Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Triển khai quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam...

Tài liệu Triển khai quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán việt nam

.PDF
85
83
74

Mô tả:

Luận Văn Thạc sĩ -1- GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt MỞ ĐẦU SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ T ÀI --------------------------Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (World Trade Orgnization) Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế v à chủ trương tăng cường mở rộng kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng v à hơn 11 năm kiên trì đàm phán đa phương, song phương - ngày 07/11/2006 đã đến: Việt Nam chính thức được kết nạp vào WTO và là thành viên th ứ 150 của tổ chức này. Bằng cột mốc lịch sử thời gian n ày, nước ta bước vào “sân chơi mới” trong bối cảnh thế giới đầy biến động và bất ổn khó có thể dự báo chính xác tr ước được. Những bất ổn trong giá cả hàng hoá (Ví dụ như Dầu mỏ hiện giờ - ngày 3/3/2008 đã tăng đến 102USD/thùng; vàng hơn 19 triệu VND / lượng) và các biến số tài chính khác tác động đến các thị trường: tiền tệ, chứng khoán, h àng hoá,… đến nền kinh tế quốc gia, đến đời sống của người dân … Kết thúc năm tài chính 2007 kinh tế Việt Nam không khả quan lắm : Chỉ sau hơn một năm chính thức đứng v ào WTO, kết thúc năm tài chính 2007 mặc dù GDP tăng 8,5% cao nh ất từ trước đến giờ, nền kinh tế n ước ta có nhiều dấu hiệu đứng trước khó khăn và bất lợi. Tính đến cuối tháng 3/2008 lạm phát gia tăng h ơn 16% so với cùng kỳ năm 2007 và chưa có dấu hiệu chựng lại. Công cụ tài chính phái sinh góp phần phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của nền kinh tế: Quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, đã từ lâu Mỹ và Châu Âu đã phát minh ra và sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro cho các chủ thể của nền kinh tế vì có thể thấy rằng các hoạt động trong nền kinh tế l à không thể né tránh hết được mọi rủi ro.Tuy vậy, các sản phẩm t ài chính phái sinh phổ biến như: quyền chọn (option), kỳ hạn (Forward), giao sau (Future), hoán đổi (swap)…hiện nay cho HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ -2- GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt phép chuyển giao trực tiếp rủi ro tài chính cho bên thứ ba sẵn sàng chấp nhận rủi ro đó. Thực tế cho thấy rằng sản phẩm t ài chính phái sinh đã được triển khai tại Việt Nam từ năm 2003 đến nay nhưng còn mờ nhạt chưa được các chủ thể kinh tế mặn m à cho lắm; đặc biệt quyền chọn cổ phiếu chưa được quan tâm đúng mức nên chưa có mặt giao dịch trên thị trường. Như vậy từ nhận thức được rằng Việt Nam đang từng b ước hội nhập vào nền kinh tế thế giới; cơ hội mở ra nhưng trên bước đường đi tới còn rất cam go và đầy thách thức. Kết thúc năm tài chính 2007 sau hơn một năm là thành viên WTO kinh tế Việt Nam đứng trước khó khăn do lạm phát tăng cao, thị tr ường chứng khoán sa sút, chỉ số VN-index giảm mạnh. Các nền kinh tế các nước phát triển đã từng và đang tiếp tục sử dụng sản phẩm tài chính phái sinh để bảo hiểm và phòng ngừa rủi ro; trong đó có quyền chọn cổ phiếu phát triển mạnh mẽ và đây chính là điều Việt Nam cần phải học tập, kế thừa để ph òng vệ cho mình, phát huy công năng của nó nhằm góp phần hỗ trợ cho các thị trường khác vận hành trôi chảy, mang đến hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế; thực hiện ba ti êu chí: hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát triển ổn định bền vững, dân gi àu nước mạnh xã hội dân chủ văn minh. Với những lý do và sự cần thiết như trên tôi xin chọn lựa đề tài: “Triển khai quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ cho mình. Sản phẩm quyền chọn cổ phiếu khi được triển khai sẽ tạo dựng niềm tin cho nhà đầu tư vì có công cụ phòng vệ cho mình, không phải lâm vào trạng thái tâm lý hoảng loạn trước sự thăng trầm bởi giá cổ phiếu trồi sụt bất th ường trên TTCK, làm cho TTCK giao dịch sôi động hơn nữa. Luận Văn bao gồm: 1/ Mục tiêu- Nội dung nghiên cứu:  Nghiên cứu một số vấn đề lý luận c ơ bản về thị trường quyền chọn (option) để làm nền tảng khảo sát thực trạng triển khai công cụ n ày trên thị trường chứng khoán Việt Nam. HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ -3- GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt  Trọng tâm của đề tài là nghiên cứu, thu thập thông tin để t ìm hiểu và phân tích những thuận lợi khó khăn gặp phải cũng nh ư tổng kết những kết quả đạt đ ược ban đầu cùng các triển vọng sắp tới từ việc thực hiện các loại quyền chọn hiện có tại Việt Nam và qua đó giúp đưa ra các gi ải pháp thiết thực và hiệu quả cho phát triển và làm sôi động hơn nữa các giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường chứng khoán Việt nam 2/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Về cơ sở lý luận, giới thiệu chung các loại sản phẩm t ài chính phái sinh được giao dịch phổ biến trên thế giới, phân tích giao dịch quyền chọn các loại , đặc biệt là quyền chọn cổ phiếu . 