Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA
NHTM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP LỚN.........................5
1.1. Doanh nghiệp lớn trong nền Kinh tế Quốc dân...........................................5
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp lớn....................................5
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc dân.. .6
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp lớn trong nền kinh tế Quốc dân...............................................................8
1.2.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại...................................8
1.2.2 Hoạt động tín dụng của NHTM..............................................................13
1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với Doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc
dân................................................................................................................... 17
1.3 Hiệu quả tín dụng của NHTM đối với doanh nghiệp lớn..........................19
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng..................................................................19
1.3.2. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn.........20
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng..................20
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng................21
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn.
........................................................................................................................ 22
1.3.3.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng..............................................................22
1.3.3.2. Các nhân tố từ phía người xin vay.......................................................25
1.3.3.3. Các nhân tố khách quan.......................................................................25
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn
trong ngân hàng..................................................................................................27
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI
CHI NHÁNH NHTMCP CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM...............................28
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Hoàn Kiếm....28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................28
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................29
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh.............................................................30
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn.......................................................................31
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng................................................................................33
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ.................................................................................34
2.1.3.4. Các hoạt động khác..............................................................................35
2.1.3.5. Lợi nhuận hạch toán nội bộ..................................................................36
2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với khách hàng Doanh
nghiệp lớn............................................................................................................37
2.2.1. Các điều kiện thực hiện tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn
của ngân hàng Công thương Việt Nam............................................................37
2.2.2. Quy mô hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại
NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm...............................................................40
2.2.3. Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại
NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm...............................................................42
2.2.4 Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm....................................................45
2.2.4.1.Những kết quả đạt được.................................................................45
2.2.4.2. Những hạn chế..............................................................................46
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG
HOÀN KIẾM.........................................................................................................47
3.1 Phương hướng hoạt động tín dụng của NHTMCP Công thương Hoàn
Kiếm..................................................................................................................... 47
3.1.1. Mục tiêu phát triển của NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm................47
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng của NHTMCP Công thương
Hoàn Kiếm......................................................................................................48
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
lớn tại NHTMCP Công thương Hoàn Kiếm.....................................................50
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
3.2.1. Hoàn thiện quy trình và phương pháp thực hiện hoạt động tín dụng.....50
3.2.2. Từng bước đào tạo quy chuẩn đội ngũ cán bộ trong chi nhánh.............52
3.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro................................53
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ....................................53
3.2.5. Có những chính sách đặc biệt đối với khách hàng doanh nghiệp lớn... .54
3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động marketing ngân hàng, và nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng.........................................................................................54
3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................55
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ..................................................................55
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước..................................................56
3.3.3. Kiến nghị đối với NHTMCP Công thương Việt Nam...........................56
KẾT LUẬN............................................................................................................58
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước chúng ta đang chuyển mình phát triển với những bước đi đúng
hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, các doanh nghiệp đang đứng
trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không
nhỏ.
Thời gian qua nền kinh tế thế giới đang trải qua thời kì khủng hoảng sâu rộng
đã làm cho hệ thống ngân hàng, cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với các biện pháp của chính phủ, vai trò
của các NHTM cùng với các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế đã góp phần không
nhỏ trong quá trình khôi phục nền kinh tế hiện nay.
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là
một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ
cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các
NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn
tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra
những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam và
ngân hàng Công thương nói riêng đã có những chuyển biến tích cực nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Tuy
nhiên hoạt động tín dụng là một hoạt động phức tạp nên còn gặp nhiều khó khăn
cũng như bộc lộ nhiều hạn chế.
Qua những định hướng trên, qua thời gian thực tập tại ngân hàng Công
thương chi nhánh Hoàn Kiếm, tôi đã được nghiên cứu về hoạt động của ngân hàng
đặc biện là hoạt động tín dụng của phòng khách hàng doanh nghiệp lớn vì vậy tôi đã
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn
của ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Mục tiêu đề tài là làm rõ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Công thương chi
nhánh Hoàn Kiếm tập trung vào nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn đồng thời đưa
ra một số giải pháp nâng cao hoạt động này trong thời gian tới.
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA
NHTM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP LỚN.
1.1. Doanh nghiệp lớn trong nền Kinh tế Quốc dân.
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá doanh nghiệp lớn.
Ở mỗi nước, trong mỗi thời kì khác nhau, tùy thuộc vào những điều kiện cụ
thể của nền kinh tế mà pháp luật quy định mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh
thích hợp. Doanh nghiệp được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuy nhiện nó vẫn
bao gồm những điểm chung cơ bản nhất. Theo luật doanh nghiệp 2005 tại điều 4
ghi rõ “Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế có tên riêng có trụ sở giao dịch ổn
định được đang kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh”
Trên cơ sở đó doanh nghiệp được chia làm nhiều loại khác nhau như doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài …
tùy theo hình thức phân chia theo quy mô, hình thức sở hữu, theo ngành nghề kinh
doanh …
Doanh nghiệp lớn là một bộ phận của doanh nghiệp được hình thành và phát
triển trong nền kinh tế chung. Để phân loại được dạng doanh nghiệp này chúng ta
dựa theo quy mô của doanh nghiệp. Nền kinh tế của mỗi nước có sự phát triển khác
nhau nên chỉ số của các tiêu chí phân loại của mỗi nước là khác nhau để phù hợp
với sự phát triển của các doanh nghiệp. Các tiêu chi được sử dụng thường là doanh
thu, tài sản, số lượn lao động, lợi nhuận … Ở Châu Âu doanh nghiệp lớn là doanh
nghiệp có trên 250 lao động và có tổng tài sản lớn hơn 50 triệu Euro. Mỗi nước sẽ
có những tiêu chi riêng của mình để xét các doanh nghiệp. Tại Việt Nam theo Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ quy định doanh nghiệp có
số lượng lao động từ 200 đến 300 và có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đến 100 tỷ đồng là
doanh nghiệp vừa. Như vậy doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có số lao động vượt
quá 300 người và tổng nguồn vồn trên 100 tỷ đồng. Mặc dù có những tiêu chí để
phân biệt nhưng nhìn chung các doanh nghiệp lớn là những doanh nghiệp mũi nhọn,
có quy mô lớn trong nền kinh tế.
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Năm 2009 công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report)
công bố bảng xếp hạng VNR500 - TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Đây
là năm thứ 3 liên tiếp, bảng xếp hạng VNR500 được chính thức công bố để ghi
nhận và tôn vinh những thành quả mà cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đạt được.
Bảng 1: Top 10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
STT
1
TÊN DOANH NGHIỆP
Tập đoàn dầu khí Việt Nam.
2
Tổng
công ty
xăng dầu
Việt
Nam.
3
Tập đoàn điện lực Việt Nam.
4
Tập đoàn
than
khoáng
sản Việt
Nam.
5
Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam.
6
Công ty
vàng bạc
đá quý
Sài Gòn.
7
Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt Nam.
8
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Tổng
công ty
dầu Việt
Nam
PVOIL.
9
Tổng công ty viễn thông quân đội.
10
Tập đoàn
công
nghiệp
tàu thủy
Việt
Nam
VINASH
IN
Nguồn: http://www.vnr500.com.vn/
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Cũng giống như các quốc gia khác trên toàn thế giới, ở Việt Nam số lượng
doanh nghiệp Lớn chỉ chiếm một số lượng ít trong tổng số các doanh nghiệp trong
nền kinh tế.
Về tính chất sở hữu, hầu hết các doanh nghiệp lớn ở nước ta đều xuất phát từ
doanh nghiệp nhà nước. Trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp qua các năm gần
đây nhất thì có hơn một nửa là cấc doanh nghiệp nhà nước. Đây cũng là điểm nổi
bật của của nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa như nước ta, lấy nền kinh tế
nhà nước làm chủ đạo. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của khối doanh nghiệp nhà
nước thì sự phát triển của các khối doanh nghiệp còn lại ngày càng mạnh mẽ, không
ngừng tăng lên về số lượng cũng như quy mô để trở thành doanh nghiệp lớn trong
nền kinh tế.
Doanh nghiệp lớn có thể phân biệt với các doanh nghiệp khác bằng quy mô
về vốn, doanh thu, số lao động và sự đóng góp cho sự phát triển kinh tế của đất
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
nước. Các doanh nghiệp lớn thường là các doanh nghiệp khai thác kinh doanh tài
nguyên khoáng sản như: dầu khí, than và các ngành kinh tế nhà nước nắm thế độc
quyền như: Hàng không, ngân hàng, tài chính, viễn thông, điện lực… Bên cạnh đó
là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài về lĩnh vực chế tạo và sản xuất, một
lĩnh vực đòi hỏi vốn và công nghệ cao.
Tuy gần đây chúng ta đã có bảng xếp hạng doanh nghiệp để khích lệ, đồng
thời công nhận đóng góp của các doanh nghiệp vào nền kinh tế nói chung nhưng
việc xác định doanh nghiệp lớn ở Việt Nam vẫn chưa cụ thể, chưa có quy định pháp
luật rõ rang thế nào là một doanh nghiệp lớn, cũng chưa có tổ chức cụ thể nào để
hướng dẫn sự phát triển của doanh nghiệp lớn.
Mặc dù chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng số các doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế tuy nhiên các doanh nghiệp lớn lại giữ những ngành kinh tế quan trọng, có
những đóng góp to lớn cho nền kinh tế và ngân sách nhà nước. Theo thống kê
doanh nghiệp lớn tạo ra GDP gấp nhiều lần các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra.
Chính vì những lí do đó mà các doanh nghiệp lớn luôn được xem là bộ phận trọng
yếu của nền kinh tế quốc dân. Nó luôn là đầu tàu dẫn dắt sự phát triển của nền kinh
tế, chúng ta có thể xem xét rõ hơn vai trò của doanh nghiệp lớn trên các khía cạnh
sau:
Vai trò về mặt kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình đi lên chủ
nghĩa xã hội, vấn đề quan trọng được đặt ra là đưa nền kinh tế nhanh chóng thoát ra
khỏi tìn trạng nghèo nàn lạc hậu lên trình độ sản xuất tiên tiến, có quan hệ sản xuất
phát triển phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Để thực hiện được nhiệm vụ
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, các doanh nghiệp lớn – thành phần chủ đạo
là các doanh nghiệp nhà nước cần tiếp tục thể hiện vai trò của mình trong nền kinh
tế.
Doanh nghiệp lớn với lợi thế về quy mô, thương hiệu nên có thể dễ dàng huy
động vốn từ nhiều nguồn phong phú nên dễ dàng tiếp cận được với trình độ khoa
học kĩ thuật phát triển, nâng cao sức cạnh tranh do đó dễ dàng tiếp cận với khoa học
công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh do đó có công đóng góp quan trọng cho nền
kinh tế. Chỉ riêng tính 50 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam đã đóng góp gần 40%
tổng thu ngân sách nhà nước, với tổn tài sản nắm giữ của các doanh nghiệp đã vượt
qua GDP của nước ta.
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Vai trò về chính trị: Đất nước chúng ta đang đi theo con đường chủ nghĩa xã
hội, nền kinh tế nhà nước là nền kinh tế chủ đạo. Các doanh nghiệp lớn của nước ta
đều xuất phát là các doanh nghiệp nhà nước, chính vì vậy nó luôn có ý nghĩa chính
trị vô cùng quan trọng. Nó là bộ phận giúp định hướng về mặt kinh tế, đồng thời là
công cụ để nhà nước thông qua đó thực hiện các chính sách của mình. Nó có tác
dụng định hướng sự phát triển của các doanh nghiệp khác, cung cấp nguồn lực chủ
yếu cho đất nước. Đồng thời nó là công cụ hữu hiệu thúc đẩy nền kinh tế theo đúng
định hướng và thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội do chính phủ đề ra. Đặc biệt
nó còn đóng vai trò tối quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế quan trọng của đất
nước, ảnh hưởng tới an ninh quốc gia như năng lượng, vận tải, quốc phòng …
Vai trò về mặt xã hội: Các doanh nghiệp lớn đã và đang nêu cao vai trò của
mình trong các công tác xã hội. Bên cạnh việc sử dụng lao động, tạo công ăn việc
làm ổn đinhm tăng thu nhập cho người lao động, các doanh nghiệp lớn còn tích cức
tham gia vào các công tác xã hội.
1.2. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp lớn trong nền kinh tế Quốc dân.
1.2.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Cùng với sự phát triển của kinh tế và hệ thống tài chính trên toàn thế giới hệ
thống ngân hàng bao gồm nhiều loại, trong số đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất, nhất là về quy mô tài sản, thị phần, và số lượng các ngân
hàng.
Qua quá trình hình thành và phát triển của nền sản xuất xã hội, ngành ngân
hàng đang ngày càng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng hoạt động. Mặt khác
chính sự phát triển của ngành ngân hàng, cùng với các nghiệp vụ của mình nó đang
là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Nhìn chung các ngân hàng
thương mại có các hoạt động cơ bản sau đây:
a). Mua bán ngoại tệ.
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (mua
bán) ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác và hưởng phí dịch vụ.
b). Nhận tiền gửi.
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi
cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền
gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để
bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để
tìm và dành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là
phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt
và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
c). Cho vay.
Cho vay thương mại.
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà
thực tế là cho vayđối với người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân
hàng để lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng (là
người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối
với cá nhân và hộ gia đình bơỉ vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ
nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong
cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm
năng. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong
những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát
triển
Tài trợ cho dự án.
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung, dài hạn: Tài trợ xây dựng nhà máy,
phát triển ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất.
d). Bảo quản tài sản hộ
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và tài
sản khác cho khách hàng trong két ( vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân
hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ
quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ
này phát triển cùng vời nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho
khách, thanh toán lãi hoặc cổ tức hộ...
e). Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo
quản mà còn thục hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng
đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần
phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết phiếu chi trả cho khách, khách hàng
mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không
dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiếtkiệm chi phí) đã góp phần rút
ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở
chi nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều lợi ích
hơn. Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các
thể thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức
thanh toán mới bằng điện, thẻ...
f). Quản lý ngân quỹ.
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh
nghiệp và cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều
khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu
ngân, nhiều ngân hàng đã ccung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ,
trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín
dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
g). Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã
trở thành trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là
cấp bách trong khi thu không đủ, chínhphủ các nước đều muốn tiếp cận với các
khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay, chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động
và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều
kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ
và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu Chính phủ theo một
tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
h). Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và
do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo
lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa
dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín
dụng khác ...
i). Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing)
Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn.
Nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê. Cuối hợp đồng thuê khách hàng có
thể mua( do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho
khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng
thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện
khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc100% giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy cho
thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay và được xếp vào tín
dụng trung và dài hạn.
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
j). Cung cấp dịc vụ uỷ thác và tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều
chuyên gia về quản lí tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân
hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển
sang cả uỷ thác vay hộ , uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư...
Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý
tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản
có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn về tài
chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua
bán, sáp nhập doanh nghiệp.
k). Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến
các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách
hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài
trường hợp các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới
chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
l). Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng,
điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay
gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với
công ty bảo hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như
tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí...
m). Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi
nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn)
cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát
hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
1.2.2 Hoạt động tín dụng của NHTM.
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều
nghĩa khách nhau, đối với từng hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội
dung riêng. Trong quan hệ tài chính tín dụng có thể được hiểu theo các nghĩa sau:
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch
quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong quan hệ tài chính cụ thể tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay và định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
Nói tóm lại trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì
tín dụng được hiểu như sau:
“ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân
hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các
tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay,
vừa là người cho vay”.
Hiện nay có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao
gồm :
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài
nước.
Tín dụng ngân hàng là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều
tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Mặt
khác sự phát triển của nền kinh tế, tín dụng ngày càng phát triển cả về nội dung lẫn
hình thức. Các quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng hơn, ban đầu là quan hệ
giữa các cá nhân với nhau, sau đó là giữa cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ chức,
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
quan hệ với nhà nước và cao nhất là quan hệ tín dụng quốc tế. Trong quá trình phát
triển lâu dài đó quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển qua các hình thức sau:
Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng gồm có:
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay dưới 12 tháng,
tín dụng ngắn hạng được phần chia thành các loại: Cho vay bổ sung vốn lưu động
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ; chiết khấu chứng từ có
giá; cho vay đáp ứng nhu cấu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống với
hộ tư nhân, cá thể.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 12 tháng tới
60 tháng. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án có quy mô vừa và nhỏ đồng thời có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng
này chủ yếu được các sử dụng trong việc xây dựng nhà ở, mua sắm máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, đầu tư xây dựng các nhà máy xí nghiệp.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, tín dụng bao gồm:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Loại tín dụng này cấp cho các
chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dung: Là loại tín dụng được cấp cho các cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dung như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các hàng hóa tiêu
dùng … Tín dụng tiêu dùng được cho vay dưới hình thức bằng tiền mặt hoặc bằng
hàng hóa.
Căn cứ vào sự bảo đảm cho vay, tín dụng bao gồm:
Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng khi thực hiện không
có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba để đảm bảo cho khả
năng hoàn trả của khoản vay. Việc thực hiện tín dụng chỉ dựa vào uy tín của người
vay hoặc bảo lãnh bằng uy tín của một bên thứ ba là các doanh nghiệp hay các tổ
chức đoàn thể chính trị xã hội.
Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà khi ngân hàng cấp tín
dụng đòi hỏi người vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
ba (có thể bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng
khác) để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay. Loại tín dụng này thường được áp
dụng đối với việc cấp tín dụng cho khách hàng cho những khoản vay lớn các khoản
đầu tư trung và dài hạn.
Căn cứ vào đối tượng, tín dụng bao gồm:
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp nhằm bổ sung vốn lưu
động cho các tổ chức kinh tế, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
như mua nguyên liệu, hàng hóa dự trữ, chi cho các chi phí sản xuất, cho vay để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để
bù đắp mức vốn lưu động tạm thời thiếu hụt. Thời gian cho vay vốn thường ngắn
hạn dưới 12 tháng.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cấp để hình thành vốn cố
định. Loại tín dụng này thường được dùng đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi
mới kĩ thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình
mới. Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này trên 12 tháng.
Căn cứ vào hình thức, tín dụng bao gồm:
Chiết khấu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng
với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một
thương phiếu chưa đến hạn (hoặc 1 giấy nợ). Đây chỉ là hình thức trao đổi trái
quyền.
Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian nhất định. Có nhiều loại cho vay:
* Cho vay thấu chi:
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội trên con số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong một khoảng thời gian nhất định, giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Lãi suất của hình thức cho vay này thường cao và được tính theo ngày.
* Cho vay trực tiếp từng lần:
Là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng đối với loại khách hàng không
có nhu cấu vốn vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
chi. Mỗi lần đi vay, khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng với các nghiệp vụ của mình sẽ quyết định có kí hợp đồng
cho vay hay không, đồng thời xác định được quy mô cho vay, thời hạn giải ngân,
thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu có tài sản đảm bảo nếu cần.
* Cho vay theo hạn mức:
Là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng
hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tín cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa
tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạc sản xuất kinh
doanh, nhu cấu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
*Cho vay luân chuyển:
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển hàng hóa. Doanh nghiệp khi
mua hàng có thể thiếu vốn ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu hồi nợ
khi các doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về
phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu
thụ, hạn mức tín dụng có thể thỏa thuận trong một hoặc vài năm.
*Cho vay trả góp:
Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc chia
thành nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã được thỏa thuận trước đó. Hình thức này
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, nó tài trợ cho các loại
tài sản cố định hoặc hàng lâu bền/ Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù
hợp với khả năng trả nợ.
*Cho vay gián tiếp:
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó, ngân
hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp – là hình thức cho vay thông
qua các tổ chức trung gian.
