ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Lê Cảnh Thuận
TRANH CHẤP CHỦ QUYỀN BIỂN ĐÔNG HIỆN NAY
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG XU HƢỚNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Hà nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
LÊ CẢNH THUẬN
TRANH CHẤP CHỦ QUYỀN BIỂN ĐÔNG HIỆN NAY
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG XU HƢỚNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠCH SĨ
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01
Hà nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ từ nhiều phía đặc biệt là từ
phía nhà trường, gia đình, giáo viên hướng dẫn, tôi xin dành những lời đầu
tiên để tỏ lòng biết ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua.
Trước tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Phạm Thái Việt
(Phó trưởng Khoa Truyền thông và Văn hóa Đối ngoại - Học Viện Ngoại
Giao). Thầy là người đã trực tiếp hướng dẫn theo sát tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn. Sự chỉ bảo phê bình và nhận xét của thầy không
chỉ giúp tôi hoàn thiện luận văn mà còn tích lũy được kinh nghiệm nghiên
cứu quý báu có giá trị lâu dài về sau.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô phụ trách sau đại học Khoa
Khoa học chính trị Trường ĐHKHXH&NV đã có sự hỗ trợ động viên tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn. Cũng nhân đây tôi xin được gửi lời
cảm ơn đến các Thầy Cô đã giảng dạy tôi trong hai năm học tập tại Trường
ĐHKHXH&NV, sự truyền đạt kiến thức của Thầy Cô là nền tảng để tôi có
thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh, chị cô, chú tại Trung tâm Thông
tin thư viện Trường ĐHKHXH&NV, Trung tâm Thông tin thư viện Ký túc
xá Mễ trì, Thư viện Quốc gia Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận
các nguồn thông tin tư liệu bổ ích và hiệu quả.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn trân trọng tới gia đình, trong mọi
hoàn cảnh đã động viên tạo điều kiện cho có thể hoàn thành quá trình học
tập tại trường.
Hà nội, ngày 19 tháng 9 năm 2014
Học viên
Lê Cảnh Thuận
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Tên viết tắt
1
ASEAN
2
ARF
3
AMM
4
APEC
5
CAFTA
6
CMS
7
CNOOC
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
Association of Southest
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Asia Nations
Nam Á
ASEAN Regional Forum
Diễn đàn khu vực ASEAN
ASEAN Ministerial
Meeting
Asia Pacific Economic
Diễn đàn hợp tác kinh tế
Cooperation
Châu Á – Thái Bình Dương
ASEAN – China Free
Khu vực mậu dịch tự do
Trade Agreement
ASEAN – Trung Quốc
China Marine Surveillance
Hải giám Trung Quốc
China National Offshore
Tổng công ty Dầu khí Hải
Oil Corporation
Dương Trung Quốc
Code of Conduct of the
8
COC
Parties in the South China
Sea
9
CPC
Communist Party of China
Declaration on Conduct of
10
DOC
Hội nghị Bộ trưởng ASEAN
the Parties in the South
China Sea
Bộ quy tắc ứng xử của các
bên tại Biển Đông
Đảng Cộng Sản Trung Quốc
Tuyên bố ứng xử của các bên
ở Biển Đông
Hội nghị thượng đỉnh Đông
11
EAS
East Asia Summit
12
EEZs
Exclusive Economic Zones
Vùng đặc quyền kinh tế
13
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
Á
14
FTA
Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
15
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
16
ICJ
17
GDP
18
USPACOM
19
PLA
20
TPP
International Court of
Justice
Tòa án Công lý Quốc tế
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa
United States Pacific
Bộ tư lệnh các lực lượng Hoa
Command
Kỳ tại Thái Bình Dương
People’s Liberation Army
Quân đội giải phóng nhân dân
Trung Quốc
Trans – Pacific Strategic
Hiệp định Đối tác Kinh tế
Economic Partnership
chiến lược xuyên Thái Bình
Agreement
Dương
United Nations
Liên Hợp Quốc
United Nations Convention
Công ước Liên Hợp Quốc về
on the Law of The sea
Luật biển
United Nations Security
Hội đồng Bảo an Liên Hợp
Council
Quốc
21
UN
22
UNCLOS
23
UNSC
24
USD
United States Dollar
Đô la Mỹ
25
WTO
Would Trade Organisation
Tổ chức thương mại Thế giới
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................ Error! Bookmark not defined.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 5
6. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 6
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 6
Chƣơng 1: NGUYÊN NHÂN TRANH CHẤP CHỦ QUYỀN TRÊN BIỂN
ĐÔNG ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1 Lợi ích to lớn của Biển Đông ...................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Phân giới rõ lãnh thổ tại Biển Đông ................................................... 8
1.1.2. Giá trị về vị trí địa lý ............................................................................. 9
1.1.3. Về tài nguyên thiên nhiên .................................................................. 11
1.1.4. Tầm quan trọng chiến lược ................................................................ 12
1.2. Các giai đoạn tranh chấp và chính sách của các nƣớcError! Bookmark
not defined.
