Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi tại cộng đồng (nghiên cứu trường hợp xã v...

Tài liệu Trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi tại cộng đồng (nghiên cứu trường hợp xã vĩnh ngọc, thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa)

.PDF
162
167
73

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu ra trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Tác giả Đoàn Thị Huệ MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục hình ảnh MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................6 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................................8 3. Ý nghĩa của nghiên cứu ...................................................................................17 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................18 5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ...............................................19 6. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................20 7. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................20 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................21 9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................27 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ............28 1.1. Các khái niệm công cụ...............................................................................28 1.1.1. Chính sách xã hội .....................................................................................28 1.1.2. Trợ giúp, trợ giúp xã hội ..........................................................................28 1.1.3. Công tác xã hội, nhân viên công tác xã hội ..........................................29 1.1.4. Người cao tuổi ......................................................................................32 1.1.5. Cộng đồng .............................................................................................33 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .....................................................33 1.2.1. Lý thuyết về nhu cầu .............................................................................33 1.2.2. Tiếp cận dựa trên lý thuyết về hệ thống ................................................36 1.2.3. Tiếp cận dựa trên hệ thống về Nhận thức hành vi. ...............................37 1.3. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc trong lĩnh vực chăm sóc NCT .................................................................................................................40 1.4. Khái quát chung về các mô hình trợ giúp xã hội đối với ngƣời cao tuổi ở nƣớc ta ..................................................................................................................45 1.5. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 50 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................54 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TẠI XÃ VĨNH NGỌC, THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA ..........................................................................................................................55 2.1. Khái quát chung về Ngƣời cao tuổi .............................................................55 2.1.1. Khái quát chung về người cao tuổi tại Việt Nam hiện nay. .....................55 2.1.2. Khái quát chung về tình hình người cao tuổi tại xã Vĩnh Ngọc, Nha Trang, Khánh Hòa. .............................................................................................58 2.2. Trợ giúp về chăm sóc sức khỏe ....................................................................62 2.2.1. Hoạt động cấp phát thẻ bảo hiểm y tế và vận động mua thẻ bảo hiểm y tế của chính quyền đối với NCT .........................................................................62 2.2.2. Trợ giúp của chính quyền nhà nước trong chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi .....................................................................................................65 2.2.3. Hoạt động thăm hỏi khi ốm đau và phục hồi chức năng cho NCT. ......68 2.3. Trợ giúp về vật chất ......................................................................................71 2.3.1. Tình hình trợ cấp chính sách thường xuyên của Chính quyền đối người cao tuổi 71 2.3.2. Hoạt động hỗ trợ vật chất từ phía cộng đồng đối với người cao tuổi ..... ...............................................................................................................73 2.4. Trợ giúp trong sinh hoạt hằng ngày ...........................................................76 2.4.1. Chăm sóc sinh hoạt tại nhà ..................................................................76 2.4.2. Hỗ trợ đi lại cho NCT ...........................................................................80 2.5. Trợ giúp về tinh thần, giao lƣu văn hóa và giải trí. ...................................82 2.5.1. Hỗ trợ trò chuyện hàng ngày của cộng đồng với NCT .........................82 2.5.2. Hỗ trợ tham gia các CLB của chính quyền dành cho NCT. .................85 2.6. Trợ giúp về tiếp cận các kiến thức, thông tin .............................................88 2.5.3. Truyền thông kiến thức từ phía chính quyền cho NCT. ........................88 2.5.4. Cung cấp thông tin xã hội cho NCT. ....................................................91 Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................94 Chƣơng 3: MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NCT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NCT TẠI XÃ VĨNH NGỌC, NHA TRANG, KHÁNH HÒA ..........................................................................................................96 3.