3/ Phương pháp nghiên c ứu:  Phương pháp lý luận cơ sở là phương pháp Duy vật biện chứng  Phương pháp nghiên cứu là phương pháp thống kê.  Nguồn dữ liệu thứ cấp (nguồn thông tin từ sách báo, tạp chí chuy ên ngành, các website trên internet…) 4/ Kết cấu luận văn:  Lời cam đoan  Danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, hình vẽ đồ thị.  Mục lục.  Mở đầu: Sự cần thiết của đề t ài.  Chương 1: Tổng quan về quyền chọn và quyền chọn cổ phiếu.  Chương 2: Thực trạng thị trường Chứng khoán Việt Nam và điều kiện hình thành thị trường quyền chọn cổ phiếu.  Chương 3: Giải pháp triển khai giao dịch quyền chọn cổ phiếu tr ên thị trường chứng khoán Việt Nam.  Phụ lục  Tài liệu tham khảo HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ -4- GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU. ----------------------------------TTCK là một bộ phận cấu thành của thị trường vốn, là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các chứng khoán trung v à dài hạn như các loại cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác ( chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ tài chính phái sinh…). TTCK là nơi tập trung nguồn vốn cho đầu tư và phát triển nền kinh tế và thị trường quyền chọn chỉ được hình thành và hoạt động hiệu quả trên cơ sở TTCK đã ổn định và phát triển.Và ngược lại, một khi thị trường quyền chọn được điều hành tốt thì sẽ góp phần làm cho TTCK phát triển, sôi động và bền vững hơn nữa 1.1. Tổng quan về quyền chọn (Option): 1.1.1. Khái niệm :  Quyền chọn là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó người mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một t ài sản cơ sở nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay.  Người mua quyền chọn trả cho ng ười bán một số tiền gọi l à phí quyền chọn. Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo điều khoản của hợp đồng nếu người mua muốn thế.  Một quyền chọn để mua tài sản gọi là quyền chọn mua (call-option), một quyền chọn bán một tài sản gọi là quyền chọn bán (put-option).  Mặc dù các quyền chọn được giao dịch trong một thị tr ường có tổ chức nhưng phần lớn các giao dịch quyền chọn đ ược quản lý riêng rẽ giữa hai bên. Những người HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ -5- GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt này tự tìm đến với nhau, loại thị tr ường này gọi là thị trường OTC, đây chính là loại thị trường quyền chọn xuất hiện đầu ti ên.  Hầu hết các quyền chọn chúng ta quan tâm l à mua bán các loại tài sản tài chính chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu… Mặc dù vậy, chúng ta cũng thấy xuất hiện loại thoả thuận tài chính khác như hạn mức tín dụng, đảm bảo khoản vay, v à bảo hiểm cũng là một hình thức khác của quyền chọn. Ngo ài ra, bản thân cổ phiếu cũng l à quyền chọn trên tài sản công ty.  Quyền chọn cũng có những nét giống với một hợp đồng kỳ hạn nh ưng quyền chọn không bắt buộc phải thực hiện giao dịch c òn người sở hữu hợp đồng kỳ hạn bắt buộc phải thực hiện giao dịch. Hai b ên trong hợp đồng kỳ hạn có nghĩa vụ phải mua và bán hàng hoá, nhưng người nắm giữ quyền chọn có thể quyết định mua hoặc bán tài sản với giá cố định nếu giá trị của nó thay đổi.  Bên mua quyền chọn (mua quyền chọn mua, hoặc mua quyền chọn bán ) phải trả cho bên bán quyền chọn một khoản tiền gọi là phí quyền chọn hay giá quyền chọn (option premium ).Thông th ường, bên mua quyền chọn được xem là nhà đầu tư có vị thế dài hạn trên hợp đồng quyền chọn ( long -term position ); bên bán quyền chọn ở vị thế ngắn hạn (short -term position). Lợi nhuận của nhà đầu tư là khoản lỗ của nhà phát hành và ngược lại. 1.1.2. Một số vấn đề liên quan đến hợp đồng quyền chọn: 1.1.2.