1.2.1. Các giai đoạn tranh chấp ................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Chính sách của các chủ thể tranh chấp ............................................ 21
TIỂU KẾT CHƢƠNG I ..................................................................................... 30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TRANH CHẤP CHỦ QUYỀN TRÊN BIỂN
ĐÔNG HIỆN NAY ............................................................................................ 33
2.1 Tranh chấp trực tiếp giữa các nƣớc trong khu vực .............................. 32
2.1.1 Động thái của Trung Quốc ................................................................. 32
2.1.2 Động thái của các nước ASEAN ........................................................ 35
2.2 Ảnh hƣởng của các nƣớc ngoài khu vực ................................................ 38
2.2.1 Vai trò của Mỹ tại biển Đông .............................................................. 38
2.2.2 Vai trò của Nhật tại Biển Đông .......................................................... 42
2.2.3 Vai trò của Nga tại Biển Đông ........................................................... 46
2.2.4 Vai trò của Ấn Độ tại Biển Đông........................................................ 50
2.2.5 Vai trò của các nước khác trên thế giới. ........................................... 54
TIỂU KẾT CHƢƠNG II ................................................................................... 57
Chƣơng 3:MỘT SỐ XU HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO TRANH CHẤP
BIỂN ĐÔNG HIỆN NAY .................................................................................. 59
3.1 Xu hƣớng diễn biến tranh chấp trong những năm tiếp theo ................ 59
3.1.1 Chính sách của Trung Quốc trong những năm tiếp theo ................. 59
3.1.2 Chính sách của ASEAN trong những năm tiếp theo ........................ 61
3.1.3 Chính sách của các nước khác…………………………………...………63
3.2 Giải pháp cho tranh chấp Biển Đông hiện nay ...................................... 62
3.2.1 Giải pháp lựa chọn luật pháp và cơ chế pháp lý quốc tế................... 63
3.2.2 Giải pháp hợp tác và khai thác chung ................................................ 66
3.3 Quan điểm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam trong bối cảnh
Biển Đông hiện nay. ........................................................................................ 72
3.3.1 Quan điểm nhât quán của Việt Nam trong bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ ......................................................................................................... 72
3.3.2 Chính sách của Việt Nam giai đoạn tiếp theo .................................... 74
TIỂU KÊT CHƢƠNG 3 .................................................................................... 77
KÊT LUẬN ......................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 82
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lý do chọn đề tài
Tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông là vấn đề hết sức nóng hổi thu
hút sự quan tâm của các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam
cũng là một trong những nước tham gia tranh chấp này, như vậy việc
nghiên cứu về tranh chấp Biển Đông có ý nghĩa khoa học trong việc tập
hợp nghiên cứu các tài liệu để củng cố tính pháp lý khách quan cho việc
giải quyết tranh chấp này. Về góc độ lý luận những tài liệu nghiên cứu
về Biển Đông hiện nay khá đa dạng tuy nhiên thường gắn liền với
những dấu mốc lịch sử nhất định. Đề tài của học viên mang tính chất hệ
thống lại tranh chấp Biển Đông như một bức tranh tổng thể với ba
phương diện chính: Nguyên nhân tranh chấp – thực trạng diễn biến
tranh chấp – xu hướng, giải quyết tranh chấp. Ngoài ra trong quá trình
học tập tại Trường Đại Học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn học viên
cũng có cơ hội tiếp cận với các Giảng viên và nguồn tài liệu liên quan
đến vấn đề này, do vậy học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu về tranh
chấp Biển Đông cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong những năm gần đây tranh chấp chủ quyền tại Biển Đông trở
nên căng thẳng với sự can dự trực tiếp của nhiều nước trong khu vực, và
sự can dự gián tiếp của những cường quốc lớn trên thế giới. Với vai trò
là tuyến đường biển quan trọng bậc nhất trên thế giới thì việc duy trì an
ninh ổn định trên vùng biển này có ý nghĩa hết sức quan trọng, việc tôn
trọng luật pháp quốc tế đang được đưa ra để làm lắng dịu tranh chấp
hiện nay.