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động trợ giúp xã hội đối với NCT tại xã Vĩnh Ngọc. .......................................................................................................96 3.2. Mong muốn tiếp theo của Ngƣời cao tuổi về hoạt động trợ giúp. ..........104 3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động trợ giúp xã hội đối với NCT tại xã Vĩnh Ngọc, Nha Trang, Khánh Hòa. ..........................................................109 3.3.1. Quan tâm chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi nhằm tăng cường sức khỏe và tuổi thọ cho NCT. ................................................................................109 3.3.2. Hỗ trợ vật chất, tinh thần nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho NCT. 111 3.3.3. Tạo điều kiện tối đa để NCT được tiếp cận với các thông tin, kiến thức. .... .............................................................................................................113 3.4. Ứng dụng Công tác xã hội cá nhân vào trợ giúp thân chủ tham CLB dƣỡng sinh. .........................................................................................................115 3.4.1. Xác định và mô tả trường hợp ................................................................118 3.4.2. Xác định lý do chưa tham gia CLB dưỡng sinh .....................................119 3.4.3. Mục tiêu trợ giúp ....................................................................................121 3.4.4. Kế hoạch trợ giúp ...................................................................................121 3.4.5. Triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ thân chủ. .....................................124 3.4.6. Lượng giá ..............................................................................................131 Tiểu kết chƣơng 3 ...........................................................................................133 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................135 1. Kết luận ........................................................................................................135 2. Khuyến nghị ...................................................................................................137 2.1. Đối với nhà nước ..............................................................................................137 2.2. Đối với chính quyền, tổ chức, đoàn thể, địa phương ......................................138 2.3. Đối với gia đình ............................................................................................139 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................141 PHỤ LỤC ...............................................................................................................144 Phụ lục 1 .................................................................................................................144 Phụ lục 2: ...............................................................................................................151 Phụ lục 3: ...............................................................................................................152 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ đầy đủ NCT Người cao tuổi UBND Ủy ban nhân dân CTXH Công tác xã hội TGXH Trợ giúp xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CLB Câu lạc bộ NN Nhà nước CS Chính sách CSSK Chăm sóc sức khỏe 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Độ tuổi của NCT trong mẫu nghiên cứu..........................................25 Bảng 1.2. Tình trạng hôn nhân của NCT trong mẫu NC ................................25 Bảng 1.3. Trình độ học vấn của NCT trong mẫu NC ......................................25 Bảng 1.4. Nghề nghiệp của NCT trong mẫu NC ..............................................26 Bảng 1.5. Thu nhập của NCT trong mẫu NC ..................................................26 Biểu đồ 2.1. Đánh giá tình trạng sức khỏe hiện nay của NCT........................ 62 Biểu đồ 2.2. Hoạt động cấp và vận động mua thẻ BHYT cho NCT ............... 63 Bảng 2.3. Đánh giá mức độ sử dụng thẻ BHYT của NCT ..............................64 Biểu đồ. 2.4. Hình thức khám chữa bệnh của NCT lựa chọn ......................... 65 Biểu đồ. 2.5. Sự quan tâm của chính quyền đối trong CSSK đối với NCT ... 