- Bảo lãnh: Là hình thức ngân hàng thực hiện cam kết các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình thông qua uy tín của ngân hàng đó, qua đó để thu lợi
nhuận.
- Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả
gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Hình thức cho thuê của ngân hàng là hình thức tín dụng trung và dài hạn.
Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải
thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi. Khi hết hạn thuê,
khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với Doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế quốc
dân.
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật
khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh … Các
doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vống để đầu
tư và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có
thể khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển.
Mặt khách đối tượng chúng ta đề cập tại đây là các doanh nghiệp lớn – những
doanh nghiệp đầu tàu có vai trò to lớn trong toàn bộ nền kinh tế, sự phát triển của
nó có những tác động tới các loại hình doanh nghiệp khác cũng như điều tiết nền
kinh tế. Như vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng
kinh tế và góp phần điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân
hàng được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phải dựa vào vốn chủ sở
hữu và vốn vay. Một trong những nguồn huy động vốn vay của các doanh nghiệp là
ngân hàng, đây là nguồn tài trợ hiệu quả, nhanh chóng thỏa mãn nhu cầu về vốn cả
về số lượng lẫn thời hạn. Các dự án của các doanh nghiệp lớn thường là các dự án
dài hạn đòi hỏi lượng vốn lớn, đáp ứng kịp thời do vậy nguồn vốn vay ngân hàng là
một trong nhưng nguồn huy động chính để thực hiện sản xuất kinh doanh. Mặt khác
để có thể vay vốn thì các doanh nghiệp phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân
hàng, đảm bảo các nguyên tắc tín dụng. Muốn đạt được điều đó, các dự án phải có
mức sinh lãi kì vọng cao nhất, các doanh nghiệp phải tim hiểu thị trường khai thác
thông tin để định hướng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Đồng
thời để cấp tín dụng cho khách hàng ngân hàng còn phải thực hiện thẩm định dự án
đầu tư, điều này làm tăng hiệu quả kinh tế cho phương án, giúp cho nhà đầu tư lựa
chọn đúng phương án đầu tư của mình.
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra sau khi đã được cấp vốn tín dụng, ngân hàng phải
thực hiện giám sát sử dụng vốn vay đối với doanh nghiệp. Đối với việc giám sát
này của ngân hàng bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích,
phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường làm cho dự án đạt hiệu quả đúng
như kì vọng. Bên cạnh đó những tư vấn của ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn
sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn nhằm có những điều
chỉnh thích hợp để đứng vững, điều này góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế đối với
các doanh nghiệp.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên
tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế
phân phối vốn một cách hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền
cần thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì
vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn
doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết
dư từ ngân sách … được ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đầu tư cho
các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá
thu nhập của dân chúng, chũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi
chưa có nguồn thu.
Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế
và các chính sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả
năng tao tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng
khối lượng tiền cung ứng thì ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của
các ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vay thông qua hình
thức tín dụng ngân hàng có thể kiểm soạt được khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông.
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Thứ tư: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng
mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các
thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu
với các doanh nghiệp nước ngoài. Đối với doanh nghiệp lớn thì việc này vô cùng
quan trọng, nó có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả doanh nghiệp, tới cán cân
xuất nhập khẩu của một quốc gia … Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối
quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay … đối với các doanh nghiệp để
từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế.
Như vậy tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
các doanh nghiệp nói riêng và sự phát triển của một đất nước nói chung.
1.3 Hiệu quả tín dụng của NHTM đối với doanh nghiệp lớn.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng.
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiểu quả
kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín
dụng ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu câu phát triển
của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc
hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại từ nguồn
tích lũy do đầu tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ
sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Vì vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng
thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (Khả
năng quản lí, trình độ của cán bộ ngân hàng …) khách quan mức độ an toàn vốn tín
dụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triueenr kinh tế xã hội …) Do đó hiểu quả
tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa ngân hàng, khách hàng vay
vốn – nền kinh tế xã hội, cho nên khi đánh giá hiệu quả tín dụng cần phải xem xét
cả ba khía cạnh ngân hàng, khách hàng, và nền kinh tế.
20