Xuất phát từ những luận cứ trên có thể khẳng định việc nghiên cứu
tình hình tranh chấp chủ quyền Biển Đông hiện nay là một vấn đề cần
thiết có ý nghĩa thực tiễn và mang tính thời sự, trong đó đánh gia tính
pháp lý và chính sách của các chủ thể tranh chấp tác động đến tình hình
1
khu vực và thế giới và các hướng giải quyết, mà Việt Nam là một trong
những nước tham dự tranh chấp này. Nhận thức được vấn đề đó người
viết đã lựa chọn đề tài luận văn “Tranh chấp Biển Đông hiện nay, thực
trạng và xu hướng” cho quá trình học tập cao học chuyên ngành Chính
trị học của mình tại Trường Đại Học Khoa Học Xã Hội & Nhân Văn
(ĐHQGHN)
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam cũng có những công trình bài viết về vấn đề này như:
“Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, bộ phận lãnh thổ của Việt
Nam”(Nxb.Sự Thật, HN,1982); Nguyễn Nhã, “Quá trình xác lập chủ
quyền Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng sa và Trường sa”(2002);
Đặng Minh Thu, “ Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng sa và Trường Sa
đăng trên Tạp chí nghiên cứu và Thảo luận (số 11- tháng 7/2007);
Nguyễn Đăng Thắng, “Lệnh cấm đánh bắt cá ở Biển Đông: Đi tìm một
giải pháp khác” đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (số 67 – năm
2011); Đặng Đình Quý(CB), “ Tranh chấp Biển Đông - luật pháp, địa
chính trị và hợp tác quốc tế” (Nxb. Thế giới, 2012); Đặng Đình
Quý(CB), “Biển Đông hướng tới một khu vực hòa bình, an ninh và hợp
tác” ( Nxb.Thế giới, 2011)…
Một số bài viết tài liệu bằng tiếng Anh như: “The South China Sea:
Increasing Stakes and Rising Tensions”, Jametown Foundation
Occasional Paper ( 11/2009); “The Spartly Islands Dispute in the South
China
Sea”
(Christopher
C.Joyner);
“
How
Vietnam
Views
China”(Bridget O’Flaherty – Dilomat,18/10/2011); “Maritime Dispute
in the South China Sea strangegic and Diplomatic status quo” (Ralf
Emmers); Mark J. Valencia, John M. Van Dyke, and Noel A.
Ludwig, “Sharing the resouces of the South China Sea”, University of
Hawaii’s Press, 1997; …
2
Những tài liệu kể trên là nguồn tư liệu quý giá để người viết tiến
hành thực hiện đề tài của mình, tuy nhiên những tài liệu nghiên cứu về
Biển Đông đa phần là từ những năm gần đây và thường gắn với những
sự kiện nhất định mang tính thời sự, nên cũng còn một số hạn chế. Đề
tài của người viết trên cơ sở các tài liệu qua nhiều nguồn khác nhau của
các học giả trong và ngoài nước đồng thời với những kiến thức tài liệu
trong quá trình học tập của mình, xây dựng một đề tài mang tính tống
thể dưới góc độ chính trị học để phân tích về những tranh chấp chủ
quyễn lãnh thổ diễn ra trên Biển Đông giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu về tranh chấp Biển Đông trên hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa qua các giai đoạn lịch sử để từ đó làm rõ tính
pháp lý của các quốc gia trực tiếp tham dự tranh chấp này.
Luận văn nghiên cứu về những tranh chấp Biển Đông trong giai đoạn
hiện nay, trong đó đi sâu phân tích đánh giá chính sách của các quốc gia
đối với tranh chấp tác động ảnh hưởng và xu hướng trong thời gian tới
trên Biển Đông.
Đồng thời, luận văn cũng đánh giá về những phương án để giải quyết
tranh chấp hiện nay, trong đó phân tích những tính ưu điểm và hạn chế
để làm rõ tính khả thi của việc đảm bảo an ninh hòa bình ổn định trên
khu vực Biển Đông.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
Thu thập những tài liệu về tranh chấp chủ quyền Biển Đông trên
nhiều phương diện, thứ nhất về mặt thời gian cần tổng quan được những
diễn biến trong lịch sử đến hiện nay. Thứ hai về mặt nguồn tư liệu phải
đa dạng và mang tính chất khách quan, những tư liệu thông qua các diễn
đàn, hổi thảo quốc tế sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng cho việc nghiên
3
cứu của đề tài. Thứ ba là những tài liệu tổng quan về luật pháp quốc tế,
luật biển, các văn kiện ký kết đa phương…
Tổng hợp phân tích đánh giá các số liệu để đưa ra những nhận xét
đánh giá về tranh chấp chủ quyền Biển Đông hiện nay. Trong đó cần
thấy được tranh chấp trên Biển Đông hiện nay là một bức tranh tổng thể
bao gồm Chính trị - Kinh Tế - Quân sự, và dưới góc độ chính trị học
đánh gia hành vi, mục đích chính trị của các nước tham dự tranh chấp
này.
Với thực tế của việc tranh chấp chủ quyền hiện nay thì việc giải
quyết tranh chấp cần những điều kiện gì và Việt Nam với vị thế của một
quốc gia đang phát triển có thể đóng góp gì cho việc giải quyết tranh
chấp trên Biển Đông hiện nay là nhiệm vụ mà đề tài hướng đến.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là những tình trạng tranh chấp chủ quyền trên
Biển Đông hiện nay, cụ thể là những nước tham dự tranh chấp này và
phạm vi của những tranh chấp này.
Về những nước tham dự tranh chấp chia làm hai nhóm: Những nước
trực tiếp tham dự tranh chấp, và những nước gián tiếp tham dự tranh
chấp trong đó động thái tranh chấp trực tiếp của các nước đóng vai trò
quan trọng.
Về phạm vi của những tranh chấp là trên toàn bộ khu vực Biên
Đông, tuy nhiên cần được nhìn dưới ba mức độ: Tranh chấp về việc
kiểm soát vùng biển, tranh chấp về việc kiểm soát các đảo trên quần đảo
Trường Sa, tranh chấp về việc kiểm soát các đảo trên quần đảo Hoàng
Sa.
Phạm vi nghiên cứu.
4
Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu tranh chấp trong diện tích
khu vực Biển Đông khoảng 3,4 triệu Km2 mà tên quốc tế thường gọi là
“The South China Sea”.
Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu trọng tâm về tranh chấp Biển
Đông trong những năm gần đây, tuy nhiên cũng có khái quát qua những
sự kiện của thế kỷ trước để làm rõ về tranh chấp hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận.
Do đề tài là một tranh chấp mang tính quốc tế nên cơ sở nghiên cứu
của đề tài dựa trên tính pháp lý của Luật pháp quốc tế, Luật biển năm
1982, Hiến chương của Liên Hợp Quốc, các văn bản pháp lý được ký
kết giữa các bên.
Luận văn cũng tiếp thu góc nhìn của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ thành quả cách mạng. Quan điểm của
Đảng Cộng Sản Việt Nam và Nhà nước về bảo vệ độc lập chủ quyền
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa cái nhìn
tổng quát về tranh chấp Biển Đông qua các giai đoạn và mục đích của
các bên tranh chấp trong hoàn cảnh đó.
Luận văn sử dụng dụng phương pháp logic lịch sử, so sánh để đánh
giá về động thái của những chủ thể có thể tác động đến tranh chấp, đặc
biệt với những cường quốc tham dự gián tiếp vào tranh chấp này.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn mang tính chất thời sự, góp phần làm phong phú thêm
những tài liệu liên quan đến tranh chấp trên Biển Đông trong giai đoạn
hiện nay. Luận văn phân tích tranh chấp quốc tế dưới góc nhìn chính trị
học với các chủ thể chính trị là quốc gia và các hành vi chính trị của các
bên liên quan nhằm đạt được lợi ích cho quốc gia mình. Vấn đề về
5
quyền lực và sự đấu tranh quyền lực phân vùng ảnh hưởng, kiềm chế
đối trọng lẫn nhau để giữ vững vị thế chính trị trên trường quốc tế, và sự
khéo léo trong ngoại giao chính trị của những nước nhỏ nhằm bảo vệ
chủ quyền và lợi ích của quốc gia mình.
Luận văn được phân tích đánh giá tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn là
các học giả, chuyên gia hàng đầu về nghiên cứu Biển Đông trong nước
và quốc tế, dó đó có thể sử dụng để phục vụ tra cứu dung làm tài liệu
tham khảo cho các nhóm đối tượng muốn tìm hiểu nghiên cứu về tranh
chấp Biển Đông và ảnh hưởng của nó đến các nước trong khu vực và
trên thế giới.
Luận văn thể hiện một góc nhìn khách quan với đối tượng nghiên
cứu là Biển Đông và Việt Nam là một trong những chủ thể tham gia
tranh chấp quốc tế này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn có kết cấu gồm ba chương và bảy tiết.
Chƣơng 1: Nguyên nhân tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
Chương này sẽ khái quát về địa chính trị trên khu vực Biển Đông
trong đó nổi bật lên là vai trò to lớn của vùng biển này với các giá trị về
tài nguyên thiên nhiên, thông thương hàng hải và an ninh quốc phòng.
Những giá trị to lớn này đã khiến Biển Đông trở thành khu vực mà
nhiều quốc gia muốn tuyên bố chủ quyền và phân vùng ảnh hưởng, từ
đó dẫn đến những tranh chấp hình thành từ nhiều năm trước mà trở nên
phức tạp từ sau chiến tranh thế giới thứ II.
Chƣơng 2: Thực trạng tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông
hiện nay
Chương hai sẽ tiến hành phân tích thực trạng những tranh chấp chủ
quyền trên Biển Đông hiện nay trong đó đánh giá động thái của hai
nhóm nước tới tranh chấp này. Đầu tiên và quan trọng nhất là những
6
nước tham gia tranh chấp trực tiếp với hai chủ thể chính là vác nước
ASEAN và Trung Quốc, hai là Các nước lớn trên thế giới có thể can dự
và làm thay đổi cục diện tranh chấp này như Mỹ, Nhật, Nga, Ấn Độ…
Chƣơng 3: Một số xu hƣớng và giải pháp cho tranh chấp trên
Biển Đông
Trên cơ sở những tranh chấp và sự can dự của các quốc gia vào tranh
chấp Biển Đông đã phân tích ở hai chương trước, chương ba sẽ đánh giá
xu hướng diễn ra tại Biển Đông trong những năm tiếp theo từ đó đưa ra
những giải pháp cho tranh chấp hiện nay, trong đó Việt Nam là một
trong những nước bị ảnh hưởng bởi tranh chấp này sẽ có những con
đường đấu tranh kiên trì trong việc bảo vệ chủ quyền thống nhất toàn
vẹn lãnh thổ của đất nước.
7
Chƣơng 1
NGUYÊN NHÂN TRANH CHẤP CHỦ QUYỀN
TRÊN BIỂN ĐÔNG
1.1 Lợi ích to lớn của Biển Đông
1.1.1. Phân giới rõ lãnh thổ tại Biển Đông
Luận văn giới hạn tranh chấp trên khu vực Biển Đông bao gồm lãnh
thổ trong khoảng 3,4 triệu km2 mà tên quốc tế thường gọi là “The South
China Sea” trong đó bao gồm vùng biển và hai quần đảo lớn là Hoàng Sa
(Paracel Islands1) và Trường Sa (Spratly Islands2). Vấn đề tranh chấp biển
đảo tại Đông và Đông Nam Á đang diễn biến rất phức tạp với một loạt
tranh chấp của các nước liên quan như trên Biển Hoa Đông, tranh chấp đảo
Senkaku/Điếu ngư giữa Nhật Bản Với Trung Quốc; tranh chấp vùng đảo
Takeshima/Dokdo giữa Nhật bản với Hàn Quốc; tranh chấp vùng đảo
LeoDo giữa Hàn Quốc với Trung Quốc; chưa kể đến các điểm nóng như
Bản đảo Triều Tiên, Đảo Đài loan. Vì vậy luận văn giới hạn rõ khu vực địa
chính trị của Biển Đông để cho phân tích được đi sâu và cụ thể.
Về vấn đề tên gọi , trên bản đồ thê giới thuật ngữ “The South China
Sea” được sử dụng phổ biến, Việt Nam gọi là Biển Đông, Philippines gọi là
Biển Tây Philippines, Trung Quốc và Đài Loan thì gọi là Biển Nam Hải,
còn phương Tây thì gọi là “South China Sea” và tên gọi này được sử dụng
như tên quốc tế để chỉ Biển Đông[9; tr.15]. Trên thực tế những vùng nước
xung quanh đại lục có thể lả Biển hoặc Vịnh thường được gọi theo tên của
Đại lục có diện tích lớn nhất tiếp giáp với vùng nước đó. Ví Dụ như: Vịnh
Thái Lan thì vùng nước này nằm áp sát và được bao bọc đất liền bởi Thái
Lan nên có tên gọi như vậy, hay như Vịnh Ba Tư, Ấn Độ Dương, Biển
1
Quần đảo Hoàng Sa (tiếng Anh: Paracel Islands, có nghĩa là Cát vàng hay bãi cát vàng), là một nhóm
khoảng 30 đảo, bãi san hô và mỏm đá ngầm nhỏ ở Biển Đông.
2
Quần đảo Trường Sa (tiếng Anh: Spratly Islands) là một tập hợp thực thể địa lí khoảng 130 đảo, bãi
được bao quanh bởi những vùng đánh cá trù phú và có tiềm năng dầu mỏ và khí đốt thuộc Biển Đông.
8
Nhật Bản… như vậy tên gọi của “ Biển Nam Trung Hoa” là theo quy ước
về mặt quốc tế và không có ý nghĩa trong việc khẳng định chủ quyền.
Một phần quan trọng nữa cũng cần làm rõ trước khi đi vào phân tích
những tranh chấp trên biển hiện nay, đó là Biển Đông bao gồm hai yếu tố
để đưa đến tranh chấp đó là quần đảo và vùng biển. Như vậy ta cần nhìn
tranh chấp Biển Đông trên ba phương diện: Thứ nhất tranh chấp trên quần
đảo Hoàng Sa là giữa Việt Nam với Trung Quốc; Thứ hai tranh chấp trên
quần đảo Trường Sa là giữa các bên (Việt Nam, Trung Quốc và Đài Loan,
Philipines, Malaysia, Brunei); Thứ ba tranh chấp trên Biển Đông là vấn đề
mang tính quốc tế. Tuy nhiên với vị trí chiến lược quan trọng của hai quần
đảo này đặc biệt là quần đảo Trường Sa thì việc nắm được quần đảo cũng
có nghĩa kiểm soát được phần lớn diện tích Biển Đông.
1.1.2. Giá trị về vị trí địa lý
Biển Đông nằm ở rìa Tây của Thái Bình Dương, là biển một nửa kín
có diện tích khoảng 3447000km2 trải dài từ Singapore đến eo biển Đài
Loan với vĩ độ từ 30 đến 260 Bắc và từ kinh độ 1000 đến 1210 Đông. Biển
Đông được nối thông với biển Hoa Đông của Trung Quốc và biển Nhật
Bản qua eo biển Đài Loan, thông với Thái Bình Dương qua các biển đảo
của Philippines và thông với Ấn Độ Dương qua eo biển Malacca. Xung
quanh Biển Đông có rất nhiều vịnh quan trọng như vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái
Lan, vịnh Subic, vịnh Manila với nhiều cảng nước sâu[43]. Biển có vùng
thềm lục địa rộng nhất thế giới với 2 vịnh lớn là Vịnh Bắc Bộ
(150.000km2) và Vịnh Thái Lan (462.000km2) vùng thềm này độ sâu
không đến 100m thuận lợi cho nhiều hoạt động kinh tế biển. Ngoài Việt
Nam, Biển Đông được bao bọc bởi tám nước khác là Trung Quốc,
Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia, Singapore, Thái Lan và
Campuchia. Biển Đông là địa bàn chiến lược quan trọng đối với các nước
khu vực Đông và Đông Nam Châu Á. Biển Đông là khu vực giàu tài
nguyên thuận lợi cho phát triển kinh tế biển đồng thời là cửa ngõ giao
9
thương đối với quốc tế, do vậy đảm bảo trận tự an ninh có ý nghĩa sống còn
đối với các nước trong khu vực này. Không chỉ có vậy với vị trí chiến lược
của mình Biển Đông còn là địa bàn rất quan trọng đối với các nước giáp
khu vực như Nhật Bản, Hàn Quốc Australia vá các nước khác trên thế giới
như Mỹ, Nga, Ấn Độ…
Trên Biển Đông có hai quần đảo đó là quần đảo Hoàng Sa/ Paracel
Islands và quần Đảo Trường Sa/ Spratly Islands. Quần đảo Hoàng Sa nằm
trong một phạm vi khoảng 15.000 km2, giữa kinh tuyến khoảng 1110 Đông
đến 1130 Đông, khoảng 95 hải lý(3), từ 17005’ xuống 15045’ độ vĩ Bắc,
khoảng 90 hải lý; xung quanh là độ sâu hơn 1000m, song giữa các đảo có
độ sâu thường dưới 100m.Quần đảo Hoàng Sa nằm ngang bờ biển các tỉnh
Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam và một phần Quảng Ngãi[21]. Quần
đảo Hoàng Sa được chia làm hai nhóm:
- Nhóm Lưỡi Liềm (Crescent group) ở Tây Nam.
- Nhóm An Vĩnh ở (Amphitrite group) ở Đông Bắc.
Quần đảo Trường Sa cách quần đảo Hoàng Sa tính đến đảo gần nhất là
khoảng 350 hải lý, đảo xa nhất là khoảng 500 hải lý, cách Vũng Tàu 305 và
các Cam Ranh 250 hải lý, cách đảo Phú Quốc 240 hải lý, cách Bình Thuận
(Phan Thiết) 270 hải lý. Quần đảo trải dài từ 602’ đến 11028’ vĩ Bắc, từ
kinh độ 1120 đến 1150 Đông. Trong vùng biển chiếm khoảng 160.000 đến
180.000 km2, biển tuy động nhưng diện tích các đảo, đá, bãi nổi trên mặt
nước lại rất ít, chỉ tổng cộng khoảng 11km2 [29]. Quần đảo Trường sa có
khoảng 130 đảo và bãi đá ngầm được chia thành 3 cụm có quy mô khác
nhau:
- Cụm thứ nhất: tập hợp các thực thể ở phía Bắc Trường Sa với mật độ
phân bố dày và đồng đều như cặp đảo Song Tử, Sinh Tồn, đá Lớn.
3
Hải lý (ký hiệu M,NM hoặc hải lý) là một đơn vị chiều dài hàng hải, là khoảng một phút cung của vĩ độ
cùng kinh tuyến bất kỳ, nhưng khoảng một phút của vòng cung kinh độ tại đường xích đạo. Theo quy ước
quốc tế, 1 hải lý = 1.852 m (khoảng 6.076 feet).
10
- Cụm thứ hai: tập hợp các thực thể ở phía Đông và Đông Nam
Trường Sa với mật độ phân bố thưa và đều như đảo Bình Nguyên, đá Vành
Khăn.
- Cụm thứ ba: tập hợp các thực thể ở phía Nam và ây Nam, phân bố
rời rạc và rất không đồng đều về mặt kích thước như đá Lát, đảo Trường
Sa.
1.1.3. Giá trị tài nguyên thiên nhiên
Với khí hậu nhiệt đới gió mùa và địa chất phong phú Biển Đông chứa
đựng những giá trị to lớn về tài nguyên thiên nhiên, có thể phân chia tài
nguyên trên Biển Đông thành hai loại: Tài nguyên sinh vật và tài nguyên
phi sinh vật.
Về tài nguyên sinh vật: Biển Đông có nguồn tài nguyên sinh vật phong
phú và đa dạng, có đến hơn 160.000 loài, gần 10.000 loài thực vật và 260
loài chim sống ở biển, trữ lượng các loài động vật ở biển ước tính khoảng
32,5 tỷ tấn, trong đó các loài cá chiếm 86% tổng trữ lượng.
Vùng biển Việt Nam có hơn 2.458 loài cá, gồm nhiều bộ, họ khác
nhau trong đó có khoảng 110 loài có giá trị kinh tế cao. Trữ lượng cá ở
vùng biển nước ta khoảng 5 triệu tấn/năm, trữ lượng cá có thể đánh bắt
hàng năm khoảng 2,3 triệu tấn, các loài động vật thân mềm ở Biển Đông có
hơn 1.800 loài, trong đó có nhiều loài là thực phẩm được ưa thích, như:
mực, hải sâm...
Ngoài động vật, biển còn cung cấp cho con người nhiều loại rong biển
có giá trị đây là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và là nguồn dược liệu
phong phú. Biển nước ta có khoảng 638 loài rong biển với đặc tính dễ gây
trồng ít bị mất mùa và cho năng suất thu hoạch cao nên sẽ là nguồn thực
phẩm quan trọng của loài người trong tương lai.
Về tài nguyên phi sinh vật: Dầu khí là tài nguyên lớn nhất ở thềm lục
địa nước ta có tầm chiến lược quan trọng, đến nay chúng ta đã xác định
được tổng tiềm năng dầu khí tại bể trầm tích: Sông Hồng, Phú Khánh,
11
Nam Côn Sơn, Cửu Long, Malay - Thổ Chu, Tư Chính - Vũng Mây. Trữ
lượng dầu khí dự báo của toàn thềm lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ tấn quy
dầu, ngoài dầu Việt Nam còn có khí đốt với trữ lượng khai thác khoảng
3.000 tỷ m3/năm. Đáy Biển Đông đang có ít nhất là 7 tỷ thùng dầu đã được
xác nhận (Trung Quốc dự tính ít nhất là 130 tỷ thùng) và 100 nghìn tỷ mét
khối khí đốt tự nhiên[33].
Ngoài ra, vùng biển nước ta nằm gọn trong phần phía Tây của vành
đai quặng thiếc Thái Bình Dương, có trữ lượng thiếc lớn và tiềm năng to
lớn về quặng sa khoáng của các nguyên tố hiếm, có triển vọng băng cháy
lớn.
1.1.4. Tầm quan trọng chiến lược
Với vị trí chiến lược nằm ở trung tâm của những nền kinh tế phát triển
trên thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn quốc, Australia…Và khu vực
Đông Nam Á. Chính vì vậy Biển Đông trở thành nơi xuyên qua của các
luồng thương mại hàng hải và hàng không quốc tế, nối liền các nước Đông
Bắc Á với Đông Nam Á và qua Ấn Độ Dương đến các quốc gia Nam Á
cũng như qua Địa Trung Hải đến Châu Âu.
Biển Đông được coi là con đường chiến lược về giao lưu và thương
mại quốc tế giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, ở cả bốn phía đều có
đường thông ra Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương qua các eo biển. Từ các
hải cảng ven biển của Việt Nam thông qua eo biển Malacca để đi đến Ấn
Độ Dương, Trung Đông, Châu Âu, Châu Phi; qua eo biển Basi có thể đi
vào Thái Bình Dương đến các cảng của Nhật Bản, Nga, Nam Mỹ và Bắc
Mỹ; qua các eo biển giữa Philippines, Indonesia, Singapore đến Australia
và Niu Di Lân. Vùng biển có hai cảng quốc tế lớn và hiện đại bậc nhất trên
thế giới là cảng Singapore và cảng Hồng Kông.
Trong số 10 tuyến đường hàng hải chính trên thế giới thì 5 tuyến đi
qua khu vực Biển Đông, hơn 90% thương mại quốc tế được vận chuyển
bằng đường biển, trong đó 45% đi qua Biển Đông. Có khoảng 80% lượng
12
dầu thô nhập khẩu của Trung Quốc, 60% của Nhật Bản và 66% của Hàn
Quốc đi qua Biển Đông; Có tới 42% hàng xuất khẩu của Nhật Bản, 55%
hàng xuất khẩu của các nước Đông Nam Á, 26% hàng xuất khẩu của các
nước công nghiệp mới và 40% hàng của Australia cũng đi qua vùng biển
này[12]. Đối với Việt Nam hơn 95% hàng xuất khẩu thông qua đường
biển, có thể nói Biển Đông đã trở thành “van điều tiết” dòng chảy thương
mại, đặc biệt là vận chuyển dầu hỏa giữa các nước Trung Đông và châu Phi
và các nền kinh tế ở Đông Á. Chính vì những lợi thế trên mà Biển Đông
được ví như “ Địa Trung Hải” tại Châu Á[42].
Như vậy việc đảm bảo an ninh hàng hải tại Biển Đông là vấn đề hết
sức quan trọng, nó đảm bảo tính ổn định của khu vực đang có sức phát triển
nóng nhất thế giới này. Và tuyến đường biển thông qua Biển Đông trở
thành con đường sinh tử đối với các quốc gia ở khu vực Đông Á, đặc biệt
là đối với Trung Quốc thì đây là con đường duy nhất để có thể vươn lên
thành một cường quốc biển trong tương lai.
Khu vực trung tâm của Biển Đông có hai quần đảo án ngữ, đã là
nguyên nhân chính dẫn đến những tranh chấp trong lịch sử và leo thang
căng thẳng giai đoạn hiện nay. Việc kiểm soát hai quần đảo có ý nghĩa vô
cùng to lớn, với hệ thống các đảo đa dạng có thể xây dựng hệ thống hạ tầng
cho phát triển kinh tế biển như các trạm nghiên cứu, các điểm dừng chân,
đảm bảo cứu hộ cứu nạn trên biển hay khai thác các nguồn lợi to lớn về
kinh tế mà hai quần đảo này đem lại. Một điều hết sức quan trọng gây lo
ngại cho các bên chính là việc hai quần đảo này được sử dụng cho việc xây
dựng các căn cứ quân sự hải quân, nhất là đối với quần đảo Trường Sa. Các
căn cứ quân sự hải quân tại đây có thể chi phối toàn bộ hoạt động trên vùng
biển này, đồng thời đảm bảo đến an ninh quốc phòng đối với tất cả các
quốc gia tiếp giáp với Biển Đông. Trên thực tế đã minh những đảo được
xây dựng thành căn cứ hải quân và không quân đã có những ảnh hưởng to
lớn đến việc kiểm soát những khu vực lân cận, ví dụ như căn cứ Quân sự
13
- Xem thêm -