67 Biểu đồ 2.6. Thực trạng giúp đỡ NCT khi bị ốm đau ...................................... 68 Bảng 2.7. Sự quan tâm của chình quyền địa phƣơng khi NCT ốm đau ........70 Biểu đồ 2.8. Các nguồn thu nhập của NCT hiện nay ...................................... 74 Bảng. 2.9. Nguồn trợ giúp tiền và các vật dụng trong gia đình ...................... 75 Biểu đồ 2.10. Tình hình giúp đỡ NCT khi họ gặp khó khăn........................... 77 Bảng 2.11. Sự trợ giúp sinh hoạt cho NCT của chính quyền, đoàn thể. ........79 Biểu đồ 2.12. Tình hình đi lại của ngƣời cao tuổi ............................................ 81 Biểu đồ 2.13. Ngƣời thƣờng xuyên trò chuyện với NCT ................................. 84 Biểu đồ. 2.14. Mức độ tham gia các câu lạc bộ của NCT ................................ 86 Bảng 2.15. Sự hỗ trợ của chính quyền, đoàn thể, CLB đối với NCT .............87 Biểu đồ. 2.16. Mức độ hiểu biết về các CS của NN đối với NCT .................... 88 Biểu đồ. 2.17. Mức độ hiểu biết kiến thức CSSK của NCT ............................ 90 Biểu đồ. 2.18. Các nguồn tiếp cận thông tin của NCT..................................... 92 Hình 3.1. Cây cầu Gỗ trên sông Cái .................................................................. 99 Bảng. 2.16. Nguồn trợ giúp tiền và các vật dụng trong gia đình ..................160 Danh mục các hình ảnh Hình 1.1: Sạt lở bên bờ Sông Cái Hình 1.2: Chiếc Cầu Gỗ bắc qua sông Cái 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xã hội phát triển, đời sống con người tăng lên, chất lượng cuộc sống của con người được nâng cao, con người có điều kiện chăm sóc sức khỏe và đáp ứng tối đa nhu cầu cơ bản của mình. Cùng với chủ trương của Nhà nước trong việc hạn chế sinh đẻ đã làm cho số lượng người cao tuổi ở nước ta tăng lên đáng kể. Ở nước ta, theo dự báo dân số của Tổng cục Thống kê (2010) thì tỷ lệ người cao tuổi so với tổng dân số ở Việt Nam sẽ đạt đến con số 10% vào năm 2017, hay dân số Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn “già hóa” từ năm 2017. Việt Nam đang bước vào thời kỳ già hóa dân số với số người từ 60 tuổi trở lên là 9.016.604 người, chiếm tỷ lệ 10.2% (năm 2012) và đang gia tăng nhanh chóng ( Vụ bảo hiểm y tế, Bộ y tế). Cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội của đất nước, phần lớn người cao tuổi ( NCT) có cuộc sốn ổn định về vật chất, tinh thần. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận NCT đang phải lao động kiếm sống, sống cô đơn và đối mặt với nhiều nguy cơ bất lợi cho sức khỏe. Người cao tuổi Việt Nam hiện nay có tỷ lệ ốm đâu, tình trạng khỏe mạnh thấp. Trung bình mỗi người phải chịu 14 năm bệnh tật trong tổng số 73 năm trong cuộc sống (Tổng cục thống kê 2012, kết quả điều tra biến động dân số và nhà ở năm 2012, Hà Nội). Người cao tuổi được xem như vốn quý của xã hội bởi những đóng góp của họ về kinh nghiệm, kiến thức cho sự phát triển. Đồng thời là động lực tinh thần cho các thế hệ mai sau và là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình. Người cao tuổi cũng cần nhận được sự quan tâm, hỗ trợ từ gia đình, cộng đồng, Nhà nước trong việc đáp ứng về kinh tế, sự tham gia xã hội, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe để đảm bảo chất lượng cuộc sống. Ở Khánh Hòa, người cao tuổi tuy tuổi cao, sức khỏe yếu nhưng NCT vẫn luôn có nhiều đóng góp thiết thực cho sự phát trển của toàn tỉnh và cho đất nước. Trải qua một thời kỳ bom đạn, NCT Khánh Hòa là những nhân chứng trong từng giai đoạn lịch sử hào hùng của dân tộc. Trong thời bình, họ tiếp tục cống hiến , đóng góp cho sự nghiệp quê hương, đất nước. Hòa trong dòng chảy của nhiệt huyết 6 và cống hiến ấy, NCT Khánh Hòa cũng phát huy “nguồn nội sinh” của mình bằng việc tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội, góp công sức trong sự nghiệp phát triển địa phương. Nhận thức được tầm quan trọng của người cao tuổi, các cấp, các ban ngành, và đặc biệt là các cấp hội NCT đã rất quan tâm và chăm lo đến đời sống, sức khỏe của hội viên. Nhiều hoạt động thiết thực nhằm tạo điều kiện để các cụ hưởng thụ văn hóa, được thông tin, sống vui, sống khỏe, sống hạnh phúc, đồng thời phát huy trí tuệ, kinh nghiệm sống, lao động, chiến đấu của NCT trong gia đình và xã hội. Tuy vậy, hiện nay công tác chăm sóc, hỗ trợ xã hội của Nhà nước đối với người cao tuổi tại cộng đồng còn rất khó khăn. NCT vẫn chịu nhiều thiệt thòi ngay cả khi họ có sự trợ giúp từ phía xã hội. Mặc dù tuổi đã cao song họ vẫn phải đi làm tự kiếm sống, nhiều người không được con cháu tôn trọng, nuôi dưỡng nên sống trong cô đơn, các cụ phải đối mắt với nhiều mối đe dọa từ thiên tai, thời tiết khi trái gió trở trời, các cụ thường ốm đau nhưng chưa được quan tâm một cách chu đáo dẫn đến khi phát hiện ra bệnh đã quá muộn. Trước thực trạng đó, cần hơn bao giờ hết những sự quan tâm về một mặt từ phía xã hội, gia đình để NCT tại Khánh Hòa có một cuộc sống ấm no và an toàn. Tại xã Vĩnh Ngọc, Thành phố Nha Trang, nhiều hoạt động, nhiều chính sách dành cho NCT, đời sống của