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng quyền chọn:  Bên bán quyền chọn: Là bên phát hành quyền chọn, và sau khi thu phí quyền chọn phải có nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch (mua hoặc bán tài sản cơ sở đã thoả thuận trong hợp đồng với b ên mua- khi bên mua thực hiện quyền trong thời hạn đã thoả thuận. Theo lý thuyết, b ên bán quyền chọn có vùng lãi giới hạn ( tối đa là phí quyền chọn ) còn vùng lỗ rất lớn. Do vậy, bên bán quyền chọn thường là các HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ -6- GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt ngân hàng hoặc các công ty tài chính khổng lồ. Trên thị trường quyền chọn, có hai loại người bán quyền chọn là người bán quyền chọn mua (Seller call option, short call ) và người bán quyền chọn bán (Sell er put option, short put ) .  Bên mua quyền chọn: Là bên nắm giữ quyền chọn, và phải trả cho bên bán phí quyền chọn để có được quyền mua hoặc bán loại h àng hoá cơ sở nào đó. Quyền chọn trao cho người giữ nó quyền để thực hiện đối với hợp đồng quyền chọn mà họ đã mua. Do vậy, trong thời hạn hiệu lực hợp đồng b ên mua có ba lựa chọn: (i) Thực hiện hợp đồng quyền chọn nếu biến động giá tr ên thị trường có lợi cho họ; hoặc (ii) Bán hợp đồng quyền chọn cho b ên thứ ba trên thị trường hưởng chênh lệch giá; hoặc (iii) Để cho quyền chọn tự động hết hiệu lực m à không tiến hành bất cứ một giao dịch mua-bán nào cả nếu biến động giá thị tr ường bất lợi so với giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn. Khi bên mua không thực hiện quyền chọn họ sẽ vẫn mất phí. Do vậy, theo lý t huyết, bên mua có vùng lãi không giới hạn còn vùng lỗ giới hạn bằng mức phí quyền chọn. Trên thị trường quyền chọn, có hai loại người mua quyền chọn: ng ười mua quyền chọn mua (Buyer call option - Long call ); người mua quyền chọn bán (Buyer put option- Long put ). 1.1.2.2. Các trạng thái quyền chọn: Trong thời hạn hợp đồng hiệu lực, ng ười mua thực hiện hợp đồng hay không c òn phụ thuộc vào sự biến động của giá cả hiện h ành trên thị trường vào thời điểm đó so với mức giá thực hiện ( strike price ) đã quy định. Cụ thể, xét từ vị thế người mua quyền chọn hợp đồng quyền chọn có ba trạng thái:  Ngang giá quyền chọn (At the money-ATM ): Là trạng thái khi người nắm giữ quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn m à không phát sinh HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ -7- GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt khoản lãi hay lỗ nào. Khi đó: giá thị trường = strike price. Quyền chọn ở trạng thái ATM gọi là quyền chọn ở điểm hoà vốn.  Được giá quyền chọn ( In the money-ITM ): Là trạng thái khi người nắm giữ quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn m à có lãi. Khi đó: giá thị trường > strike price (đối với hợp đồng quyền chọn mua ) v à giá thị trường < strike price (đối với hợp đồng quyền chọn bán ). Quyền chọn ở trạng thái ITM gọi là quyền chọn ở vùng hái ra tiền.  Giảm giá quyền chọn (Out the money -OTM ): Là trạng thái khi người nắm giữ quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ chịu lỗ. Lúc này: giá thị trường < strike price (đối với hợp đồng quyền chọn mua); v à giá thị trường > strike price (đối với hợp đồng quyền chọn bán). Quyền chọn ở trạng thái OTM gọi là quyền chọn ở vùng mất tiền. 1.1.2.3. Các kiểu hợp đồng quyền chọn thông dụng : Xét về thời gian thực hiện của hợp đồng thì có hai kiểu quyền chọn kiểu Mỹ và kiểu châu Âu:  Kiểu Mỹ: Là quyền chọn theo đó người mua quyền chọn có quyền thực hiện quyền chọn tại bất kỳ thời điểm n ào trong khoảng thời gian hiệu lực của hợp đồng.  Kiểu châu Âu: Là quyền chọn theo đó người mua quyền chọn chỉ có quyền thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp đồng.Thông thường do những thuận lợi về mặt thời gian thực hiện nên quyền chọn kiểu Mỹ có mức phí quyền chọn th ường cao hơn mức phí quyền chọn kiểu Châu Âu. 1.1.2.4. Vai trò của Quyền chọn:  Vai trò định giá : Nếu như hợp đồng giao sau (Future) phản ánh giá của thị tr ường về giá giao ngay trong tương lai thì giá hợp đồng quyền chọn phản ánh sự biến động giá của tài sản cơ sở tức là phản ánh độ rủi ro gắn liền với mỗi mặt h àng cơ sở. HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ -8- GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt  Quản lý rủi ro giá cả: Quyền chọn cung cấp một c ơ chế hiệu quả cho phép ph òng tránh rủi ro và cho phép chuyển dịch rủi ro từ những người không thích rủi ro sang những người chấp nhận nó.  Góp phần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển : Thị trường giao dịch quyền chọn cho phép các nhà đầu tư đạt được một tỷ suất sinh lợi cao, chính điều n ày hấp dẫn các nguồn vốn đầu tư mạo hiểm, góp phần huy động th êm nguồn lực tài chính còn nhàn rỗi trong xã hội. Bên cạnh đó, việc tham gia thị tr ường không đòi hỏi chi phí quá lớn cho phép nhà đầu tư có thể dễ dàng tham gia cũng như rút lui khỏi thị trường làm cho thị trường sôi động hơn. 1.1.2.5. Tính hai mặt của Hợp đồng quyền chọn: Mặc dù có những ưu điểm giúp các cá nhân và các doanh nghi ệp có thể phòng ngừa rủi ro trong các hoạt động sản xuất kinh doanh v à tài chính nhưng hợp đồng phái sinh nói chung và hợp đồng quyền chọn nói ri êng còn có thể được sử dụng cho các mục đích bất chính như: trốn thuế, làm sai lệch các báo cáo tài chính, luồn lách để né tránh các chuẩn mực kế toán, hoặc các quy chế giám sát t ài chính của Chính phủ. Chúng còn được cho là những nguyên nhân dẫn đến hành vi đầu cơ, lừa đảo, vi phạm đạo đức chứng khoán v à làm tăng thêm những bất ổn trên thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Chúng ta hãy xem một vài ví dụ về hành vi tiêu cực từ mặt trái của các công cụ phái sinh, cụ thể l à quyền chọn:  Chỉ cần một dao động mạnh trong giá v àng chẳng hạn, các ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán do không có khả năng thực hiện nghĩa vụ với bên mua (trường hợp quyền chọn vàng). Và chúng sẽ lây lan sang toàn hệ thống. Các nhà kinh tế ví von gọi đây là dạng rủi ro mắt xích hoa cúc.  Các doanh nghiệp sử dụng hợp đồng phái sinh thao túng thị tr ường mỗi khi họ nắm bắt được những thông tin có lợi cho m ình. Chẳng hạn, các doanh nghiệp đ ã HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ -9- GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt biết trước tình trạng tài chính thật của mình là đang thua lỗ, nhưng thị trường chưa nắm bắt được các thông tin này. Từ đó, họ có thể thông qua một định chế n ào đó, đặt lệnh bán khống (đầu c ơ giá xuống) trên các hợp đồng giao sau hoặc l à bán quyền chọn. Đến khi giá xuống họ sẽ thực hiện hợp đồng để kiế m lời. Đây là một điển hình vi phạm đạo đức chứng khoán m à Luật cấm. 1.2. Quyền chọn cổ phiếu: Được giao dịch trên cổ phiếu cơ sở là cổ phiếu có tính thanh khoản cao đ ược phát hành bởi công ty có uy tín và có khối lượng giao dịch lớn trên TTCK. 1.2.1. Đặc điểm của quyền chọn cổ phiếu: 1.2.1.1. Mua quyền chọn cổ phiếu là mua quyền để thực hiện hợp đồng: Đây là đặc điểm cơ bản nhất và là yếu tố hấp dẫn của hợp đồng quyền chọn so với các hợp đồng mua bán cổ phiếu khác. Một ng ười đã mua hợp đồng quyền chọn có quyền thực hiện hợp đồng khi thị tr ường biến động thuận lợi hay có thể để hợp đồng vô hiệu. Trong khi đó đối với các hợp đồng mua bán cổ phiếu thông th ường khi hợp đồng đến hạn thì cả hai bên tham gia ký kết hợp đồng buộc phải thực hiện hợp đồng. 1.2.1.2. Những tiêu chuẩn của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu: Ngày nay dù giao dịch trên thị trường tập trung hay phi tập trung, hợp đồng quyền chọn cổ phiếu tuân thủ một số ti êu chuẩn nhất định về: số lượng, ngày đáo hạn, giá thực hiện.  Về số lượng: Thông thường ở các thị trường của Mỹ, số lượng cổ phiếu mua bán trên một hợp đồng quyền chọn là 100 cổ phiếu, ở Úc là 1.000 cổ phiếu. HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ - 10 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt  Ngày tháng đáo hạn: Một trong những điều khoản để mô tả hợp đồng quyền chọn về cổ phiếu là tháng xảy ra ngày đáo hạn của hợp đồng. Quyền chọn cổ phiếu có chu kỳ tháng giêng bao gồm: tháng giêng, tháng tư, tháng bảy, tháng mười; chu kỳ tháng hai bao gồm: tháng hai, tháng năm, tháng tám, tháng m ười một; chu kỳ tháng ba bao gồm: tháng ba, tháng sáu, tháng chín, tháng m ười hai. Ngày đáo hạn chính xác là vào lúc 22 giờ 59 phút (theo giờ của trung tâm giao dịch) ngày thứ bảy của tuần lễ thứ ba của tháng đáo hạn. Theo thông lệ, nh à đầu tư có thời gian đến 16 giờ 30 phút của ngày thứ sáu trước đó để chỉ thị cho nhà môi giới thực hiện hợp đồng.  Giá thực hiện: Trung tâm giao dịch chọn giá thực hiện với các mức giá m à theo đó quyền chọn có thể được phát hành. Giá thực hiện thường được đặt cách nhau $2(1/2), $5, hoặc $10. Quy tắc thường được các trung tâm giao dịch áp dụng l à sử dụng khoảng cách $2 (1/2) cho giá thực hiện khi giá cổ phiếu thấp h ơn $25; khoảng cách $5 khi giá thực hiện nằm trong khoảng $25 đến $200; v à khoảng cách $10 cho giá thực hiện trên $200. Ví dụ: Cổ phiếu ABC có thị giá $20 th ì quyền chọn cổ phiếu ABC có thể đ ược giao dịch ở mức giá thực hiện l à $18, $20.5, $23. Cổ phiếu HTP có thị giá l à $210 thì giá thực hiện của HĐQC có thể l à $200, $210, $220. Khi một ngày đáo hạn mới được đưa ra, thông thường hai mức giá thực hiện gần nhất với giá cổ phiếu hiện h ành sẽ được chọn để trao đổi. Nếu một trong hai mức giá đó gần sát với giá cổ phiếu hiện thời, th ì mức giá thực hiện gần thứ ba với giá cổ phiếu hiện tại có thể được chọn. Ví dụ: Quyền chọn tháng 2 cho cổ phiếu ABC bắt đầu được giao dịch khi giá cổ phiếu của nó tr ên thị trường là $32. Khi đó giá thực hiện cho quyền chọn mua v à quyền chọn bán loại cổ phiếu n ày sẽ được đề nghị là $30 và $35. Khi cổ phiếu ABC tăng lên $34.5 thì mức giá $40 có thể được đề nghị để làm giá thực hiện cho hợp đồng. HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ - 11 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt 1.2.1.3 Giá của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu: Giá của hợp đồng quyền chọn (phí quyền chọn) bao gồm giá trị thực ( Intrinsic Value ) và giá trị thời gian ( Time Value ).  Giá trị thực: Nếu quyền chọn là quyền chọn được giá (ITM option) thì quyền chọn có giá trị thực. Giá trị thực của quyền chọn được tính như sau: + Đối với quyền chọn mua: Giá trị thực = MAX (S-X;0) Trong đó: S là giá thị trường của cổ phiếu cơ sở, X là giá thực hiện trên hợp đồng. Khi giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn mua thấp h ơn giá cổ phiếu trên thị trường, lúc đó người mua hợp đồng quyền chọn sẽ có lợi nếu thực hiện hợp đồng v à ta nói hợp đồng có giá trị thực. Giá trị của hợp đồng l à phần chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu và giá thực hiện của quyền chọn (S -X). Còn trong trường hợp giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn cao h ơn thị giá của cổ phiếu thì giá trị thực của quyền chọn mua bằng 0, v à ta nói quyền chọn không có giá trị thực. + Đối với quyền chọn bán: Giá trị thực = MAX (X-S;0) Khi giá thực hiện quyền chọn bán cao h ơn giá cổ phiếu trên thị trường thì HĐQC có giá trị thực, đó chính là phần chênh lệch giữa giá thực hiện của quyền chọn v à giá thị trường của cổ phiếu (X-S). Trường hợp giá thực hiện tr ên hợp đồng quyền chọn thấp hơn thị giá của cổ phiếu thì giá thực hiện của quyền chọn b án bằng 0 hay quyền chọn không có giá trị thực. 1.2.1.4. Ảnh hưởng của việc phân chia cổ tức v à cổ phiếu đến giá thực hiện của HĐQC cổ phiếu: Việc phân chia cổ tức bằng tiền mặt chỉ ảnh h ưởng đến giá thực hiện của các quyền chọn giao dịch trên thị trường OTC. Khi một công ty chia cổ tức bằng tiền mặt th ì HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ - 12 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt giá thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ giảm một khoảng bằng với số cổ tức v ào thời điểm không nhận cổ tức. Riêng quyền chọn được giao dịch trên thị trường tập trung thì giá thực hiện sẽ được điều chỉnh khi có việc chia tách cổ phiếu. Khi tất cả các điều kiện khác không đổi, nếu một số cổ phiếu cơ sở được tách thành m cổ phiếu thì giá thực hiện của quyền chọn dựa trên số cổ phiếu ấy sẽ giảm đi m lần. Ví dụ: Giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu A hiệ n đang là $30, giả sử công ty quyết định tách một cổ phiếu A th ành 3 cổ phiếu mới thì giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn sẽ giảm c òn 30/3=$10. Tương tự , nếu cổ tức được trả bằng cổ phiếu thì giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn cũng sẽ giảm như trường hợp chia tách cổ phiếu. 1.2.2. Các loại quyền chọn cổ phiếu v à một số yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn: 1.2.2.1. Các loại quyền chọn cổ phiếu: Xét về tính chất, quyền chọn cổ phiếu có hai loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán.  Quyền chọn mua (Call option): Người sở hữu quyền chọn mua có quyền mua một số lượng cổ phiếu nhất định với mức giá thực hiện tr ên hợp đồng trong khoảng thời gian xác định. Để có được quyền chọn đó, người mua quyền phải trả cho ng ười bán quyền một khoảng phí gọi l à phí quyền chọn mua (Call premium). C òn người bán quyền chọn thì phải bán số lượng cổ phiếu đã thoả thuận với mức giá xác định tr ước nếu hợp đồng quyền chọn đ ược thực hiện. Trường hợp người bán quyền chọn viết một hợp đồng quyền chọn trong khi đang sở hữu cổ phiế u cơ sở thì gọi là quyền chọn có bảo vệ (covered option), ng ược lại nếu hợp đồng quyền chọn mua đ ược bán trong khi người bán quyền chọn không sở hữu cổ phiếu c ơ sở thì đó là quyền chọn không có bảo vệ (uncovered option) tr ường hợp này còn gọi là nghiệp vụ bán khống HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ - 13 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt quyền chọn. Quyền chọn mua được thực hiện khi giá thực hiện tr ên hợp đồng quyền chọn nhỏ hơn giá thị trường của cổ phiếu cơ sở  Quyền chọn bán (Put option): Quyền chọn bán là quyền được bán cổ phiếu trong tương lai tại một mức giá xác định tr ước. Người mua quyền chọn bán sẽ y êu cầu thực hiện hợp đồng khi giá cổ phiếu tr ên thị trường thấp hơn giá thực hiện trên quyền chọn. Để có quyền chọn bán trong t ương lai, người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoảng phí gọi l à phí quyền chọn bán (Put premium). Xét về thời gian thực hiện của hợp đồng quyền chọn th ì có hai loại quyền chọn: kiểu Mỹ và kiểu Châu Âu. Thông th ường do những thuận lợi về mặt thời gian thực hiện từ quyền chọn kiểu Mỹ n ên loại quyền chọn này có mức phí cao hơn quyền chọn kiểu châu Âu. 1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn cổ phiếu: Có 6 yếu tố cơ bản: Giá thị trường của cổ phiếu cơ sở, giá thực hiện trên hợp đồng, kiểu quyền chọn, thời gian đáo hạn của hợp đồng, lãi suất của tài sản phi rủi ro, độ biến động của giá chứng khoán cơ sở.  Giá thị trường của cổ phiếu cơ sở ( Market price of underlying stock ): Thị trường chứng khoán luôn biến động không ngừng v à giá cổ phiếu cũng vậy. Mỗi khi thị giá cổ phiếu c ơ sở thay đổi thì khả năng thực thi hợp đồng quyền chọ n sẽ tăng lên hoặc giảm xuống, tuỳ theo loại quyền chọn, khi đó sẽ kéo theo sự thay đổi của giá quyền chọn. Khi thị giá của cổ phiếu c àng cao thì người mua quyền chọn càng có lợi, lúc đó họ sẵn sàng trả giá cao hơn để có quyền chọn mua trong tương lai, vì thế giá của quyền chọn mua trong t ương lai sẽ tăng, nhưng người mua quyền chọn bán sẽ bất lợi, cho n ên quyền chọn bán kém hấp dẫn v à giá quyền chọn bán sẽ giảm. HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ - 14 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt  Giá thực hiện trên hợp đồng (Strike price): Vì giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn đ ược cố định trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng nên trong trường hợp quyền chọn mua, giá thực hiện c àng thấp thì khả năng thực hiện hợp đồng c àng lớn , khi ấy giá quyền chọn sẽ tăng. Ng ược lại giá thực hiện của quyền chọn bán c àng thấp thì giá quyền chọn càng thấp do hợp đồng sẽ ít có cơ hội để thực hiện.  Kiểu quyền chọn (Style of the option): Quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Châu Âu sẽ có mức giá khác nhau. V ì quyền chọn kiểu Mỹ cho phép ng ười sở hữu nó có cơ hội yêu cầu thực hiện hợp đồng nhiều hơn quyền chọn kiểu Châu Âu n ên quyền chọn kiểu Mỹ thường có giá cao hơn quyền chọn kiểu Châu Âu. Ví dụ: Ngày 01/03/2008 ông A mua m ột hợp đồng quyền chọn bán cổ phiếu ABC với giá thực hiện là $50, phí quyền chọn là $2, ngày đáo hạn là 01/07/2008. Ngày 01/06/2008 giá thị trường cổ phiếu ABC là $40. Nếu là quyền chọn kiểu Mỹ thì ngày 01/06/2008 ông A có quy ền yêu cầu thực hiện hợp đồng và hưởng phần lợi nhuận là (50-40-2)*100=$800. Nhưng nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu th ì ông A phải đợi đến ngày 01/07/2008 mới có thể thực hiện hợp đồng. Giả sử đến ng ày 01/07/2008 giá cổ phiếu ABC là $55 thì quyền chọn sẽ không được thực hiện, khi đó ông A đã mất đi cơ hội nhận được $800 lợi nhuận từ hợp đồng.  Thời gian đáo hạn (Time value): Hợp đồng quyền chọn có khoảng thời gian hiệu lực càng dài thì khả năng thị trường biến động theo hướng có lợi cho người sở hữu hợp đồng càng lớn. Vì thế trong trường hợp quyền chọn kiểu Mỹ do ng ười mua có thể yêu cầu thực hiện quyền của mình bất cứ lúc nào trong thời gian của hợp đồng, thời gian đáo hạn càng dài thì quyền chọn càng hấp dẫn và giá của nó càng cao HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ - 15 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt Nhưng đối với người sử dụng quyền chọn kiểu Châu Âu th ì khác, do quyền chọn chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp đồng nên thời gian đáo hạn có ảnh hưởng không rõ ràng đến giá quyền chọn.  Lãi suất của tài sản phi rủi ro (Interest rate of the non -risk assets): Hiện giá của cổ phiếu và lãi suất của tài sản phi rủi ro có quan hệ với nhau theo công thức: Tổng các dòng thu nhập trong tương lai Hiện giá của cổ phiếu = 1+ lãi suất chiết khấu Trong đó lãi suất chiết khấu có thể xem l à lãi suất của tài sản phi rủi ro. Như vậy khi lãi suất của tài sản phi rủi ro tăng lên thì hiện giá của cổ phiếu sẽ giảm, kéo theo sự thay đổi của giá quyền chọn; cụ thể l à khi lãi suất của tài sản phi rủi ro tăng lên thì giá cổ phiếu cơ sở sẽ giảm, kéo theo giá quyền chọn mua sẽ giảm, trong khi giá của quyền chọn bán sẽ tăng.  Độ bất ổn của giá cổ phiếu (The volatarity): Độ bất ổn chính là mức biến động giá cổ phiếu trong t ương lai. Giá cổ phiếu càng biến động thì cơ hội thực hiện quyền chọn mua v à quyền chọn bán càng tăng. Vì thế giá quyền chọn cũng tăng theo mức độ biến động của thị giá cổ phiếu c ơ sở. HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ - 16 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt Bảng 1.1: Tóm tắt các ảnh hưởng của các yếu tố đến giá quyền chọn Các yếu tố Ảnh hưởng đến giá Ảnh hưởng đến giá quyền chọn mua quyền chọn bán Thị giá cổ phiếu cơ sở tăng Tăng Giảm Giá thực hiện Giảm Tăng Thời gian đáo hạn tăng Tăng (Quyền chọn kiểu Tăng (Quyền chọn kiểu Mỹ) Mỹ) Giá quyền chọn kiểu Mỹ Giá quyền chọn kiểu cao hơn Mỹ cao hơn Lãi suất tài sản phi rủi ro Tăng Giảm Độ bất ổn của giá cổ phiếu Tăng Tăng Kiểu quyền chọn 1.2.3. Mục đích của người mua, bán quyền chọn: Với sự linh hoạt và với những đặc tính ưu việt của quyền chọn, các nh à đầu tư đã ứng dụng công cụ này với những mục đích khác nhau. 1.2.3.1. Mục đích của người mua quyền : Nhà đầu tư thường mua quyền chọn nhằm những mục đích c ơ bản như: bảo hiểm, đầu cơ, hoặc trì hoãn một quyết định.  Bảo hiểm: Thị trường chứng khoán luôn biến động v à không ai có thể chắc chắn được những động thái của nó trong t ương lai. Vì thế quyền chọn được sử dụng như là công cụ bảo hiểm vị thế hiện có của nh à đầu tư bằng việc cố định giá mua bán trên hợp đồng.  Đầu cơ: Trong trường hợp khác một nhà đầu tư cũng có thể sử dụng quyền chọn để đầu cơ với số tiền bỏ ra ban đầu thấp h ơn nhiều so với việc mua bán trực tiếp trên thị trường và có thể tìm được mức tỷ suất lợi nhuận rất cao. HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ - 17 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt  Trì hoãn một quyết định: Quyền chọn cũng được sử dụng khi một nhà đầu tư muốn mua hay bán cổ phiếu n ào nhưng chưa muốn thực hiện ý định đó ngay m à chờ đợi diễn biến tiếp theo của thị tr ường. Trong trường hợp này quyền chọn có thể giúp nhà đầu tư hạn chế rủi ro biến động giá v à có thể trì hoãn quyết định mua bán của mình trong thời gian hiệu lực của hợp đồng đ ã mua. 1.2.3.2. Mục đích của người bán quyền: Khi bán quyền chọn thì chủ thể bán quyền chỉ có thể kiếm đ ược lợi nhuận hữu hạn trong khi có thể bị lỗ vô hạn, tuy nhiên theo thống kê thì có đến 90% quyền chọn không được thực hiện khi đến hạn. Thông th ường người bán quyền thường nhằm đến những mục đích: Bảo hiểm vị thế, tăng lợi suất.  Bảo hiểm vị thế: Giống như người mua quyền chọn, người bán quyền chọn cũng có nhu cầu cố định giá mua hay giá bán một cổ phiếu nhất định v ì lo sợ những diễn biến của thị trường. Việc bán quyền chọn sẽ giúp cho nhà đầu tư có thể tính toán được phần thu nhập (trường hợp bán quyền chọn mua) hay chi phí mua cổ phiếu (trong trường hợp bán quyền chọn bán) trong t ương lai. Trường hợp quyền chọn không được thực hiện thì phần phí quyền chọn thu được có thể giúp nhà đầu tư bù lỗ khi giá cổ phiếu biến động bất lợi.  Tăng lợi suất: Ngoài mục đích bảo hiểm vị thế, quyền chọn c òn được sử dụng để tăng thu nhập cho người bán quyền. + Trường hợp quyền chọn đ ược thực hiện (nghĩa là người bán quyền dự đoán sai) khi đó ngoại trừ phần tiền đã tính toán được do việc cố định giá bán, ng ười bán quyền còn thu thêm phần phí hợp đồng, làm tăng tổng thu nhập có được từ việc mua bán. HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ - 18 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt + Trường hợp quyền chọn không đ ược thực hiện thì người bán có thể hưởng phần phí đó mà không phải thực hiện bất cứ nghĩa vụ mua bán n ào, sau khi hợp đồng đáo hạn, anh ta có thể bán một quyền khác v à nhận tiền phí khác từ hợp đồng mới. Như vậy, tuỳ theo những dự đoán khác nhau m à các nhà đầu tư có những hành động khác nhau nhằm mục đích thu lợi cho bản thân mình. 1.2.4. Vai trò của quyền chọn cổ phiếu : 1.2.4.1. Là công cụ bảo hiểm và kiếm lời hữu hiệu của nh à đầu tư: Với đặc điểm là giá thực hiện được cố định, quyền chọn cho phép ng ười tham gia có thể bảo vệ phần lợi hiện có hay hạn chế thua lỗ trong thời gian thị tr ường biến động không thể dự đoán.  Đối với người mua quyền chọn: Trong trường hợp thị trường biến động như dự đoán, hợp đồng được thực hiện thì phần thu nhập có được do bán cổ phiếu hay chi phí phải bỏ ra để mua cổ phiếu là cố định. Vì thế giúp người mua quyền hạn chế rủi ro cho bản thân mình. Ngược lại, khi quyền chọn không đ ược thực hiện, nghĩa là biến động trên thị trường có lợi hơn cho người mua quyền so với việc thực hiện hợp đồng, khi đó người mua quyền chỉ mất một khoản phí, nhưng lại được lợi hơn khi thực hiện mua bán trên thị trường.  Đối với người bán quyền chọn: Một khi quyền chọn được bán ra thì người bán quyền đã có thể tính được phần lợi nhuận sẽ thu đ ược trong tương lai. Cụ thể là khi quyền chọn được yêu càu thực hiện thì phần thu nhập hay chi phí bỏ ra cũng đ ược cố định từ trước; từ đó có thể giúp ng ười bán tính toán được lợi nhuận của mình, ngược lại thì phần phí thu được từ hợp đồng có thể giúp ng ười bán quyền bù lỗ vốn do thị trường biến động bất lợi. Không chỉ là công cụ bảo hiểm hữu hiệu, quyền chọn dùng để kiếm lời một cách hiệu quả. Chính là nhờ ở đặc điểm số tiền đầu t ư ban đầu khá thấp, tỷ suất sinh lợi HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ - 19 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt kiếm được khi đầu tư vào quyền chọn cao hơn hơn nhiều lần so với khi mua bán trực tiếp cổ phiếu trên thị trường, trong khi số tiền mất đi trong tr ường hợp bị thua lỗ thì có giới hạn cho nên quyền chọn đã trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trên thế giới. 1.2.4.2. Thu hút nhiều đối tượng tham gia trên TTCK, góp phần thúc đẩy TTCK phát triển: Thị trường quyền chọn cổ phiếu l à nơi tạo nhiều cơ hội cho những nhà đầu tư nhỏ lẻ, không đủ năng lực t ài chính để tham gia mua bán trực tiếp tr ên thị trường chứng khoán. Với khả năng bảo vệ nhà đầu tư trước những biến động về giá cổ phiếu, thị trường quyền chọn cũng thu hút được những nhà đầu tư ngại rủi ro, còn chần chừ chưa đầu tư vào chứng khoán do sự biến động th ường xuyên trên thị trường. Với những lợi ích mà quyền chọn cổ phiếu mang lại v à với đặc điểm của TTCK Việt Nam hiện nay, quyền chọn sẽ trở th ành công cụ đầu tư hấp dẫn, phù hợp với điều kiện tài chính và mức độ ngại rủi ro của đa số ng ười dân nếu được áp dụng trên thị trường Việt Nam. Muốn đưa quyền chọn vào TTCK thì các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như năng lực chuyên môn của đội ngũ quản lý thị trường và nhân viên trong ngành chứng khoán phải được nâng lên một bước để có thể vận hành thị trường một cách hiệu quả.. Bên cạnh đó, khi giao dịch quyền chọn trở n ên phổ biến thì sức cầu cổ phiếu cơ sở sẽ tăng, lúc đó cơ quan quản lý thị trường chứng khoán phải gia tăng số lượng cũng như chất lượng cổ phiếu cơ sở. Khi số lượng và chất lượng cổ phiếu niêm yết tăng, nhu cầu mua bán chứng khoán của nh à đầu tư được đáp ứng thì sẽ làm cho hoạt động trên TTCK càng thêm sôi động hơn. Thị trường quyền chọn chỉ có thể hình thành và hoạt động hiệu quả khi TTCK phát triển ổn định. Nhưng khi một thị trường quyền chọn được điều hành tốt thì sẽ góp phần làm TTCK phát triển hơn nữa. HVTH: Huỳnh Thiên Phú Luận Văn Thạc sĩ - 20 - GVHD: PGS-TS Phan Thị Bích Nguyệt 1.2.4.3. Tạo ra những tác động tích cực đến các công ty phát hành cổ phiếu và công ty chứng khoán: Giao dịch quyền chọn có thể đ ược xem là hành động mua bán cổ phiếu của công ty chưa thực hiện ngay mà kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. Khi một nh à đầu tư mua hay bán quyền chọn của một loại cổ phiếu c ơ sở cũng có nghĩa là người đó đang đầu tư vào công ty phát hành ra c ổ phiếu đó. Do đó, người đó sẽ trở thành người giám sát tình hình kinh doanh của công ty đó. Mặt khác, để quyền chọn của một cổ phiếu nào đó được phép giao dịch thì cổ phiếu đó phải đáp ứng đ ược những yêu cầu nhất định về số lượng, mật độ giao dịch, giá cả…, nói chung những cổ phiếu được đánh giá là có chất lượng thì mới được chọn làm cổ phiếu cơ sở và hình thành nên uy tín và thương hi ệu cho công ty phát hành cổ phiếu đó. Chính vì thế, hợp đồng quyền chọn không do chính công ty có c ổ phiếu niêm yết phát hành nhưng cũng ảnh hưởng đến tình hình quản lý và hoạt động của công ty niêm yết. Bằng cách theo dõi nhu cầu giao dịch trên thị trường quyền chọn, những ng ười điều hành công ty niêm yết có thể biết được đánh giá của nhà đầu tư về triển vọng của công ty, từ đó có những điều chỉnh ph ù hợp cho hoạt động kinh doanh v à gìn giữ thương hiệu của mình. Mặt khác, quyền chọn cổ phiếu cũng tạo ra động lực đối với các công ty ni êm yết nhưng cổ phiếu của công ty ch ưa đạt được mức tín nhiệm để được chọn làm cổ phiếu cơ sở mà cố gắng phấn đấu để đạt đ ược tiêu chuẩn cổ phiếu cơ sở, nâng cấp thương hiệu cho mình. Việc thu hút thêm nhiều người tham gia vào thị trường quyền chọn không những có lợi cho TTCK mà còn là nguồn thu lợi nhuận cho các công ty chứng khoán. Càng nhiều người tham gia, số lượng khách hàng tăng kéo theo nhu c ầu giao dịch và nhu cầu tư vấn về loại công cụ tài chính mới này càng tăng, từ đó có thể giúp công ty chứng khoán thu hút nhiều khách h àng và gia tăng lợi nhuận cho công ty của m ình. HVTH: Huỳnh Thiên Phú
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan