà còn chú ý đến việc hình thành và rèn luyện cho các em những kỹ năng về bản đồ; kỹ năng thu thập, phân tích, xử lý thông tin; kỹ năng giải quyết vấn đề cụ thể v.v… Đó là những kỹ năng cơ bản, rất cần thiết cho việc học tập và nghiên cứu địa lí. Ngoài ra, chúng còn làm cho vốn hiểu biết của các em trong thời đại hiện nay thêm phong phú. 2. Cần học môn địa lí như thế nào. ( 15’) Gv: Sự vật và hiện tượng địa lí không phải lúc nào cũng xẩy ra trước mắt chúng ta. ? Muốn học tốt môn địa lí chúng ta cần có những biện pháp gì? - Học Địa lí, phải quan sát các đối tượng địa lí trên tranh ảnh, hình vẽ và nhất là trên bản đồ. Gv: Kiến thức trong giáo trình Địa lí 6 này được trình bày cả hai kênh: kênh chữ và kênh hình. Do đó, các em phải biết quan sát và khai thác kiến thức ở cả kênh hình (hình vẽ, tranh ảnh, sơ 3 đồ, bản đồ v.v…) và kênh chữ để trả lời các câu hỏi hoàn thành các bài tập. Như vậy, các em không chỉ có kiến thức mà còn rèn luyện được kỹ năng địa lí, đặc biệt là kĩ năng quan sát, phân tích và xử lý thông tin. - Các em phải biết quan sát và khai thác kiến thức ở cả kênh hình và kênh chữ. Ngoài kiến thức các em còn rèn luyện được kỹ năng địa lí, đặc biệt là kĩ năng quan sát, phân tích và xử lý thông tin. - Biết liên hệ những điều đã học với thực tế. Gv: Để học tốt môn Địa lí, các em còn phải biết liên hệ những điều đã học với thức tế, quan sát những hiện tượng địa lí xẩy ra ở xung quanh mình để tìm cách giải thích chúng. c. Củng cố, luyện tập: (4’) ? Môn địa lí lớp 6 giúp các em hhiểu biết được nhưng vấn đề gì? ? Để học tốt môn địa lí lớp 6, các em cần phải học như thế nào? d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1’) - Về nhà các em học bài theo nội dung đã học. - Đọc trước bài mới:Vị trí, hình dạng và kích thước của trái đất. * Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: Về nội dung :................................................................................................... Về phương pháp :............................................................................................ Về thời gian :.................................................................................................. Ngày ........tháng........năm 2016 DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN ........................................................... .......................................................... ........................................................... NGƯỜI DUYỆT .......................................................... 4 Ngày soạn:27/08/2016 Ngày dạy: 29/8/2016. Dạy lớp: 6C 30/8/2016. Dạy lớp: 6E,G .../9/2016. Dạy lớp: 6A 03/9/2016. Dạy lớp: 6B,D Chương I: TRÁI ĐẤT Tiết 2 - Bài 1 VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT I. MỤC TIÊU: - Sau bài học, học sinh cần. 1. Kiến thức - Biết vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời; vị trí, hình dạng, kích thước của Trái Đất - Trình bày được khái niệm kinh tuyến, vĩ tuyến, biết quy ước về kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, kinh tuyến Đông, Kinh tuyến Tây, nửa cầu Đông, nửa cầu Tây. 2. Kỹ năng - Xác định được vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời trên hình vẽ. - Xác định được kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc, kinh tuyến đông, kinh tuyến tây, vĩ tuyến bắc, vĩ tuyến nam, nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam trên quả địa cầu. 3. Thái độ - Hs có ý thức học tập, yêu thích bộ môn. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a. Chuẩn bị của GV. - Mô hình quả địa cầu. - Tranh Hệ mặt trời và mạng lưới kinh vĩ tuyến. - Tranh ảnh về trái đất, các mẩu chuyện về trái đất. b. Chuẩn bị của HS. - Học bài cũ, chuẩn bị bài mới III. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH a. Kiểm tra bài cũ: (6’) ?. Nêu khái quát nội dung chương trình và phương pháp học môn địa lí lớp 6. - Trái Đất - môi trường sống của con người với các đặc điểm riêng về vị trí trong vũ trụ, hình dạng, kích thước và những vận động của nó, đã sinh ra trên Trái Đất vô số những hiện tượng thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. - Môn địa lý lớp 6 còn đề cập đến các thành phần tự nhiên nên Trái Đất đó là đất đá, không khí, nước, sinh vật… cùng những đặc điểm riêng của chúng. - Nội dung về bản đồ là một phần của chương trình môn học, giúp các em có những kiến thức ban đầu về bản đồ và phương pháp sử dụng chúng trong học tập và trong cuộc sống. 5 - Môn Địa lí ở lớp 6 không chỉ nhằm cung cấp kiến thức mà còn chú ý đến việc hình thành và rèn luyện cho các em những kỹ năng về bản đồ; kỹ năng thu thập, phân tích, xử lý thông tin; kỹ năng giải quyết vấn đề cụ thể v.v Cần học môn địa lí như thế nào? - Sự vật và hiện tượng địa lí không phải lúc nào cũng xẩy ra trước mắt chúng ta. Vì vậy, học Địa lí, nhiều khi phải quan sát chúng trên tranh ảnh, hình vẽ và nhất là trên bản đồ. - Kiến thức trong SGK được trình bày cả hai kênh: kênh chữ và kênh hình. Do đó, các em phải biết quan sát và khai thác kiến thức ở cả kênh hình và kênh chữ để trả lời các câu hỏi hoàn thành các bài tập. Để học tốt môn Địa lí, các em còn phải biết liên hệ những điều đã học với thức tế, quan sát những hiện tượng địa lí xẩy ra ở xung quanh mình để tìm cách giải thích chúng. */ Đặt vấn đề vào bài mới: Trong vũ trụ bao la, Trái Đất của chúng ta rất nhỏ nhưng nó là thiên thể duy nhất có sự sống trong hệ Mặt Trời. Từ xưa đến nay con người luôn tìm cách khám phá những bí ẩn của Trái Đất. Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một số kiến thức đại cương về; vị trí, hình dạng, kích thước của trái đất. 2. Nội dung bài học Tổ chức hoạt động học Nội dung kiến thức cần đạt 1. Vị trí của trái đất trong hệ Mặt Trời. (10’) Gv: Hướng dẫn hs quan sát H1 SGK. Hs: quan sát H1 SGK ? Quan sát H1 kể tên các hành tinh trong hệ mặt trời, cho biết trái đất nằm ở vị trí thứ mấy theo thứ tự xa dần mặt trời? Hs: Học sinh trình bày trên tranh treo tường. - Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 trong số 8 hành tinh theo thứ tự xa dần mặt trời Gv: Trái Đất là một trong tám hành tinh quay xung quanh một ngôi sao lớn, tự phát ra ánh sáng, đó là Mặt Trời. Trái đất nằm ở vị trí thứ ba theo thứ tự xa dần mặt trời là: Sao Thuỷ, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hoả, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương . Gv: Mặt Trời cùng các hành tinh quay xung quanh nó gọi là hệ Mặt Trời. Hệ Mặt Trời tuy rộng lớn, nhưng chỉ là một bộ phận nhỏ bé trong một hệ lớn hơn là hệ Ngân Hà. Gv: Các hành tinh cũng không tự phát ra ánh sáng, mà chỉ phản xạ ánh sáng của 6 Mặt Trời chiếu vào. Ngoài 8 hành tinh trên trong hệ Mặt trời còn có hàng nghìn tiểu hành tinh (quay xung quanh Mặt trời ở khoảng giữa Hoả tinh và Mộc tinh), các sao chổi (cũng là những hành tinh có quỹ đạo hình elíp rất dẹt). 2. Hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến. (25’) a. Hình dạng: Gv: Hướng dẫn hs quan sát quả địa cầu (Quả Địa cầu là mô hình của Trái Đất, biểu hiện hình dáng thực tế của Trái Đất được thu nhỏ lại). ? Hãy mô tả lại hình dạng quả địa cầu mà em vừa quan sát? - Trái Đất có dạng hình cầu. b. Kích thước Hs: Quan sát H 2 SGK Gv: Hãy quan sát trên H 2 SGK. ? Cho biết độ dài bán kính, độ dài của đường xích đạo từ đó rút ra nhận xét về kích thước của trái đất và xác định trên tranh treo tường? Hs: Độ dài bán kính là 6370km. Độ dài đường xích đạo là 40076km. - Trái Đất có kích thước rất lớn. Diện tích 510 km2 c. Hệ thống kinh, vĩ tuyến. Hs: Quan sát H3 SGK Gv: Hướng dẫn hs quan sát H 3 SGK. ? Hãy cho biết các đường nối hai điểm cực là những đường gì. Chỉ trên tranh vẽ? Hs: Chỉ trên tranh vẽ. - Các đường nối liền cực bắc với cực nam trên bề mặt quả địa cầu ? Những vòng tròn trên quả địa cầu vuông đó là những đường kinh tuyến. góc với các đường kinh tuyến là những đường gì. Chỉ trên qua địa cầu? - Các vòng tròn trên quả địa cầu vuông góc với các đường kinh tuyến là những đường vĩ tuyến. Gv: Hướng dẫn hs đọc “ Nếu mỗi đường kinh tuyến ….. làm gốc và ghi 0o” - Trên bề mặt quả Địa Cầu người ta vẽ mạng lưới kinh tuyến và vĩ tuyến ? Nếu cách một độ ta vẽ một đường kinh 7 tuyến và vĩ tuyến thì trên bề mặt trái đất có bao nhiêu đường kinh tuyến và bao nhiêu đường vĩ tuyến? - Có 360 đường kinh tuyến và 181 đường vĩ tuyến. Gv: Ngoài thực tế trên bề mặt trái đất không có đường kinh tuyến, vĩ tuyến. Đường kinh tuyến, vĩ tuyến chỉ được thể hiện trên bản đồ các loại và quả địa cầu. Phục vụ cho nhiều mục đích trong cuộc sống, sản xuất...của con người ? Hãy xác định các đường kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc trên quả địa cầu và rút ra nhận xét về vị trí? Hs: Xác định trên quả địa cầu - Kinh tuyến gốc là kinh tuyến số 0o đi qua đài thiên văn Grimuýt ở ngoại ô thành phố Luân Đôn. - Vĩ tuyến gốc là vĩ tuyến số 0 o (đường xích đạo ) Gv: Để đánh số các kinh tuyến và vĩ tuyến trên Trái Đất, người ta phải chọn một kinh tuyến và một vĩ tuyến làm gốc và ghi 0o. Gv: Yêu cầu hs quan sát H3 SGK. ? Đường kinh tuyến đối diện với đường kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến bao nhiêu độ. Đường kinh tuyến này có ý nghĩa như thế nào? - Đường kinh tuyến đối diện với đường kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến 180o vai trò tạo thành vòng tròn chia đôi trái đất thành nửa cầu đông và nửa cầu tây. ? Dựa vào H3 hãy xác định các đường kinh tuyến tây, các đường kinh tuyến đông. Cho biết qui luật phân bố? - Những kinh tuyến nằm bên phải kinh tuyến gốc là kinh tuyến Đông. - Những kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc là những kinh tuyến Tây. ? Dựa vào H3 hãy xác định vị trí của đường xích đạo và rút ra nhận xét về các đường vĩ tuyến nằm trên và dưới đường xích đạo? Hs: Đường xích đạo là vĩ tuyến lớn nhất trên quả Địa Cầu. Nó chia quả Địa Cầu ra nửa cầu Bắc 8 và nửa cầu Nam. - Những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Bắc là những vĩ tuyến Bắc. Những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Nam là những vĩ tuyến Nam. Gv: Nhờ có hệ thống kinh vĩ tuyến mà người ta có thể xác định được vị trí của mọi điểm trên quả Địa Cầu. ?. Em hãy nêu vị trí của Nửa cầu Đông Nửa cầu Tây, Nửa cầu Bắc, Nửa cầu Nam. - Nửa cầu Đông : nửa cầu nằm bên phải vòng kinh tuyến 20oT và 160oĐ, trên đó có các châu: Âu Á, Phi và Đại Dương. - Nửa cầu Tây : nửa cầu nằm bên trái vòng kinh tuyến 20oT và 160oĐ, trên đó có toàn bộ châu Mĩ. - Nửa cầu Bắc : nửa bề mặt địa cầu tính từ xích đạo đến cực Bắc. - Nửa cầu Nam : nửa bề mặt địa cầu tính từ xích Đạo