NCT đã phần nào được cải thiện rõ rệt. Họ được hỗ trợ về mặt vật chất, tài chính, về tinh thần và số lượng các cụ tham gia các sinh hoạt động đã có tính gia tăng một cách nghiêm túc, nhiệt tình. Tuy vậy, NCT tại xã Vĩnh Ngọc vẫn đang gặp không ít những khó khăn trong cuộc sống, trong sinh hoạt hàng ngày. Nhiều cụ vẫn phải đi làm thuê làm mướn, nhiều cụ bán hàng tạp hóa, có cụ đi phụ hồ…đời sống thiếu an toàn đối với các cụ. Nhận thấy rõ điều này, NCT cần có sự quan tâm thiết thực hơn, cần có các chính sách thực tế hơn, mạnh hơn, đến với từng cụ, từng hoàn cảnh của các cụ để các cụ được sống một cuộc sống thoải mái hơn. Với những vấn đề thực tế trên, rõ ràng NCT cần được quan tâm, được chăm sóc, được bảo vệ để họ hưởng thụ những ngày cuối đời đẹp đẽ, để họ cống hiến chút kinh nghiệm quý báu của mình cho xã hội. Vì vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Trợ giúp xã hội đối với Người cao tuổi tại cộng đồng ( Nghiên cứu trường hợp 7 Xã Vĩnh Ngọc, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa)”. Với nghiên cứu này, tác giả mong muốn được tìm hiểu những chính sách mà NCT được hưởng trên địa bàn, từ đó tìm ra những hạn chế và đồng thời đưa ra những giải pháp mới nhằm khác phục những hạn chế trong công tác trợ giúp xã hội đối với NCT trên địa bàn nghiên cứu. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu kinh nghiệm chăm sóc người cao tuổi trên thế giới Đề tài đã phân tích kinh nghiệm nghiên cứu của các nước trên thế giới thông qua báo cáo hội thảo “Nghiên cứu tổng quan về vai trò gia đình và Nhà nước trong chăm sóc Người cao tuổi: Những vấn đề thực tiễn và chính sách” của tác giả Trần Thị Minh Thi (2014). Vì lý do không có điều kiện để tiếp cận cụ thể các nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, đề tài đã dựa vào những khái quát của tác giả Trần Thị Minh Thi những hoạt động chăm sóc NCT tại một số quốc gia, cụ thể như sau: Tại Hàn Quốc: triển khai hệ thống bảo hiểm chăm sóc suốt đời (long – term care insurance). Ở Hàn Quốc có một hình thức chăm sóc, trợ giúp NCT đó là “ Bảo hiểm chăm sóc trọn đời” cụ thể như sau: Dành cho NCT từ 65 tuổi trở lên phải nhờ sự trợ giúp trong hoạt động sinh hoạt hằng ngày. Bao gồm dịch vụ tại nhà, tại cơ sở chăm sóc, và trợ cấp tiền mặt ( giúp NCT và gia đình chi phí chăm sóc y tế tại những vùng xa ít có các dịch vụ chăm sóc suốt đời; và giúp NCT không thể /không phù hợp sinh hoạt ở các cơ sở chăm sóc suốt đời do các điều kiện sức khỏe, tinh thần hay tâm lý; chi phí một phần cho các dịch vụ chăm sóc không đăng ký tại nhà hay tại các cơ sở. Các cơ sở chăm sóc bao gồm: trung tâm chăm sóc suốt đời, y tá tại nhà, nhà dưỡng lão. Các dịch vụ bao gồm: y tá chăm sóc tại nhà, chăm sóc ngày và đêm,chăm sóc ngắn hạn, dịch vụ chăm sóc tại nhà hoặc di động). Tại Thái Lan: Theo truyền thống, chăm sóc NCT là trách nhiệm của gia đình. Hiện nay, gia đình vẫn đóng vai trò chính. Người chăm sóc chính là thành viên gia đình, chủ yếu là phụ nữ. Cộng đồng cũng đóng vai trò quan trọng, cộng đồng bao gồm hàng xóm, bạn bè, các hội tự nguyện, các câu lạc bộ tự nguyện, các 8 mạng lưới theo nhóm hay vùng dân cư, các tổ chức tình nguyện và phi lợi nhuận. Dịch vụ công của Nhà nước: nhà ở công của chính phủ cho người cao tuổi (National Government Admnistrated Public Elderly Home), cho người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa. Nhà ở công của địa phương. Hệ thống miễn thuế thu nhập cá nhân: cho người làm việc phải nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ: qua hai kênh miễn giảm; miễn giảm chi phí chăm sóc cha mẹ; và chi phí bảo hiểm sức khỏe cho cha mẹ ( trẻ em cũng tương tự). Tại Nhật Bản: Hệ thống chăm sóc cho NCT nhận phúc lợi rất thấp . Thành viên trong gia đình chăm sóc cho người cao tuổi. Gánh nặng chăm sóc Người cao tuổi rất lớn. Năm 1989, chính phủ xây dựng kế hoạch vàng cho NCT. Nhà nước chăm sóc cải thiện phúc lợi cho NCT.Thay đổi trong phân công lao động giới trong gia đình: người chịu chăm sóc chính vẫn là phụ nữ nhưng tỷ lệ giảm dần. Trước kia, phụ nữ là người chăm sóc chính về mọi mặt, hiện nay vai trò chăm sóc chuyển dần cho các tổ chức chuyên nghiệp. Truyền thống tại Nhật Bản là vợ hoặc con cái chăm sóc (con dâu cả). Nhưng ngày nay tập tục truyền thống và thực tiễn xã hội đã có sự thay đổi đó là sự thừa kế bình đẳng. Tại Mỹ: theo các nghiên cứu, phần lớn người cao tuổi đều muốn sống độc lập đến một lúc nào họ không tự phục vụ được bản thân. Trong khi nhiều người chỉ yêu cầu dịch vụ tối thiểu để đảm bảo sự độc lập của mình thì những người nhiều tuổi hơn khác lại phụ thuộc vào những hàn hóa và dịch vụ đặc biệt cho phép họ tồn tại trong cộng đồng. Những dịch vụ này trợ giúp việc chăm sóc cá nhân, cung cấp thuốc, các hoạt động thường ngày và các hoạt động duy trì sức khỏe. Ngoài ra, các dịch vụ khác được cung cấp cho NCTđể duy trì hoặc quay trở về cuộc sống độc lập như các bữa ăn, trông coi nhà cửa, giúp đỡ vệ sinh cá nhân và đi lại. Tại Trung Quốc: hệ thống phúc lợi xã hội được thiết lập bởi chính phủ, cung cấp các quỹ nhằm đảm bảo cuộc sống cho những người cao tuổi, trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ và những người có hoàn cảnh túng quẫn. Để đảm bảo quyền lợi cho những đối tượng đặc biệt này chính phủ đã ban hành về quyền và lợi ích của người cao tuổi. Bộ luật quy định rằng tại các thành phố, người cao tuổi góa không có con 9 cái, không có sự giúp đỡ và sống cô đơn sẽ được giúp đỡ và sinh sống trong những ngôi nhà tập trung đặc biệt. Tại Hồng Kông: các dịch vụ phúc lợi cung cấp cho người cao tuổi ở Hồng Kông đều được điều hành bởi các tổ chức phi chính phủ với sự tài trợ phần lớn từ chính phủ. Chính phủ điều hành một kế hoạch an sinh xã hội, cung cấp khoản trợ cấp cho những người từ 60 tuổi trở lên và sự giúp đỡ cộng đồng cho những người cao tuổi thuộc diện nghèo. Ở các nước phát triển: già hóa dân số diễn ra từ từ, nhưng các nước này cũng đã vấp phải những thách thức nảy sinh từ mối quan hệ giữa quy mô dân số già ngày càng tăng, quy mô dân số lao động giảm dần tạo thêm áp lực cho quốc gia và người lao động khi phải cân đối nguồn lực cho tiết kiệm bảo hiểm tuổi già thông qua hệ thống an sinh xã hội. Các nước đang phát triển cũng phải đương đầu với hai thách thức: đầu tư cho phát triển và thích ứng với sự già hóa dân số. Mối quan tâm hàng đầu ở các nước phát triển về sức khỏe là phòng ngừa và điều trị các bệnh không lây nhiễm, chủ yếu là các bệnh mãn tính như ( tim mạch, ung thư, rối loạn chuyển hóa, Alzheimer…trong đó các bệnh mãn tính trở thành nguyên nhân hàng đầu ngây bệnh tật và giảm chất lượng cuộc sống). Trong khi các quốc gia đang phát triển vừa phải đối mặt với các bệnh lây nhiễm, suy dinh dưỡng và cả sự gia tăng nhanh chóng của các bệnh không lây truyền trong điều kiện hệ thống chăm sóc sức khỏe còn thiếu thốn. Ở các nước có thu nhập trung bình và thấp: hàng triệu người cao tuổi sống dưới mức nghèo đói, phần lớn họ không có nghỉ hưu. Họ không có cả lương hưu tối thiểu, phải làm việc để đảm bảo cuộc sống và thường làm những công việc không an toàn, được trả công thấp đến khi họ không thể làm việc được nữa hoặc bệnh tật, ốm đau. Những người không làm việc được phải sống trong cảnh bần cùng. Khủng hoảng kinh tế thế giới, dẫn đến sự gia tăng giá cả sinh hoạt, thức ăn, giao thông và nhà ở…làm tồi tệ thêm cuộc sống của họ. Các hộ gia đình nghèo ảnh hưởng nhiều nhất đến người già và trẻ em trong gia đình. Những người cao tuổi trong gia đình phải chăm sóc trẻ em mà cha mẹ các em di cư ra thành thị kiếm tiền. 10 Những NCT ở các nước có thu nhập trung bình và thấp không có cơ hội cải thiện cuộc sống. Vai trò của họ đối với gia đình và cộng đồng thường không được biết đến và đánh giá đúng mức. Đặc biệt, đối với những người sống ở các địa phương nghèo hoặc bị tác động xấu của môi trường thường có nguy cơ cao chịu ảnh hưởng của các cuộc xung đột hoặc các nguyên nhân khác về chính trị, môi trường không ổn định tạo ra sự thiếu an toàn cho họ. Tuy vậy, NCT trên toàn cầu vẫn đang thể hiện các cơ hội về tiềm năng, kinh nghiệm, khả năng sâu rộng của họ. Thu nhập và sức khỏe ở tuổi già là mục tiêu, kể cả đối với các nước nghèo, để đảm bảo cho sự tham gia của NCT đối với xã hội. Tóm lại, với những kinh nghiệm nghiên cứu của các tác giả trên trên thế giới, chúng ta nhận thấy rằng NCT đã và đang được quan tâm đặc biết với nhiều các chính sách, các kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo cho NCT có một cuộc sống thoải mái. Các nước đã quan tâm đến chính sách chăm sóc sức khỏe cho NCT với những hoạt động thiết thực và phong phú. Trong sinh hoạt hàng ngày NCT được các thành viên trong gia đình và cộng đồng chăm sóc và giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo. Các phúc lợi và an sinh sinh xã hội cho NCT được đảm bảo một cách tối đa nhất giúp người cao tuổi được tiếp cận với các dịch vụ phúc lợi xã hội và an sinh xã hội tốt nhất. Tại một số quốc gia phát triển, điển hình như Mỹ đã thực hiện quyền tự do cho NCT, để cho NCT được thoải mái tự phục vụ mình dưới sự hỗ trợ của người thân và cộng đồng. Các nước phát triển quan tâm đến vấn đề bệnh tật và có những biện pháp phòng chống bệnh tật cho NCT tránh tình trạng lây nhiễm bệnh trong cộng đồng. Bên cạnh đó, nghiên cứu ở các nước nghèo và đang phát triển thì NCT đang phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn, họ chưa được quan tâm đúng mực, NCT còn phải lao động để tự kiếm sống. Việt Nam là nước đang nằm trong thực trạng này cùng với các nước nghèo và đang phát triển trên thế giới. 11 2.2. Những nghiên cứu về đời sống của người cao tuổi tại Việt Nam Có rất nhiều tài liệu về NCT. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn chỉ nói đến việc trợ giúp xã hội cho NCT và việc tiếp cận các dịch vụ, các chính sách Nhà nước của NCT. Chủ yếu các tài liệu nói lên vấn đề sau: bức tranh tổng quát về NCT, thực trạng chăm sóc NCT, thực trạng trợ giúp NCT, những nhu cầu mong muốn của NCT, các giải pháp nhằm trợ giúp xã hội cho NCT Theo kết quả điều tra của Bộ lao động – Thương binh và xã hội đã cho ra rằng số NCT trong độ tuổi từ 60 – 70 tuổi còn phải lao động để kiếm sống, chiếm tỷ lệ rất cao. trong số đó nhiều NCT còn phải đóng vai trò chính trong kinh tế gia đình ( Bế Quỳnh Nga, 2001). Đa số các cụ phải lao động kinh tế ở khu vực nông thôn, cuộc sống khó khăn, thiếu thốn về cái ăn, cái mặc, đời sống tinh thần không được thỏa mãn (Báo cáo kết quả điều tra cơ bản điều kiện sống của NCT ở Việt Nam, 1999). Theo số liệu của cuộc điều tra, những người cao tuổi không tham gia hoạt động kinh tế chỉ có 4,32% là nghỉ ngơi, tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 11,27% và nông thôn là 1,13%. Có tới 51,62% NCT còn giúp đỡ việc nhà; 15,82% trông nom, dạy dỗ con cháu học hành ( Kỷ yếu hội thảo về người cao tuổi, 1998). Ở Việt Nam NCT tập trung chủ yếu ở nông thôn, làm nông nghiệp, lao động đơn giản, nhiều người cao tuổi còn phải tiếp tục lao động kiếm sống. Do hậu quả của chế độ cũ, chiến tranh nên hầu hết trình độ học vấn của NCT rất thấp, NCT có tỷ lệ thất học cao, chỉ có 0.21% có trình độ trung học trở lên, những hiểu biết về ngành y học thường thức, các biện pháp luyện tập, dự phòng và điều trị các bệnh thông thương của NCT còn tất nhiều hạn chế. Việc chăm sóc NCT tại các gia đình đang gặp nhiều khó khăn do điều kiện kinh tế, công việc của con cái, quan hệ truyền thống giữa các thế hệ đang có sự sa sút ( Mai Hoàng Lan, 2007). Theo Lê Văn Khảm trong nghiên cứu “ Vấn đề người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay ; Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7 (80)- 2014” đã chỉ ra rằng, hiện nay có trên 59% số người từ 60 – 69 tuổi và khoảng 41% người trên 70 tuổi 12 vẫn đang làm việc, 56,8% trong lĩnh vực nông nghiệp. Đáng chú ý là, có rất nhiều người cao tuổi, đặc biệt là người từ 60 – 69 tuổi có nhu cầu làm việc, nhưng không có việc làm do không tìm được công việc phù hợp, do phải làm việc nhà và điều kiện về sức khỏe. Do điều kiện lịch sử và những khó khăn hiện tại, khả năng tích lũy vật chất của NCT còn hạn chế. Có tới 70% số NCT không có tích lũy vật chất, 18% số người thuộc hộ gia đình nghèo. Người cao tuổi cũng đang chịu tác động của sự thay đổi cấu trúc gia đình khi tỷ lệ hộ gia đình có cha mẹ sống chung với các con đã giảm đi rõ rệt, từ 80% năm 1993 theo điều tra về mức sống cư dân xuống còn 69,5% năm 2011 ( theo VNAS). Thay vào đó là sự gia tăng số hộ gia đình chỉ có ông bà sống với con cháu ( gọi là gia đình khuyết thế hệ có nguyên nhân từ sự di cư của người lao động trẻ từ nông thôn ra thành thị) từ 6.8% ( Báo cáo điều tra mức sống dân cư năm 2010) đến 7,1% ( Báo cáo VNAS). Thực trạng này có thể làm cho cuộc sống của NCT càng thêm khó khăn, kể cả về kinh tế, xã hội và tâm lý. Do chưa có điều kiện để tiếp cận với các nghiên cứu cụ thể, tuy nhiên, nhìn tổng quan chung các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào bức tranh tổng quan chung về đời sống, hoàn cảnh của người cao tuổi ở nước ta hiện nay. Từ các kết quả nghiên cứu nhận thấy NCT còn gặp rất nhiều khó khăn trong đời sống hàng ngày, họ phải sống và đối mặt với nghèo đói, bệnh tật, thiếu việc làm, nguy cơ rủi ro cao đặc biệt là NCT ở khu vực nông thôn, miền núi. Công tác chăm sóc NCT tại các gia đình còn sơ sài, do thiếu diều kiện kinh tế ở mỗi gia đình. NCT phải làm việc nhà phụ giúp con cháu, họ không có thời gian nghỉ ngơi tuổi gia đã gây ảnh hưởng đến sức khỏe của NCT. 2.3. Những nghiên cứu về tình hình trợ giúp xã hội đối với NCT tại Việt Nam Trong cuốn “ Người cao tuổi và các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam” một công trình nghiên cứu phối hợp giữa Ủy ban dân số, Gia đình và Trẻ em với Viện nghiên cứu Truyền thông và phát triển năm 2008 – 2009. Đây là tập hợp nghiên cứu được thực hiện trên 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh, với các nhóm đối tượng như sau: nhóm người cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người sử dụng dịch vụ chăm sóc NCT, cán bộ địa phương và 13 cộng đồng. Bên cạnh đó Viện Nghiên cứu Truyền thông và Phát triển còn tiếp tục triển khai nghiên cứu sâu hơn thông qua quá trình khảo sát các mô hình chăm sóc NCT tại Huế và Hà Nội, trong đó đặc biệt đã có tổ chức nhiều cuộc gặp gỡ, trao đổi và tọa đàm với đại diện các nhóm xã hội khác nhau, nhằm hoàn thành tốt nhất cho cuộc nghiên cứu. Theo các tác giả của công trình nghiên cứu, NCT không còn là một vấn đề mới, tuy nhiên trong bối cảnh toàn cầu hóa và mở rộng giao lưu văn hóa thì quan tâm và nghiên cứu NCT là một nhu cầu không thể thiếu. Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều loại hình dịch vụ chăm sóc NCT được hình thành và hoạt động, đặc biệt là các mô hình tư nhân, liên kết…đang phát triển khá mạnh, tuy nhiên chưa có sự đầu tư và chưa có sự quan tâm của các cấp. Trong Báo cáo tổng quan về chính sách chăm sóc Người già thích ứng với sự thay đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam ( 2009) cho thấy: Nhu cầu chăm sóc y tế và xã hội của NCT Việt Nam còn có những đặc trưng rất hạn chế. Ví dụ: tỷ lệ người cao tuổi sống độc thân tương đối cao ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam – 14,2% dẫn đến sự hạn chế cả về hỗ trợ kinh tế, tinh thần từ phía gia đình, người thân và không có người trợ giúp trong sinh hoạt hằng ngày. Về tình trạng kinh tế, thu nhập của NCT còn rất thấp, hầu như không vó nguồn tiết kiệm tích lũy từ lúc còn trẻ. Thực trạng này còn đặc biệt khó khăn hơn đó là ở khu vực nông thôn và miền núi. Năm 2011, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phối hợp cùng trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Viện nghiên cứu Y – Xã hội học và Công ty Nghiên cứu và tư vấn Đông Dương tổ chức “Điều tra quốc gia về người cao tuổi Việt Nam”, đây là một phần của dự án “ Tăng cường các quyền của Người cao tuổi thiệt thòi tại Việt Nam” được triển khai bởi Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Kết quả điều tra quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam lần đầu tiên được công bố là một cơ sở quan trọng cho các hoạt động nghiên cứu và vận động chính sách đối với NCT Việt Nam. VNAS thu thập số liệu từ tháng 10 – 12/2011 tại 12 tỉnh, thành phố đại diện cho 6 vùng sinh thái của Việt Nam ( bao gồm Thái Nguyên, Hưng Yên, Thanh Hóa, Hà Nội, Nam Định, Huế, Đắk Lắk, Đồng Nai, Sóc Trăng, Tiền Giang và Thành phố Hồ Chí Minh). Hơn 4.000 người đại diện cho nhóm dân số cận cao tuổi 14 và cao tuổi ( từ 50 tuổi trở lên) đã được phỏng vấn trong cuộc điều tra này. Số liệu điều tra mô tả các đặc điểm kinh tế, xã hội, tình hình sức khỏe, xu hướng bệnh tật, đời sống vật chất, tinh thần, nhu cầu chăm sóc và được chăm sóc cũng như việc tiếp cận các chế độ an sinh xã hội và dịch vụ y tế của Người cao tuổi. Một cuộc điều tra khảo sát về “ Hoạt động nhận thức và sự thoải mái tình cảm của NCT ở Đà nẵng” (Nguyễn Huỳnh Ngọc và cộng sự, 2011) với mẫu 600 người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên được chọn từ 3 phường của Quận Hải Châu (khu vực thành thị) và 3 xã của Huyện Hòa Vang (khu vực nông thôn). Kết quả nghiên cứu cho thấy các triệu chứng về nhận thức khá phổ biến ở NCT Việt Nam. Tỷ lệ cao có thể là kết quả của các vấn đề: kinh tế khó khăn và trải nghiệm thời cuộc của lớp người già đã sống qua chến tranh và chịu các biến động xã hội thời trẻ. Mức độ nhận thức thấp phản ánh một phần trình độ học vấn ở NCT. Dịch vụ hỗ trợ và dịch vụ y tế cho người già cao tuổi cần tập trung vào cả hai mặt: thể lực và sức khỏe tâm thần để có được kết quả tốt nhất. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số khuyến nghị mới là cần thực hiện chuẩn hóa công cụ kiểm tra sức khỏe tâm thần cho người Việt Nam, và định mức bình quân xem xét các yếu tố văn hóa có thể sử dụng để xác định đối tượng cần can thiệp. Nghiên cứu này có một vài hạn chế. Do đây là nghiên cứu cắt ngang nên không xác định được nguyên nhân. Tập hợp dữ liệu không bao gồm danh mục mở rộng các điều kiện cũng như đo lường mức độ nặng của bệnh kèm theo Tiến sĩ Hoàng Mộc Lan (Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn) có bài viết “ Đời sống tình thần của người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay” đứng trên gốc độ phân tích của một nhà tâm lý học. Theo tác giả, đối với NCT ở Việt Nam hiện nay vấn đề được cho là đáng quan tâm ở khía cạnh đời sống tinh thần là: việc làm, thu nhập và lao động; sức khỏe và nhu cầu được chăm sóc sức khỏe; quan hệ xã hội và nhu cầu được quan tâm, tôn trọng. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng phân tích về thu nhập của của NCT neo đơn không nơi nương tựa. Tác giả cho biết, những nguồn thu nhập của đối tượng này thường thu nhập tư việc bán hàng rong, hưởng các chế độ chính sách, trợ cấp cho người già hoặc từ chính quyền địa phương, các cơ sở, các tổ chức xã hội. Phân bố NCT không đồng đều, về nguyện 15 vọng lớn nhất của NCT là được quan tâm, chăm sóc. Bên cạnh đó, bài viết còn phân tích về mặt sức khỏe của người cao tuổi, những chứng bệnh NCT hay mắc phải. Đề cập đến mối quan hệ xã hội và nhu cầu quan tâm, tôn trọng. Tác giả đã làm những khảo sát tại các vùng thuộc các tỉnh phía Bắc và rút ra kết luận: “ Hoạt động xã hội của NCT hiện nay co lại trong phạm vi gia đình, thân tộc nhiều hơn. Các hoạt động xã hội rộng lớn, mang tính cộng đồng làng xã còn rất nghèo nàn. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến lạc hậu về thời cuộc và cô đơn trong cuộc sống của NCT.”. Công trình “ Nhu cầu trợ giúp của người cao tuổi tại cộng đồng” (Hoàng Mai Hương, 2013) với địa bàn nghiên cứu tại quận Hoàng Mai và Đống Đa, Hà Nội đi sâu vào vấn đề nhu cầu của người cao tuổi trong cuộc sống hàng ngày theo hướng tiếp cận quyền sống, lợi ích của con người, truyền thống tôn trọng người già của dân tộc và hệ thống lý thuyết nhu cầu của Maslow. Nghiên cứu đi sâu tìm hiểu 5 nhu cầu chính trong rất nhiều các nhu cầu khác nhau của NCT. Những phát hiện trong nghiên cứu cho thấy, về cơ bản, người cao tuổi đều có nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, nhu cầu tình cảm, nhu cầu vật chất, nhu cầu giao lưu và mở rộng hiểu biết. Trong đó nhu cầu chăm sóc sức khỏe và tình cảm là hai nhu cầu quan trọng nhất. Nhu cầu mở rộng hiểu biết cũng được nhiều người cao tuổi quan tâm, nhưng không phải là nhu cầu bức thiết của NCT, sự mong đợi của họ hướng vào chính sách bảo hiểm y tế và tăng lương hưu, các khoản trợ cấp. Đó là kỳ vọng của NCT đối với chính sách của Nhà nước, vì vậy, công tác xã hội ngoài việc tăng cường trợ giúp NCT theo hướng huy động nguồn lực, kết nối, tăng cường năng lực thì việc vận động hoàn thiện chính sách cũng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Đề tài khẳng định nhu cầu trợ giúp của NCT là nguyện vọng chính đáng của NCT để họ có một cuộc sống an toàn hơn. Với những nghiên cứu trên, các tác giả tập trung nghiên cứu các mô hình chăm sóc người cao tuổi trong các lĩnh vực; thực trạng chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi còn thấp; NCT còn dối mặt với nhiều nguy cơ về nghèo đói, bệnh tật và sa sút tinh thần; điều tra về các quyền mà NCT được hưởng trong tất cả các lĩnh vực; khảo sát về mức độ nhận thức và sự thoải mái về mặt tình cảm của NCT cho 16 thấy nhận thức, học vấn của NCT còn thấp, cần có các công cụ để kiểm tra sức khỏe tinh thần cho NCT; nghiên cứu về đời sống tinh thần của NCT thể hiện trên các phương diện khác nhau như sự tôn trọng, sự quan tâm, chăm sóc, việc làm và thu nhập có ảnh hưởng trực tiếp hay gán tiếp đến đời sống tinh thần; nghiên cứu về nhu cầu cần được trợ giúp của người cao tuổ cho thấy về cơ bản NCT đều có các nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, nhu cầu tình cảm, nhu cầu được giao lưu, mở rộng… Như vậy, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về người cao tuổi và sự trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới tập chủ yếu về tình hình đời sống và nhu cầu của NCT chứ chưa nghiên cứu sâu về thực trạng trợ giúp xã hội đối với NCT diễn ra như thế nào, đã làm được hay chưa, đã làm đến đâu…Hơn nữa, địa điểm nghiên cứu chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung, trong khi đó ở miền Nam thì còn hạn chế các công trình nghiên cứu về sự trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. Vì lẽ đó, tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Tác giả mong muốn với nghiên cứu của mình, sẽ giúp làm rõ hơn nữa các hoạt động trợ giúp xã hội đối với NCT trên địa bàn thành phố mà cụ thể là tại địa phương tác giả sinh sống. Từ đó, phân tích những mong muốn của NCT sau khi được thu hưởng các hoạt động trợ giúp từ phía xã hội. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu 2.4. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu đã vận dụng một số lý thuyết xã hội học trong việc giải thích những nhu cầu cơ bản cần đáp ứng của NCT; giải thích những hệ thống hỗ trợ NCT trong gia đình, cộng đồng và xã hội, đồng thời chỉ ra được những nhận thức của người làm công tác chính sách đối với NCT. Luận văn nghiên cứu những hoạt động trợ giúp chính sách đối với người cao tuổi tại cộng đồng. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tài liệu học tập cho những người nghiên cứu lĩnh vực người cao tuổi. Những thông tin thu thập được từ nghiên cứu sẽ là nguồn tư liệu tham khảo trong quá trình phân tích các khía cạnh về lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. 17 Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là một nguồn tư liệu tham khảo đóng góp cho khoa, cho trường nhằm phục vụ các công trình nghiên cứu sau này trong lĩnh vực NCT ở khía cạnh trợ giúp xã hội. 2.5. Ý nghĩa thực tiễn Với tình hình hiện nay, xu hướng già hóa dân số đang ngày càng gia tăng. Người cao tuổi chính là kho kinh nghiệm quý báu, nguồn tri thức vô giá, là sự cống hiến không mệt mỏi cho đất nước từ bao đời nay. Chính vì thế, cần quan tâm đến NCT, chăm sóc, động viên NCT để họ có một cuộc sống an sinh, an toàn nhất. Giúp họ có khả năng và điều kiện phát huy hết năng lực, kinh nghiệm vốn quý của họ. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp thêm những thông tin về NCT, hiểu thêm về những mong muốn hiện tại của NCT, từ đó tác động vào việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội đối với NCT tại xã Vĩnh Ngọc, Nha Trang, Khánh Hòa. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu nhằm hướng tới việc tìm hiểu thực trạng hoạt động trợ giúp xã hội đối với NCT trên địa bàn xã Vĩnh Ngọc; tìm hiểu hiệu quả của hoạt động trợ giúp xã hội và các yếu tố tác động đến hoạt động trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi. Trên cơ sở đó đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm thực hiện hợp lý các chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi trên địa bàn xã Vĩnh Ngọc. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Mô tả các đặc điểm chung của người cao tuổi tại xã Vĩnh Ngọc, Nha Trang, Khánh Hòa. Tìm hiểu thực trạng trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi trên địa bàn nghiên cứu. Phân tích các yêú tố tác động đến hoạt động trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi tại xã Vĩnh Ngọc, Nha Trang, Khánh Hòa. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan