Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang đổi mới từng ngày cùng với xu hướng hội nhập hóa kinh
tế quốc tế và khu vực. Bài toán đặt ra cho không ít các nhà lãnh đạo là duy trì và phát triển
tổ chức của họ, đưa doanh nghiệp mình từng bước phát triển để đủ sức cạnh tranh với thị
trường không chỉ trong nước mà còn trên toàn thế giới. Để làm được điều đó, ngoài vấn đề
đưa ra các biện pháp chiến lược phát triển kinh tế phù hợp với doanh nghiệp của mình, các
nhà lãnh đạo cần phải quan tâm và vận dụng kịp thời công tác tạo động lực vật chất và tinh
thần trong lao động. Bởi nếu làm tốt công tác này sẽ phát huy cao độ trí tuệ và tinh thần lao
động, sáng tạo trong sản xuất, góp phần tăng năng suất lao động, gắn thu nhập của người
lao động với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó việc tạo động lực trong lao động luôn là vấn đề bức xúc đối với các nhà quản
lý trong doanh nghiệp.
Không phải ngẫu nhiên mà hiện nay trong các mục thông tin tuyển dụng đều có nội
dung về chế độ đãi ngộ “sẽ được làm trong môi trường năng động, chuyên nghiệp; với mức
lương cạnh tranh tương xứng với năng lực và đóng góp của bạn; có cơ hội thăng tiến không
ngừng; được thử thách và đào tạo trong công việc…” Tại sao lại như vây? Khi mà trước
đây, hầu hết các doanh nghiệp đều không quan tâm đến vấn đề này bởi họ coi đó là một
việc không đáng làm vào thời điểm đó, hay cũng là từ phía người lao động lúc đó chưa
thực sự hiểu biết về chế độ đãi ngộ cho họ bởi sự tất bật lo toan kiếm miếng ăn hàng ngày
và nỗi lo bị thất nghiệp.
Nhưng cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đời sống của người lao
động từng bước được nâng cao và họ ngày càng có thêm nhiều nhu cầu khác nữa. Đồng
thời, theo xu hướng phát triển kinh tế, ngày càng có nhiều ngành nghề mới ra đời đòi hỏi
một số lượng lớn nguồn nhân lực và hơn cả là nguồn nhân lực chất lượng cao… Chính vì
thế, việc quan tâm đến chế độ đãi ngộ nhân sự nhằm tạo động lực cho người lao động là
một điều cực kỳ cần thiết. Phải hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động để có
thể thu hút và giữ chân được những người tài giỏi, có thể giúp mình cạnh tranh và chiến
thắng trong nền kinh tế thị trường năng động và biến đổi không ngừng. Chính nhờ những
người tài giỏi thì doanh nghiệp đó, tổ chức đó mới có thể tồn tại, cạnh tranh và phát triển
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
vững mạnh được. Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam không nằm ngoài guồng quay đó,
cần phải có những giải pháp tốt để hoàn thiện công việc có ý nghĩa lớn lao này. Văn phòng
Tổng công ty là trái tim của Tổng công ty, là nhân tố cực kỳ quan trọng để Tổng công ty có
thể phát triển lớn mạnh và đặc biệt là để ngành lâm nghiệp Việt Nam có thể phát triển hơn
nữa. Chính vì thế em lựa chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác tạo động lực lao động tại Văn phòng Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu trong giai đoạn thực tập của mình. Với đề tài này, em tìm hiểu thực trạng
của
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Chương I: Cơ sở lý luận chung về tạo động lực trong lao động
1.1. Động lực lao động.
1.1.1 Khái niệm động lực lao động.
Theo giáo trình quản trị nhân lực của PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân và ThS Nguyễn
Vân Điềm: “Động lực lao động là sự khao khát, tự nguyện của người lao động để tăng
cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt được mục tiêu, kết quả nào đó”.
■ Bản chất của động lực lao động:
● Động lực lao động luôn gắn liền với một công việc, một tổ chức, một môi trường
làm việc cụ thể và một cá nhân cụ thể. Điều này có nghĩa là không có động lực chung
chung, mà với mỗi cá nhân khác nhau, với mỗi công việc mà họ đảm nhận khác nhau, với
mỗi điều kiện lao động khác nhau và thái độ khác nhau mà bản thân người lao động sẽ có
những nỗ lực làm việc khác nhau.
● Động lực lao động không phải là cố hữu trong mỗi con người, nó thường xuyên
thay đổi. Vào thời điểm này động lực lao động cao, tuy nhiên cũng có lúc động lực lao
động lại thấp hoặc chưa chắc hẳn đã tồn tại trong bản thân người lao động.Trong những
điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì động lực lao động sẽ phát huy khác nhau. Chính nhờ
đặc điểm này mà nhà quản lý có thể can thiệp, tác động vào người lao động để có thể phát
huy nỗ lực làm việc của người lao động.
● Động lực lao động mang tính tự nguyện. Bản thân mỗi người lao động sẽ tự cảm
thấy được nỗ lực làm việc tuỳ từng lúc mà họ cảm thấy thoải mái, hứng thú. Bản chất của
con người là thích được chủ động trong mọi việc chứ không bị động. Dĩ nhiên, trong một
tổ chức sự chủ động của cá nhân là phải trong khuôn khổ. Và người quản lý phải biết rõ
đặc điểm này để có thể phát huy được động lực lao động tốt nhất, phải có nghệ thuật để
tăng cường tính tự nguyện của người lao động.
● Động lực lao động là nhân tố quan trọng dẫn đến tăng năng suất lao động cá nhân
và sản xuất có hiệu quả trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi. Động lực lao
động giống như một sức mạnh vô hình từ bên trong con người thúc đẩy họ làm việc hăng
say hơn, nỗ lực hơn, làm việc một cách không biết mệt mỏi. Nhưng cần phải hiểu rằng
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
động lực là một nhân tố chứ không phải là nguồn gốc dẫn đến tăng năng suất lao động cá
nhân và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì điều này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ,
tay nghề của người lao động, và cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc….
Người lao động dù không có động lực lao động thì vẫn có thể hoàn thành công việc
được giao, vẫn có thể đạt được yêu cầu của nhà quản lý, bởi trong họ vẫn có trách nhiệm
với công việc, có trình độ, có tay nghề và có nghĩa vụ phải làm. Họ làm việc theo quán tính
và khả năng. Khi đó, kết quả của công việc đó không phản ánh được hết khả năng của họ.
Khi làm việc có động lực, không những công việc được hoàn thành mà họ còn làm được tốt
hơn rất nhiều. Có thể là hoàn thành công việc sớm hơn, có thể là làm ra những sản phẩm
tốt hơn, làm được nhiều hơn, khả năng của họ được bộc lộ, và chính khả năng này sẽ là
nhân tố quan trọng để phát triển tổ chức, tạo cho tổ chức thế cạnh tranh trong nền kinh tế
hiện nay.
Vậy, bản chất của người lao động là những gì kích thích con người hành động để đạt
được mục tiêu nào đó. Mục tiêu của con người đặt ra là một cái có ý thức được phản ánh
bởi động cơ của người lao động và quyết định hành động của họ.
1.2. Tạo động lực lao động.
1.2.1. Khái niệm.
Một tổ chức chỉ có thể đạt năng suất lao động cao khi họ có những nhân viên lao
động tích cực và sáng tạo. Để đạt được điều này thì phụ thuộc vào cách thức và phương
pháp mà những nhà quản lý sử dụng để tạo động lực lao động. Vậy tạo động lực là gì?
Tạo động lực là hệ thống các phương pháp, chính sách, thủ thuật của nhà quản lý
tác động đến người lao động nhằm cho người lao động có động lực làm việc.
Sơ đồ 1.1: Quá trình tạo động lực
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Nhu cầu của con người
Động cơ
hoạt động
của con
người
Khả năng (triển vọng) thoả
mãn nhu cầu
Lợi thế về năng lực của con
người
Hoạt động để thoả mãn nhu
cầu
Động lực
lao động
Hoạt động hiệu quả hơn
Nhu cầu được thoả mãn
■ Lợi ích của tạo động lực lao động:
● Đối với người lao động:
- Tăng năng suất lao động cá nhân: Người lao động có động lực thì sẽ dồn hết khả
năng và tâm sức của mình vào công việc. Hoạt động của họ trở nên có hiệu quả hơn, họ sẽ
tạo ra được nhiều sản phẩm hơn trong một đơn vị thời gian nhất định. Như vậy họ sẽ nhận
được kết quả xứng đáng với những gì mà họ đã làm ra đó là tiền lương, tiền thưởng sẽ
tăng…
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Tăng sự gắn bó của người lao động với công việc và với tổ chức: Khi có động lực
lao động người lao động sẽ cảm thấy mình có một bầu nhiệt huyết với công việc, họ sẽ cảm
thấy yêu công việc mình làm và hăng say với nó. Từ đó hình thành nên sự gắn bó với công
việc và tổ chức mà mình đang làm việc.
- Kích thích tính sáng tạo của người lao động: Khả năng sang tạo thường được phát
huy khi con người cảm thấy thoải mái, hứng thú làm việc
- Hoàn thiện cá nhân: Khi có động lực lao động người lao động làm việc có hiệu
quả, họ cảm thấy thoả mãn với kết quả mình đạt được, họ cảm thấy việc làm của mình thật
có ích. Khi đó trong họ sẽ hình thành tính luôn học hỏi để có thể làm việc được tốt hơn
nữa, đó là lúc họ hoàn thiện cá nhân mình .
● Đối với tổ chức:
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, khai thác tối ưu các khả năng của người lao
động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tạo nên được bầu không khái làm việc hăng say, góp phần xây dựng văn hoá
doanh nghiệp, nâng cao uy tín, hình ảnh công ty.
- Hình thành nên đội ngũ lao động giỏi, có tâm huyết với nghề. Đồng thời cũng từ
đó mà thu hút được thêm nhiều nhân tài cho tổ chức.
1.2.2. Các học thuyết tạo động lực.
1.2.2.1. Nhóm này gồm có các học thuyết về nhu cầu của Maslow, Clayton Alderfer và
David Mc. Cleiland.
Điểm tương đồng nhất là các học thuyết này đều cho rằng động lực là nguồn lực tạo
ra từ sự khao khát của các cá nhân để thoả mãn về nhu cầu tâm- sinh lý của họ
Theo Maslow, muốn tạo ra động lực cho người lao động, nhà quản lý cần biết nhân
viên của họ đang ở thang bậc nhu cầu nào để có tác động thích hợp nhằm thoả mãn và thúc
đẩy họ đến thang bậc tiếp theo cao hơn.
Bảng 1.2: Mô hình lớp nhu cầu của Maslow
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Các yếu tố chung
Các lớp nhu cầu
Các yếu tố cụ thể ở một tổ chức
1. Sự phát triển
2. Sự thành đạt
3. Sự tiến bộ
1. Nhu cầu tự khẳng định
1. Sự thừa nhận
2. Trạng thái.
2. Cái tôi, địa vị và sự
1. Một công việc thách thức
2. Sự sáng tạo
3. Sự thăng tiến trong công ty
4. Sự thành đạt trong công việc
1. Chức danh
mình
2. Tăng lương theo thành tich đạt
quý trọng
được
3. Sự tự đánh giá
4. Lòng tự trọng
1. Tình bạn
2. Tình cảm
3. Tình hữu nghị
1. Sự an toàn
2. An ninh
3. Sự sung túc
4. Sự ổn định
1. Không khí
2. Lương thực
3. Nhà ở
4. Tình dục
3. Nhu cầu xã hội
4. An toàn và an ninh
5. Nhu cầu sinh lý
4. Bản thân công việc
5. Trách nhiệm
1. Chất lượng của sự giám sát
2. Nhóm làm việc tương thích
3. Những tình bạn hợp tác trong
chuyên môn
1. Điều kiện làm việcan toàn
2. Phúc lợi
3. Các khoản tăng thu nhập
4. Ổn định công việc
1. Không khí nơi làm việc
2. Lương cơ bản
3. Quán ăn tự phục vụ
4. Điều kiện làm việc
Clayton Alderfer thì cho rằng nhiều nhu cầu có thể xuất hiện cùng một lúc và nếu
việc thoả mãn nhu cầu ở bậc cao hơn trở nên khó khăn thị mong muốn thoả mãn các nhu
cầu ở bậc thấp hơn tăng lên.
David Mc. Cleiland lại chia nhu cầu của con người thành 3 nhóm: Thành đạt, liên
kết, quyền lực.
Nhu cầu thành đạt được hiểu là nhu cầu vươn tới các thành tựu và thắng lợi. Nó thúc
đẩy con người làm việc tốt hơn với chi phí ít hơn hoặc thời gian ngắn hơn. Người có nhu
cầu thành đạt sẽ hướng tới mục tiêu cao hơn và các kết quả cụ thể hơn.
Nhu cầu liên kết là nhu cầu được mọi người yêu quý và chấp nhận. Nó khuyến
khích con người làm việc sao cho mọi người đều cảm thấy thoải mái và yêu quý mình.
Những người có nhu cầu quyền lực sẽ có xu hướng tác động tới người khác, trở nên
trội hơn người khác, tác động tới hoàn cảnh, kiểm soát và chi phối hoàn cảnh.
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Tất nhiên, mỗi người đều có một nhu cầu chủ đạo chi phối, quyết định hành vi của
người đó.
1.2.2.2. Học thuyết về thưởng phạt của Skinner.
Thuyết này dựa trên quan điểm về cơ chế học tập của con người. Cụ thể thuyết này
nói rằng các tác động lặp đi lặp lại của thưởng- phạt sẽ có thể cải biến hành vi của con
người. Cụ thể là những hành vi được thưởng có xu hướng lặp lại và ngược lại, những hành
vi bị phạt sẽ giảm đi. Tuy nhiên điều đó chỉ thực sự có hiệu quả khi mà khoảng cách thời
gian giữa thời điểm xảy ra hành vi và thời điểm tiến hành thưởng phạt ngắn nhất.
Từ học thuyết này ta thấy, nhà quản lý nhân lực cần hết sức lưu ý đến việc ghi nhận
các thành tích của anh em nhân viên và có phần thưởng xứng đáng cho thành tích đó.
Đồng thời cũng có những hình phạt phù hợp.
1.2.2.3. Học thuyết kỳ vọng của Vroom.
Vroom cho rằng con người luôn mong đợi hay kỳ vọng rằng một sự nỗ lực nhất
định sẽ đem lại một thành tích nhất định, và thành tích đó sẽ dẫn đến một kết quả hay phần
thưởng tương xứng. Do đó nhà quản lý nhân lực cần chú ý tới tâm lý của người lao động.
Họ cần được tạo lòng tin rằng khi họ đạt thành tích thì sẽ được tổ chức ghi nhận và khen
thưởng. Đồng thời phần thưởng phải hấp dẫn. Nhưng phải chú ý đến yếu tố cá nhân vì mỗi
cá nhân khác nhau thì mức độ hấp dẫn của phân thưởng sẽ khác nhau. Phải có sự lựa chọn
thích đáng.
1.2.2.4. Thuyết hệ thống 2 yếu tố của Herzberg.
Herzberg chia các yếu tố tác động vào sự nỗ lực của con người làm 2 nhóm: Nhóm
các yếu tố tạo động lực và các yếu tố duy trì (hiểu theo nghĩa nếu thực hiện tốt các yếu tố
này thì động lực không bị mất đi).
■ Năm yếu tố taọ động lực chính mà Herzberrg nhắc đến là:
● Sự thành đạt trong công việc
● Sự thừa nhận thành tích
● Bản thân công việc (mức độ hấp dẫn, mức độ thách thức…)
● Các quy định về trách nhiệm và chức năng trong công việc
● Sự thăng tiến
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
Đây là những yếu tố nội tại và nếu không được thoả mãn thì người lao động sẽ mất
đi động lực
■ Các yếu tố duy trì gồm có:
● Các chính sách, các quy định, về quản lý của tổ chức.
● Sự giám sát, hướng dẫn trong công việc.
● Tiền lương.
● Quan hệ con người.
● Điều kiện vật chất.
Mặc dù trên thực tế, không phải yếu tố nào tác động đến nỗ lực làm việc của con
người cũng thuộc nhóm thứ nhất hay nhóm thứ hai. Tuy nhiên, các nhà quản lý cũng nhờ
đó mà nhận ra sự quan trọng của việc tạo động lực cho người lao động. Ví dụ như công
việc cần được thiết kế hấp dẫn và hợp lý, trong đó người lao động phải có một không gian
nhất định để tự quyết định và kiểm soát.
1.2.2.5. Thuyết về sự công bằng của Stancy Adams.
Động lực của con người bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự nhìn nhận của người lao động
về mức độ công bằng trong tổ chức. Ai cũng muốn được đối xử công bằng, do đó, họ luôn
có khuynh hướng so sánh quyền lợi và sự đóng góp của người khác. Và một khi cảm thấy
bị thiệt thòi, họ sẽ nảy sinh cảm giác tiêu cực như có thái độ lười biếng, chống đối.
Vì vậy nhà quản lý cần phải duy trì sự công bằng trong tổ chức của mình cũng như
chú ý cách làm nào chỉ rõ cho người lao động thấy được sự công bằng đó.
1.2.2.6. Thuyết đặt mục tiêu của Edwin Locke.
Ý đồ làm việc hướng tới mục tiêu là nguồn gốc chủ yếu của động lực lao động. Các
mục tiêu cụ thể và thách thức sẽ dẫn sự thực hiện công việc tốt hơn. Việc đặt mục tiêu phải
kết hợp với công tác cung cấp thông tin phản hồi một cách hiệu quả.
Để làm được điều này, cần có sự tham gia xây dựng của cả hai bên: Nhà quản lý và
người lao động để sao cho chúng:
- Phức tạp nhưng có thể đạt được.
- Có thời hạn xác định.
- Có thể đo lường được.
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Có công cụ phù hợp.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực lao động.
1.2.3.1. Nhóm nhân tố xuất phát từ bản thân người lao động:
Sự tồn tại và phát triển của con người là sự đan xen quá trình hoạt động và thoả mãn
nhu cầu; đan xen quá trình hình thành và tích luỹ và sử dụng kiến thức; đan xen thành công
và thất bại. Mỗi con người là một xã hội thu nhỏ, chúng ta cần biết về con người. Mỗi
người, với hoàn cảnh khác nhau, giới tính khác nhau, độ tuổi khác nhau thì sẽ có những
nhu cầu, mục tiêu khác nhau. Cụ thể là:
■ Sự khác biệt về các khía cạnh cá nhân của người lao động.
● Giới tính, tuổi: Ở mỗi độ tuổi khác nhau, con người sẽ có những mục đích sống
khác nhau, có nhu cầu khác nhau. Tuổi trẻ có nhu cầu phấn đấu trong nghề nghiệp, khi về
già họ cần sự ổn định hơn… Và mục đích, nhu cầu của nam và nữ cũng khác nhau. Vì vậy,
nắm rõ tâm lý của mỗi độ tuổi, của mỗi giới là điều cần thiết đối với người quản lý.
● Trình độ, khả năng khác nhau người lao động sẽ có động lực khác nhau trong lao
động. Người lao động có trình độ, khả năng cao thì động lực lao động của họ đó là: Có
cuộc sống sung túc hơn, có địa vị xã hội cao hơn… còn những người có trình độ chuyên
môn thấp thì họ luôn cố gắng làm tốt những công việc hàng ngày, muốn có thu nhập đủ
trang trải cho cuộc sống của họ và gia đình, và muốn học hỏi thêm, nâng cao trình độ
chuyên môn của mình để có thể làm được nhiều công việc hơn, hoặc đôi khi được giao một
trọng trách gì đó.
● Sự khác biệt về tình trạng kinh tế.
Khi cuộc sống còn thiếu thốn vật chất sẽ tạo động lực mạnh cho người lao động để
họ nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống. Khi cuộc sống ổn định hơn, động lực làm việc
do nhu cầu vật chất giảm, nhưng động lực thôi thúc họ lúc đó sẽ là nhu cầu thoả mãn tinh
thần….
1.2.3.2. Nhóm nhân tố xuất phát từ phía doanh nghiệp:
■ Yếu tố công việc:
● Bản chất và đặc điểm của công việc: Tuỳ vào từng công việc mà nó có tạo động
lực cho người lao động được hay không. Một công việc phù hợp hoặc cao hơn một tí với
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
khả năng, chuyên môn thì sẽ tạo được động lực lớn cho người lao động, họ sẽ cảm thấy rất
hứng thú khi làm việc, và như vậy, hiệu quả công việc sẽ cao hơn. Nếu công việc quá dễ
hoặc quá khó khiến người lao động cảm thấy bức bối thì sẽ không hiệu quả.
● Hệ thống công nghệ: Nhân tố này cũng có một phần quan trọng trong việc phát
triển động lực lao động. Nếu hệ thống công nghệ tốt, hỗ trợ người lao động giải quyết được
công việc dễ dàng hơn thì sẽ làm người lao động cảm thấy thoải mái khi làm việc, còn nếu
nó quá lạc hậu, quá cũ kỹ mà không thể hỗ trợ tốt cho công việc người lao động thì họ
cũng cảm thấy bức xúc khó chiu. Ngoài ra nó còn có tác dụng làm giảm mức độ nặng nhọc
trong công việc, làm cho người lao động đỡ hao tốn sức lực làm năng suất lao động tăng
lên. Người lao động sẽ được tăng tiền lương, từ đó sẽ tăng động lực lao động.
■ Yếu tố về tổ chức quản lý:
● Điều kiện làm việc: Nó cũng có ảnh hưởng đến năng suất làm việc của người lao
động. Nếu người lao động đuợc làm việc trong điều kiện an toàn, trong sạch thì hiệu quả
làm cũng sẽ cao hơn.
● Sự sắp xếp, bố trí công việc: Tức phải phân công công việc hợp lý. Mỗi người đều
có một thế mạnh riêng của mình. Nếu phân công đúng người đúng việc thì cũng đạt hiệu
quả làm việc cao hơn rất nhiều.
● Đánh giá kết quả làm việc: Đây cũng là vấn đề quan trọng, bởi người lao động rất
quan tâm đến vấn đề công bằng, ai làm được nhiều thì sẽ được lương cao hơn. Việc đánh
giá kết quả làm việc phải toàn diện và khách quan.
● Trả thù lao lao động: Là tất cả các khoản lợi ích mà người lao động nhận được để
bù đắp cho sức lao động mà họ đã hao phí. Thù lao lao động phải xứng đáng, thoả mãn một
cách tương đối thĩ sẽ có tác dụng kích thích người lao động.
● Chương trình đào tạo: Để người lao động có thể thích ứng được với sự phát triển
nói chung, và để người lao động phát triển cá nhân mình thì tổ chức phải luôn có chương
trình đào tạo người lao động. Có như vậy mới phát triển được tổ chức, mới cạnh tranh được
trong nền kinh tế. Xã hội ngày càng phát triển, người lao động cũng cần phải có nhận thức
phát triển hơn nữa, có như vậy, họ mới không bị lạc lõng trong công việc và xã hội, họ có
tự tin để làm việc.
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
● Văn hoá công ty: Là một hệ thống giá trị niềm tin và thói quen được chia sẻ trong
phạm vi tổ chức tạo ra các chuẩn mực hành vị trong công việc. Bầu không khí, lề lối làm
việc, quan hệ nhân sự… có ảnh hưởng rất lớn đến việc tuyển chọn nhân viên, đến cư xử
của đồng nghiệp với nhau… Công ty có bầu không khí thoải mái, ở đó, cán bộ công nhân
viên được quan tâm, môi trường làm việc năng động, cạnh tranh…. thì người lao động sẽ
làm việc năng suất hơn rất nhiều.
● Phong cách lãnh đạo: Với những phong cách lãnh đạo khác nhau mà người lao
động sẽ có những hành vi khác nhau. Nếu người lãnh đạo có phong cách tự do, dân chủ thì
người lao động sẽ cảm thấy thoải mái hơn, còn nếu người lãnh đạo có phong cách chuyên
quyền, độc đoán thì người lao động sẽ thấy bức bối hơn. Tuy nhiên phong cách lãnh đạo lại
phụ thuộc vào hình thức của tổ chức.
Thêm vào đó là sự nhìn nhận về vấn đề tạo động lực của ban lãnh đạo. Có những
nhà lãnh đạo coi công tác tạo lao động lao động là không cần thiết mà còn làm tăng chi phí
cho doanh nghiệp. Nhưng cũng có những nhà lãnh đạo coi đây là công việc cần thiết, có
ích cho tổ chức của mình.
● Các chính sách nhân sự và việc thực hiện các chính sách nhân sự: Những chính
sách nhân sự phải thoả đáng, không làm người lao động cảm thấy bức xúc bởi những quyết
định quá mức. Nếu không họ sẽ rời bỏ tổ chức.
● Khả năng tài chính: Đây là một yếu tố cực kỳ quan trong. Nếu tiềm lực tài chính
dồi dào thì vấn đề tạo động lực trở nên dễ dàng hơn, nếu tổ chức đang trong giai đoạn khó
khăn thì vấn đề này thường bị xem nhẹ.
■ Những nhân tố khác:
● Luật pháp: Những quy định của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến những quyết
định của nhà quản lý về vấn đề này. Ví dụ việc Nhà nước đưa ra mức lương tối thiểu và có
một điều khoản trong luật đó là Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho người lao động trong các điều quy định trong luật, quy định về điều kiện
lao động, các quy định với lao động nữ, rồi chính sách bảo hiểm xã hội, giải quyết tranh
chấp trong lao động…
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
● Văn hóa dân tộc: Văn hoá dân tộc ảnh hưởng rất lớn đến tư tưởng, lối sống của
mỗi người dân trong quốc gia đó, khi đó phong cách làm việc, thói quen làm việc của
người lao động cũng sẽ khác.
● Hệ thống phúc lợi hiện hành: Người lao động không những mong muốn sự quan
tâm từ phía doanh nghiệp mà họ còn mong muốn sự quan tâm từ xã hội. Khi sự quan tâm
từ xã hội tốt, họ sẽ cảm thấy yên tâm hơn trong công việc.
1.2.4. Sự cần thiết của tạo động lực lao động.
1.2.4.1. Đối với bản thân người lao động:
Mỗi người ai cũng có những nhu cầu của mình. Đời sống xã hội càng phát triển thì
nhu cầu của con người càng cao. Chính vì thế, tăng thu nhập là yêu cầu bức thiết của người
lao động. Họ luôn mong muốn có nguồn thu nhập cao để có thể thoả mãn được mình, để có
thể phát triển được mình hơn nữa. Với tình hình đời sống hiện nay, giá cả thì leo thang, chi
tiêu ngày càng nhiều thêm thì thu nhập là vấn đề mà người lao động quan tâm nhất. Khi thu
nhập cao, họ sẽ cảm thấy thoải mái, làm việc hăng say làm việc. Để thu nhập cao thì người
lao động phải làm việc tốt hơn, đó là kết quả của công tác tạo động lực lao động.
Hơn nữa, khi có động lực lao động, người lao động sẽ cảm thấy tinh thần thoải mái
hơn, tự tin hơn, yêu đời hơn.
1.2.4.2. Đối với tổ chức:
Tạo động lực có ý nghĩa rất lớn đối với tổ chức, đó là:
- Sử dụng hợp lý, khai thác và phát huy hiệu quả tiềm năng nguồn nhân lực cuả tổ
chức, nâng cao hiệu suất sử dụng lao động
- Thu hút được người lao động có tay nghề, có trình độ chuyên môn cao. Người lao
động sẽ thích thú làm việc hơn ở những nơi mà họ cảm thấy thoải mái, được tin tưởng,
được quan tâm và có mức thu nhập khá
- Tăng cường sự trung thành, gắn bó với tổ chức. Như vậy, tổ chức sẽ tiết kiệm được
chi phí tuyển dụng thêm nhiều nhân viên mới và chi phí đào tạo.
- Hiệu quả làm việc cao, năng suất lao động tăng nhanh, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tăng, tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế… rất nhiều yếu tố có lợi mà tổ
chức sẽ nhận được khi tổ chức bỏ một phần chi phí cho công tác tạo động lực lao động.
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- ….
Như vậy, công tác tạo động lực lao động là rất quan trọng. Doanh nghiệp không
đuợc xem công tác này là làm tăng chi phí cho tổ chức, mà cần phải hiểu rằng, những gì
mà tổ chức nhận được qua công tác này là lớn hơn rất nhiều so với những khoản tiền mà tổ
chức bỏ ra.
1.3. Các công cụ tạo động lực lao động:
1.3.1. Tiền lương, tiền công:
Theo giáo trình Quản trị nhân lực của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn
Vân Điềm: “Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường
xuyên theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, năm). Tiền lương thường được trả cho các
cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật.
Tiền công là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào số lượng thời gian làm
việc thực tế (giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tuỳ thuộc vào khối
lượng công việc đã hoàn thành. Tiền công thường được trả cho công nhân sản xuất, các
nhân viên bảo dưỡng máy móc thiết bị, các nhân viên văn phòng.
Tuy nhiên, trong thực tế hai khái niệm này thường được sử dụng lẫn lộn để chỉ phần
thù lao cơ bản, cố định mà người lao động được nhận trong tổ chức. Thù lao cơ bản được
trả dựa trên cơ sở của loại công việc cụ thể, mức độ thực hiện công việc, trình độ và thâm
niên của người lao động.
Trả công cho người lao động là một hoạt động quản lý nhân sự có ý nghĩa rất lớn
trong việc giúp cho tổ chức đạt được hiệu suất cao cũng như tác động một cách tích cực tới
đạo đức lao động của mọi người lao động.
- Tiền công, tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động, giúp
cho họ và gia đình trang trải các chỉ tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết. Tiền công, tiền lương
kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia đình, địa vị của họ trong
tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như giá trị tương đối của họ đối với tổ chức và
đối với xã hội. Khả năng kiếm được tiền công cao hơn sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người
lao động ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua sự nâng cao
trình độ và sự đóng góp cho tổ chức.
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Tuy nhiên, tiền công là một phần quan trọng của chi phí sản xuất. Tăng tiền công
sẽ ảnh hưởng đến chi phí, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty trên thị
trường. Nó cũng là công cụ để duy trì, gìn giữ, và thu hút những người lao động giỏi, có
khả năng phù hợp với công việc của tổ chức
Phải nói rằng, mục tiêu cao nhất của người lao động đó là thu nhập từ tiền lương,
tiền công. Cái mà họ quan tâm đầu tiên khi tham gia vào hoạt động của tổ chức chính là
tiền lương. Chính vì vậy, nhà quản lý cần phải quan tâm, xem xét và có mức thù lao hợp lý
để có thể tạo được động lực cho người lao động.
■ Khi nào tiền lương tạo ra động lực?
Trong hệ thống các nhu cầu cá nhân, thì nhu cầu vật chất luôn là nhu cầu hàng đầu.
Và tiền lương là thu nhập cơ bản để có thể thoả mãn hệ thống nhu cầu đó. Khả năng sử
dụng tiền lương như một đòn bẩy kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thoả mãn nhu
cầu vật chất cơ bản đối với người lao động của chính tiền lương.
Tuy nhiên, bản thân tiền lương chưa phải là động lực, chẳng hạn, 500 nghìn đồng
người lao động nhận được trong một tháng thì chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho người lao
động. Nên tiền lương chỉ tạo ra động lực khi mà tiền lương đủ đáp ứng nhu cầu cơ bản và
nó phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương đó là:
- Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau. Nguyên tắc này đảm bảo tính
công bằng trong việc phân phối thu nhập. Nó có tác động rất lớn đến người lao động bởi nó
tạo được sự an tâm của người lao động khi mà họ cùng làm việc với nhau, cùng đạt kết quả
như nhau. Tâm lý con người không bao giờ muốn người khác hơn mình, ít nhất thì mình
cũng phải bằng với người ta nên đây chính là yếu tố đầu tiên thúc đẩy người lao động làm
việc. Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động, dùng thước đo lao
động để đánh giá, so sánh và thực hiện trả lương.
- Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Nguyên tắc này
cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và từ đó
có điều kiện để tăng lương cho người lao động, nâng cao cuộc sống cho họ.
- Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động làm
các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này thực hiện nhằm đảm bảo
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
sự công bằng, bình đẳng trong trả lương cho người lao động, trình độ lành nghề bình quân
của người lao động giữa các ngành khác nhau, điều kiện lao động khác nhau, mỗi công
việc khác nhau tạo phúc lợi khác nhau … sẽ dẫn đến tiền lương phải khác nhau. Khi tổ
chức làm được như vậy thì người lao động mới gắn bó với công việc và tổ chức.
Nâng cao vai trò của tiền lương có tác dụng to lớn trong công tác tạo động lực lao
động, nó có tác dụng khuyến khích về vật chất cho người lao động. Ngoài ra, nó còn có tác
dụng khuyến khích tinh thần cho người lao động, khi công tác tiền lương được thực hiện
tốt nó sẽ làm cho người lao động cảm thấy thoải mái và yên tâm khi làm việc.
■ Vậy, trả lương như thế nào để có thể tạo động lực cho người lao động?
Cách 1: Trả lương theo sản phẩm: Cách trả lương này mang tính khách quan và rõ
ràng. Đối tượng áp dụng hình thức trả lương này là những người lao động làm những công
việc có định mức rõ ràng, thường xuyên.
Cách 2: Trả lương theo mức độ quan trọng của công việc. Tức là với những vị trí,
vai trò khác nhau thì lương sẽ khác nhau. Với hình thức này, người lao động có lương thấp,
công việc ít quan trọng sẽ cố gắng làm việc tích cực hơn, họ sẽ cố gắng học hỏi, nâng cao
kiến thức của mình để có thể đảm nhận được công việc cao hơn, quan trọng hơn, có như
vậy họ mới có thể được nhận được mức tiền lương cao hơn.
Cách 3: Trả lương theo trình độ của người lao động: Người lao động với những
trình độ chuyên môn khác nhau thì sẽ làm ra những kết quả khác nhau chính vì vậy mà
trình độ cũng ảnh hưởng đến mức tiền lương. Theo cách trả lương này, tiền lương được
chia làm nhiều ngạch khác nhau, nên người lao động thấy rõ mình đang ở ngạch nào để
nhận mức lương bao nhiêu để từ đó phấn đấu học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ để được hưởng ngạch lương cao hơn.
Tuy nhiên, việc sử dụng cách trả lương như thế nào phụ thuộc vào đặc điểm sản
xuất kinh doanh của từng tổ chức …
Hiện nay, có các ký kết hợp đồng lao động giữa người lao động với tổ chức khi mà
họ có quan hệ lao động và sử dụng lao động, trong hợp đồng này có nói rõ mức lương mà
người sử dụng lao động phải trả cho người lao động (cơ chế thoả thuận tiền lương trong
doanh nghiệp). Cơ chế này tạo quyền chủ động cao cho các doanh nghiệp trong tuyển dụng
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
lao động và cho người lao động trong tìm việc, là công cụ hữu hiệu để người lao động và
người sử dụng lao động bảo vệ các quyền và lợi ích của mình cũng như duy trì ổn định và
phát triển quan hệ lao động doanh nghiệp.
■ Yêu cầu của tổ chức tiền lương:
Tiền lương sẽ có tác dụng rất lớn khi mà nó đảm bảo được những yêu cầu sau:
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng được nâng cao
Ngoài ra nó còn là yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển, nâng cao trình độ và kỹ
năng của người lao động, và phải đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
1.3.2. Các khuyến khích tài chính.
“Các khuyến khích tài chính là những khoản phụ thêm ngoài tiền công và tiền lương
để thù lao cho sự thực hiện tốt hơn mức tiêu chuẩn của người lao động”.
Mục đích của các khuyến khích tài chính là tác động tới hành vi lao động, nhằm
hoàn thiện sự thực hiện công, nâng cao năng suất lao động của họ.
Ngày nay, khuyến khích tài chính ngày càng trở nên quan trọng vì nhu cầu tăng
năng suất lao động và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Thiết kế và sử
dụng một chương trình khuyến khích có hiệu quả là một vấn đề chiến lược quan trọng của
quản lý nguồn nhân lực trong các tổ chức.
Tuy nhiên, ngoài những tác dụng tích cực, hệ thống khuyến khích lại có thể phát
sinh nhiều hậu quả tiêu cực cho tổ chức và đặt ra các thách thức cho nhà quản lý. Khi dự
định đưa ra chương trình khuyến khích tài chính nhằm khuyến khích sự thực hiện công
việc ở mức cao, tổ chức sẽ phải đối mặt với các thách thức sau đây:
- Phát sinh quan niệm “chỉ làm những gì được trả tiền”
- Có thể phát sinh mâu thuẫn, cạnh tranh nội bộ và ảnh hưởng tiêu cực tới tinh thần
hiệp tác, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và công việc, thậm chí có thể dẫn đến gian
lận.
- Có những yếu tố ngoài khả năng kiểm soát của người lao động và làm ảnh hưởng
tới năng suất cuả họ.
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
- Khó khăn trong đo lường sự thực hiện công việc của từng cá nhân trong tổ nhóm
và giữa các tổ nhóm.
- Không phải lúc nào cũng xây dựng đuợc những công thức phân phối, tính toán phù
hợp với các nhóm lao động khác nhau.
- Cùng với sự tăng lên của năng suất lao động thì sự thoả mãn lao động lại giảm và
sự căng thẳng tăng lên.
■ Để thắng lợi trong chương trình khuyến khích, các tổ chức cần làm tốt những công việc
sau:
- Xác định đúng đối tượng khuyến khích.
- Xác định đúng đắn và hợp lý các tiêu chuẩn chi trả. Các tiêu chuẩn chi trả bao gồm
tiêu thức để chi trả, điều kiện để chi trả, thời điểm chi trả và mức chi trả.
- Sử dụng thù lao cho thực hiện công việc như là một bộ phân của hệ thống quản lý
nguồn nhân lực thống nhất.
- Xây dựng sự tin tưởng của công nhân viên về tính hợp lý và dài hạn của hệ thống
khuyến khích.
- Xây dựng bầu không khí của tổ chức với quan niệm thực hiện công việc sẽ dẫn
đến thù lao khác nhau
- Sử dụng một hệ thống khuyến khích với các hình thức khuyến khích đa dạng,
phong phú để phát huy ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của từng hình thức.
- Thu hút người lao động tham gia vào việc thiết kế chương trình thù lao để nâng
cao nhận thức và nỗ lực làm việc của họ.
Sử dụng các biện pháp tạo động lực và các khuyến khích phi tài chính khác như
khen ngợi, trao tặng các danh hiệu, mở rộng trách nhiệm làm việc… để khuyến khích thực
hiện công việc
Sau đây là một số khuyến khích tài chính:
1.3.2.1. Tiền thưởng.
Theo giáo trình Quản trị nhân lực trong doanh nghịêp của TS Hà Văn Hội: “Tiền
thưởng là một dạng khuyến khích tài chính được chi trả một lần (thường là vào cuối quý
hoặc cuối năm) để thù lao cho sự thực hiện công việc của người lao động”. Tiền thưởng
18
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
cũng có thể chi trả đột xuất để ghi nhận những thành tích xuất sắc như hoàn thành dự án
công việc trước thời hạn, tiết kiệm ngân sách hoặc cho các sáng kiến cải tiến có giá trị.
Tiền thưởng thường được sử dụng trong những trường hợp sau đây:
- Tiền thưởng cho công nhân viên hoàn thành xuất sắc nhịêm vụ
- Tiền thưởng tiết kiệm được nguyên vật liệu mà vẫn đạt kết quả tốt
- Tiền thưởng do những hoạt động sáng tạo của người lao động
- Tiền thưởng cho hoàn thành những hoạt động dịch vụ đặc thù
- Tiền thưởng do giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng
■ Tiền thưởng chỉ có thể kích thích người lao động khi nó thoả mãn những điều kiện sau:
- Phải gắn liền với thành tích của người lao động
- Phải gắn trực tiếp với các chỉ tiêu thưởng cụ thể
- Và dĩ nhiên, số tiền thưởng phải có ý nghĩa nhất định trong tiêu dùng
- Thưởng cũng phải công bằng giữa những người lao động.
Đảm bảo được những yêu cầu này để tránh xảy ra những mâu thuẫn trong nội bộ,
ảnh hưởng tới bầu không khí doanh nghiệp và hơn nữa, người lao động sẽ cảm thấy sự
đánh giá của lãnh đạo là đúng đắn và họ sẽ luôn cố gắng hoàn thành vượt mức các nhiệm
vụ được giao để có thể nhận được tiền thưởng một cách xứng đáng. Tiền thưởng không chỉ
là một khoản tiền giúp họ trong cuộc sống mà nó còn là nguồn động viên, khích lệ người
lao động làm việc một cách hiệu quả. Hơn nữa, nó cũng là nhân tố khẳng định được trình
độ của người lao động, người nào làm tốt hơn, sẽ được thưởng nhiều hơn, từ đó tạo ra
không khí thi đua làm việc, học tập, rèn luyện của người lao động.Và hơn nữa, bản thân
người lao động sẽ cảm thấy mình được sự quan tâm của ban lãnh đạo hơn.
Việc áp dụng các hình thức thưởng phù hợp sẽ tạo được động lực cho người lao
động rất lớn. Vì vậy khi áp dụng các hình thức thưởng, cần phải chú ý những điểm sau:
- Mức thưởng phải phù hợp, không quá cao cũng không quá thấp. Nếu mức thưởng
quá cao thì sẽ làm người lao động chỉ cố gắng tập trung vào số lượng sản phẩm chứ không
quan tâm đến chất lượng sản phẩm, và cũng làm cho người lao động quá quan tâm đến
cạnh tranh, làm việc quá sức mà không còn hiệu quả. Còn nếu mức thưởng quá thấp thì sẽ
19
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel (: 0918.775.368
không tạo được động lực cho người lao động, không tạo hứng thú cho người lao động phấn
đấu.
- Các chỉ tiêu thưởng: Không quá khó và cũng không quá dễ dàng để người lao động
có thể đạt được. Nếu chỉ tiêu thưởng quá khó mà người lao động cố gắng mãi cũng không
đạt được sẽ gây ra tâm lý chán nản cho người lao động, còn nếu chỉ tiêu thưởng quá dễ
dàng thì người lao động sẽ cảm thấy mất hết ý nghĩa của thưởng, và không còn động cơ để
phấn đấu, họ sẽ không làm việc hết mình.
- Khoảng cách giữa các lần thưởng: Không quá dài, thông thường tiền thưởng
thường được thực hiện cuối quý, như vậy sẽ làm giảm đi giá trị của những cống hiến mà
người lao động làm được. Phải có những phần thưởng mà làm cho người lao động cảm
thấy những đóng góp của mình có giá trị và bản thân họ có được sự quan tâm của lãnh đạo.
1.3.2.2. Phụ cấp.
Đây cũng là một khoản được người lao động quan tâm. Bởi phụ cấp là một khoản
mà doanh nghiệp trả cho người lao động, do họ đảm nhận thêm trách nhiệm hoặc do họ
làm việc trong những điều kiện môi trường không bình thường hoặc không ổn định. (Quản
trị nhân lực trong doanh nghiệp – TS. Hà Văn Hội)
Phụ cấp một mặt nâng cao thu nhập cho người lao động, nhưng nó cũng có tác dụng
nâng cao tinh thần cho người lao động, bởi họ sẽ thấy được công việc của mình được lãnh
đạo quan tâm, và được đánh giá đúng mức. Mặt khác tạo được sự công bằng giữa những
người lao động. Những người làm việc với vị trí khác nhau, trọng trách khác nhau thì mức
phụ cấp phải khác nhau, những người làm việc trong môi trường độc hại hơn thì sẽ được
khoản phụ cấp cao hơn.
Tuỳ vào từng điều kiện của các doanh nghiệp mà có thể áp dụng được những loại
phụ cấp khác nhau: Phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực, phụ
cấp ngành…
1.3.2.3. Phúc lợi và dịch vụ.
● Khái niệm: Theo Quản trị nhân lực doanh nghiệp của TS. Hà Văn Hội:
- “Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dướí dạng hỗ trợ về cuộc sống cho
người lao động”.
20