đến cực Gv. Kết luận toàn bài Nam. c. Củng cố, luyện tập: (4’) PHIẾU HỌC TẬP ?. Nếu mỗi vĩ tuyến cách nhau 10 thì trên quả Địa Cầu có tất cả số vĩ tuyến là a) 180 ; b) 181; c) 182 ; d) 183. d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (1’) - Học bài và trả lời theo câu hỏi SGK. Đọc bài đọc thêm. - Làm bài tập 2 SGK. Làm bài tập trong tập bản đồ thực hành. - Chuẩn bị trước bài 3 “ Tỉ lệ bản đồ ”. * Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: Về nội dung :................................................................................................... Về phương pháp :............................................................................................ Về thời gian :.................................................................................................. Ngày ........tháng........năm 2016 DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN ........................................................... .......................................................... ........................................................... NGƯỜI DUYỆT 9 Ngày soạn:30/08/2017 Ngày dạy: 06/9/2017. Dạy lớp: 6AB dạy bù 10 Tiết 3 - Bài 3 TỈ LỆ BẢN ĐỒ I. MỤC TIÊU: - Sau bài học, học sinh cần. 1. Kiến thức: - Định nghĩa đơn giản về bản đồ. - Hiểu tỉ lệ bản đồ là gì và nắm được ý nghĩa của hai loại tỉ lệ đó là tỉ lệ số và tỉ lệ thước. 2. Kỹ năng: - Dựa vào tỉ lệ bản đồ tính được khoảng cách trên thực tế theo đường chim bay ( đường thẳng ) và ngược lại. 3. Thái độ: - HS có ý thúc yêu thích bộ môn. 4. Năng lực cần đạt - Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Phân tích lược đồ, tranh ảnh, tư duy tổng hợp. II. CHUẨN BỊ: 1. GV - Một số bản đồ có tỉ lệ khác nhau. - H.8 SGK phóng to. 2. HS - Học bài cũ ,chuẩn bị bài mới ở nhà. III. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH 1. Các hoạt động đầu giờ: * HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: . Kiểm tra bài cũ. (6’) ?. Em hãy nêu hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh tuyến, vĩ tuyến. Đáp án: *. Hình dạng: - Trái Đất có dạng hình cầu. *. Kích thước - Trái Đất có kích thước rất lớn. Diện tích 510 km2 *. Hệ thống kinh, vĩ tuyến. - Các đường nối cực bắc với cực nam có độ dài bằng nhau đó là những đường kinh tuyến. - Các vòng tròn trên quả địa cầu vuông góc với các đường kinh tuyến là những đường vĩ tuyến. - Trên bề mặt quả Địa Cầu người ta vẽ mạng lưới kinh tuyến và vĩ tuyến - Kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến đi qua đài thiên văn Grim-uýt ở ngoại ô thành phố Luân Đôn. - Vĩ tuyến gốc là đường xích đạo. 11 - Những kinh tuyến nằm bên phải kinh tuyến gốc là kinh tuyến Đông. Những kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc là những kinh tuyến Tây. - Những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Bắc là những vĩ tuyến Bắc. Những vĩ tuyến nằm từ xích đạo đến cực Nam là những vĩ tuyến Nam. */ Đặt vấn đề vào bài mới: Các vùng đất biểu hiện trên bản đồ đều nhỏ hơn kích thước thực của chúng. Để làm được điều này, người vẽ bản đồ đã phải tìm cách thu nhỏ theo tỉ lệ khoảng cách và kích thước của các đối tượng địa lí để đưa lên bản đồ. Vậy tỉ lệ bản đồ có công dụng gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay. b. Nội dung bài học. Hoạt động 1. Ý nghĩa của tỷ lệ bản đồ Mục tiêu: Học sinh nắm được ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ và các dạng tỉ lleej bản đồ. Nhiệm vụ: Nghiên cứu nội dung bài học và các bản đồ mẫu. Phương thức thực hiện: Hoạt động cặp đôi theo bàn Sản phẩm: - Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên mặt phẳng của giấy tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt trái đất. - Tỉ lệ bản đồ là tỉ số giữa khoảng cách trên bản đồ so với khoảng cách tương ứng trên thực địa. - Có 2 dạng: + Tỉ lệ số + Tỉ lệ thước Tỉ lệ bản đồ cho ta biết khoảng cách trên bản đồ đã thu nhỏ bao nhiêu lần so với kích thước thật của chúng trên thực tế. - Tỉ lệ bản đồ càng lớn thì mức độ chi tiết của nội dung bản càng cao Tiến trình thực hiện: + Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV phát phiếu thảo luận cho các cặp đôi với câu hỏi sau: 1. Ý nghĩa của tỷ lệ bản đồ: (23’) ?. Theo các em thế nào là bản đồ? ?. Lấy VD về một vài số tỉ lệ - Hướng dẫn hs quan sát H.8 và H.9 SGK ? Qua quan sát 2 tỉ lệ ở 2 bản đồ trên và dựa vào thông tin SGK hãy cho biết tỉ lệ bản đồ là gì? - Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ trên mặt phẳng của giấy tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt trái đất. - Tỉ lệ bản đồ là tỉ số giữa khoảng 12 cách trên bản đồ so với khoảng cách tương ứng trên thực địa. Gv: Treo lên bảng 2 bản đồ có tỉ lệ khác nhau và yêu cầu Hs dựa vào SGK ?. Tỉ lệ bản đồ được thể hiện ở mấy dạng? Gv. Giải thích về số tỉ lệ. - Tử số chỉ khoảng cách trên bản đồ - Mẫu số chỉ khoảng cách trên thực địa Tỉ lệ số: là một phân số luôn có tử số là 1 mẫu số càng lớn thì tỉ lệ bản đồ càng nhỏ và ngược lại Tỉ lệ thước: tỉ lệ được vẽ cụ thể dưới dạng một thước đo đã tính sẵn, mỗi đoạn đều ghi số đo độ dài tương ứng trên thực địa. ?. Em hãy cho biết ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ? - Có 2 dạng: + Tỉ lệ số + Tỉ lệ thước Tỉ lệ bản đồ cho ta biết khoảng cách trên bản đồ đã thu nhỏ bao nhiêu lần so với kích thước thật của chúng trên thực tế. ? Khoảng cách 1cm trên bản đồ có tỉ lệ 1: 2.000.000 bằng bao nhiêu km trên thực địa? - Bằng 20 km trên thực địa ? Quan sát các bản đồ trong các hình 8 và 9 SGK cho biết mỗi cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu mét trên thực địa? Hs: Bản đồ H.8 1cm trên bản đồ = 7.500cm/ thực địa. Bản đồ H.9 1cm trên bản đồ = ? Bản đồ nào có tỉ lệ lớn hơn? Bản đồ 15.000cm/ thực địa. nào thể hiện các đối tượng địa lí chi tiết hơn? Hs: Bản đồ H8 có tỉ lệ lớn hơn và thể ? Tỉ lệ bản đồ có ý nghĩa gì trong việc hiện các đối tượng địa lí chi tiết hơn. thể hiện các đối tượng địa lí? - Tỉ lệ bản đồ càng lớn thì mức độ Gv: Hướng dẫn hs đọc “Những bản đồ chi tiết của nội dung bản càng cao có tỉ lệ trên ….. là những bản đồ có tỉ lệ nhỏ” 13 ? Cho biết cách phân loại tỉ lệ bản đồ? Tuỳ theo tỉ lệ bản đồ có thể phân ra: bản đồ có tỷ lệ rất nhỏ (từ 1: 10.000.000 trở lên), bản đồ có tỉ lệ nhỏ (từ 1: 1.000.000 đến 1: 10.000.000), bản đồ có tỉ lệ trung bình (các bản đồ nghiên cứu, du lịch v.v… có tỉ lệ 1: 100.000, 1: 50.000, 1: 25.000), các bản đồ có tỉ lệ lớn (bản đồ một thành phố, bản đồ ruộng đất … có tỉ lệ 1: 10.000, 1: 5000) + Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: - GV quan sát hs thảo luận cặp đôi, hỗ trợ h/s khi gặp khó khăn. - HS thực hiện nhiệm vụ GV giao cho. + Bước 3: Thảo luận và báo cáo kết quả: - GV gọi 1 số cặp báo cáo kết quả. - HS báo cáo kết quả. + Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: - HS căn cứ vào báo cáo của các cặp đôi, hs tự đánh giá kết quả thực hiện của các cặp đôi khác. - G`V căn cứ vào kết quả báo cáo, đánh giá hs thực hiện tốt, chưa tốt nhiệm vụ GV đề ra. Dự kiến câu trả lời của học sinh: Phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả học tập của học sinh. HS nhận xét chéo GV căn cứ vào kết quả của hs để nhận xét, đánh giá. Hoạt động 2: Đo tính các khoảng cách thực địa dựa vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số trên bản đồ Mục tiêu: Học sinh nắm được cách tính khoảng cách trên thực địa dựa vào tỉ lệ bản đồ Nhiệm vụ: Nghiên cứu nội dung bài học và các bản đồ mẫu. Phương thức thực hiện: Hoạt động cặp đôi theo bàn Sản phẩm: - Muốn tính khoảng cách trên thực địa (theo đường chim bay) dựa vào tỉ lệ thước, chúng ta có thể làm như sau: + Đánh dấu khoảng cách giữa hai điểm vào cạnh một tờ giấy hoặc thước kẻ. + Đặt cạnh tờ giấy hoặc thước kẻ đã đánh dấu dọc theo thước tỉ lệ và đọc trị số trên thước tỉ lệ. + Nếu đo khoảng cách bằng compa thì đối chiếu khoảng cách đó với 14 khoảng cách trên thước tỉ lệ, rồi đọc trị số. Tiến trình thực hiện: + Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV phát phiếu thảo luận cho các cặp đôi với câu hỏi sau: 2. Đo tính các khoảng cách thực địa Gv: Hướng dẫn hs đọc nội dung mục a dựa vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số trên SGK. bản đồ. (10') ? Nêu cách tính khoảng cách trên thực địa (theo đường chim bay) dựa vào tỉ lệ thước ? - Muốn tính khoảng cách trên thực địa (theo đường chim bay) dựa vào tỉ lệ thước, chúng ta có thể làm như sau: + Đánh dấu khoảng cách giữa hai điểm vào cạnh một tờ giấy hoặc thước kẻ. + Đặt cạnh tờ giấy hoặc thước kẻ đã đánh dấu dọc theo thước tỉ lệ và đọc trị số trên thước tỉ lệ. + Nếu đo khoảng cách bằng compa thì đối chiếu khoảng cách đó với ? Nêu cách tính khoảng cách trên thực khoảng cách trên thước tỉ lệ, rồi đọc địa dựa vào tỉ lệ số? trị số. Hs: Tỉ lệ số: là một phân số luôn có tử số là 1. Mẫu số càng lớn thì tỉ lệ càng nhỏ và ngược lại. N1. Tính khoảng cách trên thực địa HỌC SINH LÀM BÀI TẬP THEO theo đường chim bay từ khách sạn Hải NHÓM Vân đến khách sạn Thu Bồn? N2. Từ khách sạn Hoà Bình đến khách sạn Sông Hàn? (Lưu ý đổi ra mét, km) Hs: Làm bài tập và báo cáo kết quả. + Từ KS Hải Vân đến KS Thu Bồn dài 5,5cm × 7.500cm = 41250m + Từ KS Hoà Bình đến KS Sông Hàn dài 4cm × 7.500cm = 3000m + Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: - GV quan sát hs thảo luận cặp đôi, hỗ trợ h/s khi gặp khó khăn. - HS thực hiện nhiệm vụ GV giao cho. 15 + Bước 3: Thảo luận và báo cáo kết quả: - GV gọi 1 số cặp báo cáo kết quả. - HS báo cáo kết quả. + Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: - HS căn cứ vào báo cáo của các cặp đôi, hs tự đánh giá kết quả thực hiện của các cặp đôi khác. - G`V căn cứ vào kết quả báo cáo, đánh giá hs thực hiện tốt, chưa tốt nhiệm vụ GV đề ra. Dự kiến câu trả lời của học sinh: Phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả học tập của học sinh. HS nhận xét chéo GV căn cứ vào kết quả của hs để nhận xét, đánh giá. 3. Hướng dẫn học sinh tự học * HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Mục tiêu: Giúp sinh có kĩ năng quan sát, nhận xét bản đồ và biết tỉ lệ bản đồ Nhiệm vụ: trả lời câu hỏi do giáo viên đưa ra ? Hãy nhắc lại có mấy dạng tỷ lệ bản đồ Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân Tiến trình thực hiện: Hs quan sát hình và trình bày Dự kiến câu trả lời của học sinh: - Tỉ lệ số và tỉ lệ thước Phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả học tập của học sinh: GV nhận xét đánh giá học sinh PHIỂU HỌC TẬP Tỉ lệ bản đồ có vai trò phản ánh: a) mức độ thu nhỏ bản đồ so với thực tế. b) mức độ chi tiết của các đối tượng. c) quyết định khổ giấy và phạm vi thể lãnh thổ biểu hiện. d) ba phương án trên (a,b,c). d. Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà: (1’) - Học và trả lời câu hỏi trong bài theo câu hỏi SGK. - Làm bài tập 2,3 SGK. - Làm bài tập trong tập bản đồ. - Chuẩn bị trước bài 4 “ Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí”. * Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: Về nội dung :................................................................................................... Về phương pháp :............................................................................................ Ngày soạn:07/9/2017 Ngày dạy: 12/9/2017. Dạy lớp: 6A,B 16 Tiết 4, bài 4 PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ. KINH ĐỘ, VĨ ĐỘ VÀ TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ I. MỤC TIÊU - Sau bài học, học sinh cần. 1. Về kiến thức: - Biết được phương hướng trên bản đồ và một số yếu tố cỏ bản của bản đồ. - Hiểu thế nào là kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí của một điểm trên bản đồ và quả địa cầu. 2. Về Kỹ năng: - Biết cách xác định phương hướng, kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí của một điểm trên bản đồ, trên quả địa cầu. 3. Về thái độ: - GD học sinh có ý thức yêu thích bộ môn. 4. Năng lực cần đạt - Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: Phân tích lược đồ, tranh ảnh, tư duy tổng hợp. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Bản đồ Châu Á - Quả địa cầu. 2. Học sinh - Học bài cũ, chuẩn bị bài mới. III. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH 1. Các hoạt động đầu giờ Kiểm tra bài cũ: (6’) ? Thế nào là tỉ lệ bản đồ. Tỉ lệ bản đồ có ý nghĩa như thế nào đối với người đọc bản đồ. Một bản đồ có tỉ lệ 1: 100.000 vậy 1cm/bản đồ bằng bao nhiêu cm, m, km trên thực địa? - HS: Tỉ lệ bản đồ là tỉ số giữa khoảng cách trên bản đồ so với khoảng cách tương ứng trên thực địa. Tỉ lệ bản đồ chỉ rõ mức độ thu nhỏ của đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ. - Bản có tỉ lệ 1:100.000. 1cm trên bản đồ bằng 100.000cm = 1000m = 1km/ thực địa. */ Đặt vấn đề vào bài mới: Khi sử dụng bản đồ, chúng ta cần biết những quy ước về phương hướng của bản đồ, đồng thời cũng cần biết cách xác định vị trí các địa điểm trên bản đồ, nghĩa là phải biết cách xác định tọa độ của bất cứ địa điểm nào trên bản đồ. Vậy cụ thể như thế nào ta vào bài mới. 2. Nội dung bài học. 17 Hoạt động 1: Phương hướng trên bản đồ. Mục tiêu: Mục tiêu: Học sinh nắm được các phương hướng trên bản đồ và áp dụng trong thực tiễn cuộc sống Nhiệm vụ: Nghiên cứu nội dung các kênh chữ, kênh hình trong sách giáo khoa. Phương thức thực hiện: Hoạt động cặp đôi theo bàn Sản phẩm: - Muốn xác định phương hướng trên bản đồ, chúng ta cần phải dựa vào các đường kinh tuyến, vĩ tuyến. - Phía trên của đường kinh tuyến chỉ hướng bắc, đầu dưới chỉ hướng nam, đầu bên phải của vĩ tuyến chỉ hướng đông, đầu bên trái của vĩ tuyến chỉ hướng tây. - Phải dựa vào mũi tên chỉ hướng bắc trên bản đồ để xác định hướng bắc, sau đó xác định các hướng còn lại. Tiến trình thực hiện: + Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Phương hướng trên bản đồ. (16’) Gv: Muốn xác định phương hướng trên bản đồ trước hết chúng ta cần xác định phần chính giữa (trung tâm) của bản đồ từ phần trung tâm của bản đồ ta có thể xác định được các hướng trên bản đồ. - Học sinh đọc nội dung mục 1 SGK. ? Ngoài xác định phần trung tâm, chúng ta cần dựa vào yếu tố nào khác để xác định phương hướng trên bản đồ? Hs: Hệ thống kinh, vĩ tuyến. - Muốn xác định phương hướng trên bản đồ, chúng ta cần phải dựa vào các đường kinh tuyến, vĩ Gv: Vậy khi dựa vào đường kinh tuyến và tuyến. vĩ tuyến ta cần xác định như thế nào hãy quan sát trên H10 SGK HOẠT ĐỘNG NHÓM ( 3 phút ) ? Dựa vào H10 trình bày cách xác định phương hướng trên bản đồ dựa vào các đường kinh vĩ tuyến? Hs: Trình bày trên H10 phóng to: Phía trên của đường kinh tuyến chỉ hướng bắc, đầu dưới chỉ hướng nam, đầu bên phải của vĩ tuyến chỉ hướng đông, đầu bên trái của vĩ 18 tuyến chỉ hướng tây. Với các bản đồ không vẽ kinh vĩ tuyến thì chúng ta phải dựa vào mũi tên chỉ hướng Bắc trên bản đồ để xác định hướng Bắc, sau đó tìm các hướng còn lại. Các hướng trên bản đồ được quy định như hình 10. - Phía trên của đường kinh tuyến chỉ hướng bắc, đầu dưới chỉ hướng nam, đầu bên phải của vĩ tuyến chỉ hướng đông, đầu bên trái của vĩ tuyến chỉ hướng tây. ? Nêu cách xác định các phương hướng còn lại? ?. Nếu các bản đồ không vẽ kinh, vĩ tuyến thì ta xác định như thế nào? Hs: Khoảng giữa Tây - Bắc (Tây Bắc); Tây - Nam(Tây Nam); Đông - Nam (Đông Nam); Đông Bắc (Đông Bắc). - Phải dựa vào mũi tên chỉ hướng bắc trên bản đồ để xác định hướng bắc, sau đó xác định các hướng còn lại. Gv: Như vậy chúng ta đã xác định được phương hướng trên bản đồ vậy cách xác định kinh độ vĩ độ toạ độ địa lí như thế nào? + Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: - GV quan sát hs thảo luận cặp đôi, hỗ trợ h/s khi gặp khó khăn. - HS thực hiện nhiệm vụ GV giao cho. + Bước 3: Thảo luận và báo cáo kết quả: - GV gọi 1 số cặp báo cáo kết quả. - HS báo cáo kết quả. + Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: - HS căn cứ vào báo cáo của các cặp đôi, hs tự đánh giá kết quả thực hiện của các cặp đôi khác. - G`V căn cứ vào kết quả báo cáo, đánh giá hs thực hiện tốt, chưa tốt nhiệm vụ GV đề ra. Dự kiến câu trả lời của học sinh: 19 Phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả học tập của học sinh. HS nhận xét chéo GV căn cứ vào kết quả của hs để nhận xét, đánh giá. Hoạt động 2: Kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí. Mục tiêu: Học sinh nắm được các phương hướng trên bản đồ và áp dụng trong thực tiễn cuộc sống Nhiệm vụ: Nghiên cứu nội dung các kênh chữ, kênh hình trong sách giáo khoa. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân Sản phẩm: - Kinh độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc. Vĩ độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ tuyến gốc. - Kinh độ và vĩ độ của một điểm được gọi chung là toạ độ địa lí của điểm đó. - Viết toạ độ địa lí của một điểm, người ta thường viết kinh độ ở trên và vĩ độ ở dưới. Tiến trình thực hiện: + Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Hoạt động của GV Hoạt động của HS 2. Kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí. (12’) ?. Nhắc lại thế nào là kinh tuyến đông, Kinh tuyến tây. Vĩ tuyến bắc, vĩ tuyến nam? Hs: Nhắc lại. Gv: Hướng dẫn học sinh quan sát H11 SGK. ? Điểm C nằm trên đường kinh tuyến Hs: Điểm C nằm trên đường kinh nào, bao nhiêu độ. Vĩ tuyến nào, bao tuyến Tây ở 20o Tây. Nằm trên nhiêu độ? đường vĩ tuyến bắc 10o Bắc. Gv: Đó chính là kinh độ, vĩ độ địa lí của điểm C (Vị trí của điểm C). ? Thế nào là kinh độ, vĩ độ của một - Kinh độ của một điểm là khoảng điểm? cách tính bằng số độ từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc. Vĩ độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ từ vĩ tuyến đi 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan