BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty
Đề tài: TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (NGHĨA VỤ KINH TẾ, PHÁP LÝ, ĐẠO
ĐỨC VÀ NHÂN VĂN) CỦA DOANH NGHIỆP
Ngành lựa chọn: Ngành thực phẩm
Lớp :
Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty_2
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân
Sinh viên thực hiện:
1. Nguyễn Thị Mỹ Ngọc
MSV: CQ522557
2. Ngô Thị Hương Thùy
MSV: CQ523519
3. Lại Hương Ly
MSV: CQ512034
4. Ngô Đình Trung
MSV: CQ513947
Hà Nội, 10/2012
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu.......................................................................................................................................................... 3
Chương I: Tổng quan về ngành thực phẩm và trách nhiệm xã hội của ngành thực phẩm ....................... 4
1. Những vấn đề liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành: .......................................... 4
- Đối với người tiêu dùng: ................................................................................................................................... 4
- Đối với người lao động: .................................................................................................................................... 5
- Đối với đối tác, đối thủ cạnh tranh .................................................................................................................... 5
- Đối với chủ sở hữu ............................................................................................................................................ 5
- Đối với cộng đồng xã hội và cơ quan quản lý nhà nước:.................................................................................. 5
2. Trách nhiệm xã hội của ngành thực phẩm ....................................................................................................... 6
Chương II: Trách nhiệm xã hội của Công ty ................................................................................................ 15
1. Tổng quan về Công ty cổ phần Kinh Đô ....................................................................................................... 15
2. Trách nhiệm xã hội của Công ty cổ phần Kinh Đô ....................................................................................... 16
Chương III: Nhận xét và đề xuất giải pháp .................................................................................................. 34
1. Nhận xét: ........................................................................................................................................................ 34
2. Đề xuất giải pháp ........................................................................................................................................... 35
Kết luận ............................................................................................................................................................. 37
Phân công công việc trong nhóm: ..................................................................................................................... 38
2
Lời mở đầu
Trong thời đại nền kinh tế thị trường ngày nay và có xu hướng tiến tới nền kinh tế tri thức, các doanh nghiệp phải đối
đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Để đảm bảo đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận và nhiều mục tiêu khác nữa,
doanh nghiệp đã phải áp dụng rất nhiều các biện pháp khác nhau. Tuy nhiên, muốn không những chỉ tồn tại mà còn có
vị thế trên thị trường, phát triển bền vững thì điều không thể thiếu mà các doanh nghiệp cần phải lưu ý là thực hiện tốt
trách nhiệm xã hội của mình.
Vậy trách nhiệm xã hội là gì? Trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ mà doanh nghiệp, cá nhân phải thực hiện đối với
xã hội nhằm đạt được/mang lại nhiều nhất những tác động tích cực/phúc lợi và giảm thiểu các tác động tiêu cực.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề tất yếu đi liền với kinh doanh, bởi nó mang lại cho doanh nghiệp
những lợi ích đáng kể: khẳng định thương hiệu doanh nghiệp trong lòng khách hàng và tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đóng vai trò người kiến tạo lòng trung thành nơi khách hàng bằng những giá trị
đạo đức rất "phong cách", và nó sẽ đánh bóng tên tuổi của doanh nghiệp, khẳng định thương hiệu và gây được thiện
cảm trong lòng dân chúng, họ sẽ bán hàng nhiều hơn gấp nhiều lần. Trong thời buổi mà thương hiệu mạnh được nhìn
nhận như một công cụ tạo lợi thế cạnh tranh đặc thù cho doanh nghiệp, thì "niềm tin càng trở nên cần thiết.
Xem đạo đức và trách nhiệm xã hội là một phần thiết yếu của chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp cũng sẽ cảm
thấy tự nguyện và chủ động hơn trong việc thực hiện. Khi đó, những vấn đề này không còn là môt gánh nặng hay điều
bắt buộc mà là nguồn và cơ sở của những thành công. Rất nhiều cơ hội và lợi ích chiến lược sẽ đến khi doanh nghiệp
xem đạo đức và trách nhiệm xã hội là trọng tâm của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc tôn trọng đạo đức và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ mang lại lợi ích chung cho nhân viên, khách hàng,
đối tác và cộng đồng. Đây là những bộ phận quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Khi
thực hiện tốt đạo đức và trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp sẽ nhận được sự ủng hộ trung thành và nhiệt tình của nhân
viên, khách hàng và các đối tác này. Đây chính là điều kiện cơ bản nhất của mọi thành công. Ngày nay, đề làm cho
khách hàng và cộng đồng thương yêu thương hiệu của công ty, các doanh nghiệp ngày càng ít giới thiệu công ty qua
những sản phẩm hay dịch vụ, mà chỉ giới thiệu các thành tích trong việc thực hiện đạo đức và trách nhiệm xã hội
trong kinh doanh bằng cách nêu lên những nỗ lực của công ty để trở thành ông chủ tốt, đối tác tốt, công dân tốt và là
người bảo vệ môi trường.
3
Chương I: Tổng quan về ngành thực phẩm và trách
nhiệm xã hội của ngành thực phẩm
1. Những vấn đề liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành:
- Đối với người tiêu dùng:
Hiện nay, các loại thực phẩm kém chất lượng đang tràn lan trên thị trường, đe dọa đến sức khỏe và mạng
sống của người tiêu dùng. Điển hình như:
+ Sản phẩm nước chấm chứa hóa chất độc hại 3-MCPD, các sản phẩm trứng, sữa nhiễm melamine… Còn
trong thời gian gần đây, thêm một tin gây chấn động người tiêu dùng khi Sở Y Tế phát hiện một số sản phẩm
chứa chất tạo đục DEHP gây hại cho sức khỏe.
+ Một loạt các vụ phát hiện vận chuyển các loại thực phẩm chưa qua chế biến mất vệ sinh, không rõ nguồn
gốc xuất xứ
+ Thông tin không minh bạch hoặc không cung cấp đúng thông tin như một số doanh nghiệp ngành sữa ghi
sai các trọng số trong thành phần của sữa
+ Giá cả không theo đúng giá trị thị trường, các doanh nghiệp bắt tay nhau tăng giá, ảnh hưởng đến quyền lợi
người tiêu dùng
Thống kê của ngành y tế cho thấy, hằng năm nước ta vẫn còn hàng trăm vụ với hàng nghìn người bị ngộ độc
thực phẩm. Vẫn còn tới 18% số cán bộ quản lý các cấp có nhận thức yếu kém về VSATTP; 27% số cơ sở sản
xuất, kinh doanh thiếu ý thức về VSATTP; gần 40% số người tiêu dùng chưa có kiến thức về VSATTP để
chủ động bảo vệ mình. Khi nguy cơ ngộ độc vẫn còn ở mức cao thì công tác bảo đảm VSATTP là hoạt động
cần làm thường xuyên, liên tục
4
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có rất nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đến khách hàng của mình qua việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng…
- Đối với người lao động:
+ Tai nạn lao động do chưa tuân thủ đúng an toàn lao động, bảo hộ lao động
+ Hàng loạt vụ ngộ độc tập thể xảy ra tại các khu công nghiệp bao gồm cả một số doanh nghiệp trong ngành
thực phẩm
+ Người lao động còn chưa được quan tâm đầy đủ đến quyền lợi của mình như vấn đền về lương, BHXH,
BHYT, thực hiện theo tiêu chuẩn SA8000…
+ Các vụ đình công, đuổi việc không lý do hay không tôn trọng các quyền của người lao động vẫn còn tồn
tại, đặc biệt là tại các doanh nghiệp trong ngành là của nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
Tuy vậy cũng có nhiều doanh nghiệp trong ngành thực hiện khá tốt chế độ quyền lợi cho người lao động như
Kinh Đô, Vinamilk hay Acecook…
- Đối với đối tác, đối thủ cạnh tranh
Dưới sự quản lý của Nhà nước, hầu hết các doanh nghiệp trong ngành đều tuân thủ luật cạnh tranh điều này
cũng là một trong những điều có lợi cho người tiêu dùng.
- Đối với chủ sở hữu
- Đối với cộng đồng xã hội và cơ quan quản lý nhà nước:
+ Nhiều vụ bê bối liên quan đến việc bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, xả thải chưa qua xử lý trực tiếp ra
môi trường
+ Rất ít các doanh nghiệp thực hiện được đầy đủ các trách nhiệm xã hội, chỉ một số ít các doanh nghiệp chế
biến thực phẩm áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến (GMP, GHP, HACCP,
ISO 22000)
5
2. Trách nhiệm xã hội của ngành thực phẩm
Đối KH – Người tiêu
tượng dùng
hữu
quan
Người lao động Đối tác –
– Nghiệp đoàn Đối thủ
ngành
Chủ sở hữu
Cộng đồng – Cơ quan quản lý Nhà nước
xã hội
Ngoài các quy
định bắt buộc
của pháp luật về
trách nhiệm của
doanh nghiệp
đối với người
lao động, các
doanh nghiệp
còn có thể tự
nguyện đưa ra
các
chương
trình,
chính
sách hỗ trợ cho
người lao động
Thực hiện sứ
mệnh
của
doanh nghiệp
đối với chủ
sở hữu
Thực
hiện
các chương
trình
tình
nguyện, nhân
đạo, vì cộng
đồng:
Các
nghĩa vụ
Nghĩa
vụ nhân
văn
–
Làm vì
lòng tự
tôn
Người tiêu dùng cần
thực phẩm không
phải chỉ để duy trì
cuộc sống, họ không
chỉ muốn nguồn thực
phẩm luôn dồi dào và
sẵn có, khách hàng
còn muốn thực phẩm
của họ phải an toàn,
không chứa những
chất độc hại cho con
người và sức khoẻ
của họ.
Những người tiêu
dùng được các chế độ
ưu đãi từ doanh
nghiệp.
Các doang
nghiệp tự
nguyện áp
dụng
các
biên pháp
cạnh tranh
đảm
bảo
tính
nhân
văn, cạnh
tranh chính
đáng, lành
mạnh.
- Giúp đỡ
những người
yếu thế, bất
hạnh.
- Hỗ trợ cho
những người
bị bệnh hiểm
nghèo
- Thực hiện
các chương
trình tài trợ
6
sách
vở,
trang thiết bị
cho các cơ sở
đào tạo…
Nghĩa vụ
đạo đức
– Điều
kiện để
được xã
hội tôn
trọng
Hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm ISO
22000:2005 và Hệ
thống kiểm soát an
toàn
thực
phẩm
HACCP là hai hệ
thống có ý nghĩa hết
sức thiết thực đối với
các tổ chức Doanh
Nghiệp (DN) chế
biến thực phẩm
Áp dụng ISO 22000
hay HACCP, các DN
đều phải đảm bảo
thực hiện các Chương
trình
tiên
quyết
(GMP,
SSOP…)
nhằm hạn chế các
mối nguy đối với
thực phẩm. Chương
trình này bao gồm
các yêu cầu về thiết
kế nhà xưởng, thiết
Theo lý thuyết
kinh tế, đầu tư
cho yếu tố con
người
cũng
quan trọng như
đầu tư cho tư
liệu sản xuất.
Cải thiện điều
kiện lao động
cho công nhân
thực chất là
biện pháp để
công nhân gắn
bó với nhà máy,
tăng năng suất
lao động. Nhà
máy vận hành
tốt, tất yếu lợi
nhuận, doanh
thu sẽ tăng theo.
SA 8000 sẽ là
lợi thế thực sự
cho hàng hóa
Tùy
theo
chiến lược
kinh doanh
đã
chọn:
dẫn
đầu,
thách thức,
theo đuôi,
thị trường
ngách… mà
mỗi công ty
có
cách
nhìn khác
nhau về đối
thủ. Nhưng
dẫu
sao
cũng không
nên
“tận
diệt” đối thủ
vì diệt đối
thủ này sẽ
có đối thủ
khác xuất
hiện. Cách
7
Các
doanh
nghiệp phải
đưa ra các
bản báo cáo
tài chính, các
bản cáo bạch,
cung cấp các
thông
tin
trung thực về
tình hình sản
xuất,
kinh
doanh
của
doanh nghiệp
- Quan tâm đến vấn đề phát triển cộng đồng,
các chương trình, công trình công ích của
Chính phủ bằng cách tài trợ hoặc đầu tư xây
dựng .
- Tham gia đóng góp hoặc thực hiện các
chương trình phúc lợi cho cộng đồng xã hội
- Tiêu chuẩn ISO 14001: không đưa ra những
quy định hay tiêu chí cụ thể về môi trường mà
chỉ đề ra các nguyên tắc trong công tác quản lý,
và một trong những nguyên tắc quan trọng là
doanh nghiệp/tổ chức phải “phù hợp với các
yêu cầu pháp quy sở tại”. Bởi vậy tính đầy đủ,
dễ hiểu và khả thi của hệ thống văn bản pháp
quy về môi trường là rất cần thiết để nguyên
tắc này có thể được thực hiện. Trong thời gian
vừa qua, mặc dù bảo vệ môi trường là một vấn
đề còn mới nhưng các văn bản có liên quan đến
bảo vệ môi trường cho thấy vấn đề bảo vệ môi
trường đã từng bước được hoàn chỉnh và khẳng
định là một vấn đề hệ trọng và ngày càng được
quan tâm, được thể chế hoá vào hầu hết các
ngành luật. Tuy còn dừng ở mức độ này hay
mức độ khác nhưng các văn bản quy phạm
pháp luật đó đã có tác dụng to lớn trong công
tác bảo vệ môi trường, góp phần đáng kể trong
việc cải thiện môi trường và nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường, trong quản lý nhà nước về
bị; hành vi vệ sinh, vệ
sinh cá nhân; vệ sinh
nhà
xưởng,
khử
trùng; kiểm soát côn
trùng;
kho
tàng
v.v…Khi áp dụng
ISO
22000
hay
HACCP, các DN đều
phải xây dựng một hệ
thống kiểm soát bao
gồm: các quá trình,
thủ tục kiểm soát, hệ
thống văn bản hỗ trợ
v.v…
Việt Nam thâm
nhập những thị
trường khó tính,
quan tâm nhiều
tới điều kiện
làm việc của
người
công
nhân tạo ra các
sản phẩm ấy.
lựa
chọn
đúng đắn là
phải
tập
sống chung
và
luôn
cảnh giác
đừng để mất
thị phần vào
tay đối thủ.
Việc quản lý
theo tiêu chuẩn
SA 8000 mang
lại lợi ích cho từ
người lao động
đến
doanh
nghiệp và các
bên liên quan
khác.
Một ngành
kinh doanh
mà có nhiều
đối thủ cũng
có cái lợi.
Chẳng hạn
như
tạo
được tiếng
nói tập thể
đối với cơ
quan chức
năng, hay
tạo
được
sức mạnh
khi
cùng
khai phá thị
trường mới.
Thậm chí,
Điểm khác biệt lớn
nhất là ISO 22000 qui
định thêm các yêu
cầu về hệ thống quản
lý với cấu trúc và nội
SA 8000 được
dung cụ thể tương tự
xây dựng dựa
ISO 9001:2000.
trên các nguyên
ISO
22000
và tắc làm việc
HACCP được áp trong các công
dụng đối với tất cả ước của ILO và
các DN nằm trong Tuyên bố toàn
chuỗi cung cấp thực cầu của Liên
phẩm, bao gồm các Hợp Quốc về
8
môi trường.
Hệ thống pháp luật quy định về bảo vệ môi
trường ở nước ta từ năm 1993 đến nay đã phát
triển cả nội dung lẫn hình thức, điều chỉnh
tương đối đầy đủ các yếu tố tạo thành môi
trường. Tỷ lệ thuận với tốc độ xuống cấp của
môi trường, các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường đã tăng nhanh chóng. Các
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường đã quy định từ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của mỗi tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử
dụng và bảo vệ môi trường. Hệ thống tiêu
chuẩn về môi trường cũng đã được ban hành,
làm cơ sở pháp lý cho việc xác định trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ thể trong việc bảo vệ
môi trường. Các quy định pháp luật đã chú
trọng tới khía cạnh toàn cầu của vấn đề môi
trường.
cơ sở nuôi trồng,
đánh bắt thực phẩm;
DN chế biến về thực
phẩm và các DN dịch
vụ về thực phẩm (vận
tải, phân phối hoặc
thương mại).
ISO 22000:2005 là
tiêu chuẩn tự nguyện,
DN chỉ buộc phải áp
dụng khi có qui định
của cơ quan có thẩm
quyền hoặc của bên
mua hàng…
Cho dù không có quy
định bắt buộc áp
dụng, thì xu hướng
lựa chọn ISO 22000
đối với DN
thực
phẩm vẫn dần trở
thành phổ biến. Bởi
vì bản thân tiêu chuẩn
ISO 22000 đã bao
gồm các yêu cầu của
HACCP, ngoài ra
ISO 22000 còn bao
gồm các yêu cầu về
Quyền
con
người và Công
ước về Quyền
của Trẻ em.
khi có nhiều
công
ty
cùng
cố
gắng
đẩy
mạnh nhu
cầu, thì thị
phần
của
một
vài
doanh
nghiệp có
thể bị nhỏ
lại, nhưng
điều quan
trọng
là
doanh
số
của tất cả
đều
tăng.
Một điểm
lợi nữa là
các doanh
nghiệp có
thể học hỏi
lẫn nhau và
cùng phát
triển.
9
một Hệ thống quản
lý, vì vậy việc lựa
chọn ISO 22000 có
thể sẽ giúp DN kiểm
soát một cách toàn
diện các khía cạnh và
quá trình liên n an
toàn vệ sinh thức
phẩm.
Nghĩa vụ
pháp lý –
Điều
kiện để
được xã
hội chấp
nhận
- Điều 23/Luật Bảo
vệ Người tiêu dùng
về bồi thường thiệt
hại do hàng hóa có
khuyết tật gây ra.
Theo điều 7,
chương I, Bộ
luật lao động đã
được Quốc hội
khóa IX, kỳ họp
thứ 5 thông qua
Theo pháp lệnh bảo
ngày 23 tháng 6
vệ quyền lợi người
năm 1994:
tiêu
dùng
ngày
27/4/1999, người tiêu - Người lao
động được trả
dùng có các quyền:
lương trên cơ sở
- Quyền an toàn
thoả thuận với
- Quyền được có người sử dụng
lao động nhưng
thông tin
không thấp hơn
- Quyền được lựa
mức lương tối
chọn
thiểu do Nhà
- Quyền được bày tỏ nước quy định
Yêu cầu minh - Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11
bạch về thông năm 2005.
tin
+ Chương I/ Mục 3:Cam kết bảo vệ môi trường
Mọi tài sản,
Điều 24: Đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ
nguồn vốn,
môi trường: Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
lợi nhuận hay
vụ quy mô hộ gia đình và đối tượng không
chi phí đều
thuộc quy định tại Điều 14 và Điều 18 của Luật
phải được ghi
này phải có bản cam kết bảo vệ môi trường.
nhận đầy đủ
và chính xác Điều 25: Nội dung bản cam kết bảo vệ môi
trong các báo trường:
cáo tài chính
theo
đúng 1. Địa điểm thực hiện.
pháp luật, các 2. Loại hình, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch
chuẩn mực và vụ và nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng.
- Kiểm soát nguyên tắc kế
các hành vi toán
hiện 3. Các loại chất thải phát sinh.
gây hạn chế
4. Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu,
Luật cạnh
tranh được
thông qua
và ban hành
ngày
03
tháng
12
năm 2004,
có hiệu lực
thi hành từ
ngày
01
tháng
07
năm 2005,
quy
đinh
doanh
nghiệp phải:
10
ý kiến
- Quyền được thỏa
mãn nhu cầu cơ bản
- Quyền được giáo
dục về tiêu dùng
- Quyền được khiếu
nại và bồi thường
- Quyền có môi
trường sống trong
sạch và bền vững
và theo năng
suất,
chất
lượng, hiệu quả
công việc; được
bảo hộ lao
động, làm việc
trong
những
điều kiện bảo
đảm về an toàn
lao động, vệ
sinh lao động;
nghỉ theo chế
độ, nghỉ hàng
năm có lương
và được bảo
hiểm xã hội
theo quy định
của pháp luật.
Nhà nước quy
định chế độ lao
động và chính
sách xã hội
nhằm bảo vệ lao
động nữ và các
loại lao động có
đặc điểm riêng.
-
Người
cạnh tranh hành
hoặc
các
hành vi có
thể dẫn đến
việc
gây
hạn
chế
cạnh tranh,
đặc biệt khi
mở cửa thị
trường, hội
nhập kinh tế
quốc tế;
- Bảo vệ
quyền kinh
doanh chính
đáng
của
các doanh
nghiệp,
chống
lại
các hành vi
cạnh tranh
không lành
mạnh
lao
xử lý chất thải và tuân thủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 26: Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi
trường:
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi
trường; trường hợp cần thiết, có thể ủy quyền
cho Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký.
2. Thời hạn chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường là không quá năm ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được bản cam kết bảo vệ môi trường
hợp lệ.
3. Đối tượng quy định tại Điều 24 của Luật này
chỉ được triển khai hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ sau khi đã đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường.
Điều 27: Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân cam kết bảo vệ môi trường
có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các
nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi
trường.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo,
11
động có quyền
thành lập, gia
nhập, hoạt động
công đoàn theo
Luật công đoàn
để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp
pháp của mình;
được
hưởng
phúc lợi tập thể,
tham gia quản
lý doanh nghiệp
theo nội quy
của
doanh
nghiệp và quy
định của pháp
luật.
tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi
trường.
- Người lao
động có nghĩa
vụ thực hiện
hợp đồng lao
động, thoả ước
lao động tập
thể, chấp hành
kỷ luật lao
động, nội quy
lao động và
3. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối
với môi trường từ các hoạt động của mình.
+ Chương V:Bảo vệ môi trường trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Điều 35: Trách nhiệm bảo vệ môi trường của
tổ chức, cá nhân trong họat động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ
môi trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn
môi trường.
4. Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động
của mình gây ra.
5. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.
6. Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
12
tuân theo sự
điều hành hợp
pháp của người
sử dụng lao
động.
trường.
- Người lao
động có quyền
đình công theo
quy định của
pháp luật.
- Luật sở hữu trí tuệ năm 2005:
7. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ
môi trường.
8. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.
+ Phần thứ ba: Quyền sở hữu công nghiệp
(Điều 58 - 156)
+ Phần thứ năm: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
(Điều 198 - 219)
- Luật Chứng khoán:
+ Chương II: Chào bán chứng khoán
+ Chương III:Công ty đại chúng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Luật doanh nghiệp
- Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm
26/7/2003
Nghĩa vụ
kinh tế Điều
kiện để
tồn tại
- Đối với ngành hàng
thực phẩm thì chất
lượng và sự an toàn
luôn luôn được đặt
lên hàng đầu. Vì vậy
- Đảm bảo công
ăn việc làm ổn
định cho người
lao động.
- Trả lương hợp
- Lựa chọn
chiến lược,
biện pháp
cạnh tranh
hợp lý để
13
- Bảo toàn và
phát triền các
giái trị tài sản
được uỷ thác.
Thực
hiện
những doanh nghiệp
thuộc nhóm ngành
này cần phải hết sức
chú trọng đến vấn đề
cung cấp những sản
phẩm vừa đảm bảo về
mặt chất lượng (ngon,
hợp khẩu vị, giàu
dinh dưỡng…) vừa
phải đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn về an toàn
thực phẩm.
lý, tức là phải
trên mức tối
thiểu pháp luật
qui định, mức
trung bình của
ngành và đáp
ứng được nhu
cầu sống cơ bản
như ăn, ở, đi lại
.v.v...; phải đảm
bảo việc trả
lương
công
bằng cho nhân
- Không chỉ đáp ứng
viên.
các tiêu chuẩn về mặt
chất lượng và an toàn - Đảm bảo an
vệ sinh thực phẩm thì toàn lao động
cung cấp sản phẩm cho công, nhân
với giá cả hợp lý là viên.
điều cần làm đối với
tất cả các doanh
nghiệp thuộc tất cả
các nhóm ngành khác
nhau, không riêng gì
nhóm ngành thực
phẩm.
không chỉ
đảm bảo lợi
nhuận cho
công ty mà
còn
đảm
bảo lợi ích
cho người
tiêu dùng.
14
đúng các điều
lệ về quyền
và phạm vi sử
dụng những
tài sản giá trị
được uỷ thác,
phân phối và
sử dụng phúc
lợi thu được
từ tài sản và
việc sử dụng
tài sản, báo
cáo/thông tin
về hoạt động
và giám sát.
Chương II: Trách nhiệm xã hội của Công ty
cổ phần Kinh Đô
1. Tổng quan về Công ty cổ phần Kinh Đô
- Năm 1993: Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô được thành lập gồm 1 phân xưởng
sản xuất bánh snack nhỏ tại Phú Lâm, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh với vốn đầu tư là 1,4 tỉ VNĐ và
khoảng 70 công nhân viên.
- Mặt hàng sản xuất, kinh doanh: chuyên sản xuất và kinh doanh thức ăn nhẹ tại Việt Nam, với các mặt hàng
chính gồm bánh, kẹo và kem.
Công ty Kinh Đô hiện là công ty sản xuất và chế biến bánh kẹo hàng đầu tại thị trường Việt Nam với 7 năm
liên tục được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao[cần dẫn nguồn]. Hệ thống phân
phối của Kinh Đô trải khắp 64 tỉnh và thành phố với 150 nhà phân phối và gần 40.000 điểm bán lẻ. Sản phẩm
của Kinh Đô đã được xuất khẩu sang thị trường 20 nước trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Úc, Trung Đông,
Singapore, Đài Loan, với kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt 10 triệu USD vào năm 2003.
- Các công ty con và công ty liên kết:
Trải qua quá trình 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty Kinh Đô có 4 công ty thành viên với tổng
số lao động hơn 6000 người:
• Công ty cổ phần Kinh Đô tại TP. HCM.
• Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc.
• Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô – Hệ thống Kinh Đô Bakery.
15
• Công ty cổ phần kem KI DO
• Công ty cổ phần Vinabico
- Hiện nay Kinh Đô là một trong những công ty tư nhân có lợi nhuận vào hàng cao nhất trong các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam.Các thành viên hội đồng quản trị công ty được các báo chí
Việt Nam bình chọn là những cá nhân giàu nhất Việt Nam dựa trên tài sản chứng khoán.
2. Trách nhiệm xã hội của Công ty cổ phần Kinh Đô
Đối KH – Người tiêu
tượng dùng
hữu
quan
Người lao động Đối tác – Đối
– Nghiệp đoàn thủ ngành
Chủ sở hữu
Cộng đồng – Cơ quan quản lý Nhà
xã hội
nước
Các
nghĩa vụ
Nghĩa
vụ nhân
văn
–
Làm vì
lòng tự
tôn
* Những điểm đã
làm được:
- Sản phẩm đảm bảo
về mặt chất lượng
- Mẫu mã bắt mắt,
đảm bảo việc bảo
quản sản phẩm bên
trong giữu đúng chất
lượng ban đầu
- Cung cấp các sản
phẩm dành riêng cho
* Những điểm * Những điều đã *
Những
điều đã làm
đã làm được:
làm được:
được:
Kinh Đô xây Với đối tác, sứ
dựng đội ngũ mệnh của Kinh Với cổ đông,
làm việc theo Đô là tạo ra sứ mệnh của
tinh
thần những giá trị bền Kinh
Đô
Together, We vững cho tất cả không
chỉ
Win, với mục các thành viên dừng ở việc
đích xây dựng trong chuỗi cung mang lại mức
16
* Những điều đã làm được:
- Trong năm 2010, Kinh Đô tiếp tục
tham gia đóng góp tích cực cho các
chương trình xã hội. Đặc biệt là luôn
dành sự quan tâm, chăm lo và hỗ trợ
thiết thực đến các em học sinh sinh viên
- những tri thức trẻ, những tài năng
tương lai của đất nước. Liên tục tài trợ
nhiều năm cuộc thi Dynamic Nhà Quản
những người bị mắc
bệnh tiểu đường, béo
phì…
VD: + Mùa trung thu
năm 2012 Một trong
những điểm nhấn độc
đáo của dòng sản
phẩm Trăng Vàng.
Mỗi hộp Trăng Vàng
là một tuyệt phẩm với
thiết kế đặc biệt ấn
tượng, sang trọng trên
nền hoa văn, họa tiết
nhũ vàng cùng điểm
nhấn là hình ảnh hoa
Mẫu đơn – loài hoa
vương giả, tượng
trưng cho sự thịnh
vượng và hạnh phúc.
Đặc biệt, khẳng định
đẳng cấp nghệ thuật
hàng đầu là bộ Trăng
Vàng Kim Cương với
thiết kế hộp gỗ hình
liễn độc đáo, được
chăm chút tỉ mỉ để
món quà Trung thu
thật sự trang trọng.
Đáp ứng xu hướng
thưởng thức sản
phẩm vừa ngon vừa
tốt cho sức khỏe của
Kinh Do Group
có đội ngũ nhân
viên
chuyên
môn cao, hợp
tác, cống hiến
và hướng đến
khách
hàng.
Công ty đã triển
khai một loạt
các giải pháp từ
tái cấu trúc hệ
thống, gắn kết
quả làm việc và
năng lực thể
hiện của từng cá
nhân và công ty
với
những
chương
trình
mang tính thúc
đẩy và tạo nhiệt
huyết trong đội
ngũ nhân viên
đặc biệt là
những
nhân
viên trực tiếp
tạo ra sản phẩm,
dịch vụ và
những
nhân
ứng bằng cách
đảm bảo một
mức lợi nhuận
hợp lý thông qua
các sản phẩm,
dịch vụ đầy tính
sáng tạo.
lợi nhuận tối
đa trong dài
hạn mà còn
thực hiện tốt
việc quản lý
rủi ro từ đó
làm cho cổ
đông an tâm
Với đối thủ cạnh
với
những
tranh: - Bánh
khoản đầu tư.
trung thu có chất
lượng sản phẩm Để góp phần
cao, thương hiệu phát triển và
mạnh, tiếp thị hỗ trợ cộng
tốt,… nên sản đồng, chúng
phẩm luôn bán tôi chủ động
hết trước tết tạo ra,đồng
trung thu, không thời
mong
xảy ra tình trạng muốn được
bánh hạ giá, vì tham gia và
vậy lợi nhuận đóng góp cho
gộm/ doanh thu những
của bánh Kinh chương trình
Đô rất cao. Hiện hướng
đến
tại, Đồng Khánh cộng đồng và
và Đức Phát là xã hội.
những sản phẩm
cạnh tranh mạnh
17
Trị Tương lai, Hai năm liên tục là nhà
tài trợ cho cuộc thi SIFE VIETNAM và
ủng hộ trong nhiều năm Quỹ học bổng
Tiếp Sức Đến Trường.
- Trong các năm qua Kinh Đô luôn đồng
hành và ủng hộ tích cực cho các chương
trình xã hội đầy ý nghĩa của UBMTTQ
TP.HCM và Hội Bảo Trợ Bệnh Nhân
Nghèo TP.HCM; Ủng hộ đồng bào lũ
lụt; Tặng quà người nghèo; Trẻ em mồ
côi, khuyết tật…và một số các hoạt động
xã hội đầy ý nghĩa, tạo nên hình ảnh đẹp
của Kinh Đô đối với cộng đồng.
người tiêu dùng, năm
nay Kinh Đôtạo bước
đột phá với công thức
giảm ngọt, cho các
dòng sản phẩm Trung
thu ngon hơn, vị ngọt
thanh hơn. Đặc biệt,
bánh trung thu Kinh
Đô chỉ sử dụng dầu
thực vật, thay cho mỡ
động vật cùng các
thành phần nguyên
liệu cao cấp, tốt cho
sức khỏe người tiêu
dùng như Vi cá, Hải
sâm, Bào ngư, Sò
điệp, hạt Macadamia,
Hạnh nhân, Hồ đào,
Bí đỏ, Hạt sen, T Bên
cạnh đó, dòng bánh
trung thu Xanh được
chế biến từ 100%
thành phần thực vật
tự nhiên, tốt cho sức
khỏe
+ Kinh Đô dành sự
đầu tư cho thiết kế
bao bì bằng việc sử
dụng bao bì 3 lớp,
giúp sản phẩm không
chỉ đẹp mà quan
trọng hơn là giữ được
viên
đầu.
ở
tuyến nhất của công ty
về sản phẩm
bánh trung thu.
* Những điểm
Trong đó Đức
chưa
làm
Phát có hệ thống
được:
bakery tương tự
- Mua các loại Kinh Đô. Tuy
bảo hiểm không nhiên, quy mô
bắt buộc như của tất cả bánh
bảo hiểm tai trung thu của tất
cả các doanh
nạn…
nghiệp bánh kẹo
- Chưa chú
khác đều thấp
trọng trong việc
hơn nhiều so với
xây dựng văn Kinh Đô, nên
hoá công ty để Kinh Đô vẫn có
tạo nên một nét
thể duy trì được
riêng có về môi
lợi thế là nhà sản
trường làm việc, xuất bánh trung
tinh thần hợp thu hàng đầu Việt
tác giữa các cán
Nam trong thời
bộ, công nhân
gian sắp tới.
viên
- Đối với kẹo
cứng mềm : Kinh
Đô luôn bám sát
thị yếu của người
tiêu dùng và luôn
18
độ tươi ngon, vệ sinh
an toàn thực phẩm
trong suốt hạn sử
dụng.
có điều chỉnh kịp
thời trong việc
đưa ra sản phẩm
mới phù hợp với
khách hàng, đặc
biệt là lứa tuổi
thiếu niên trở
xuống. tuy nhiên
hiện tại bánh kẹo
chiếm tỷ trọng
thấp nhât trong
doanh thu của
Kinh Đô(2%) và
không được xác
định là sản phẩm
mục tiêu của
Kinh Đô. Đối với
Hải Hà, đã thiết
lập một hệ thống
phân phối cả
nước, Hải Hà
canh tranh gay
gắt với Kinh Đô
ở thị trường miền
trung đối với sản
phẩm kẹo.
- Kẹo chocolate:
19
được sản xuất
trên công nghệ
dây truyền hiện
đại
,
kẹo
chocolate
của
Kinh Đô có chất
lượng ổn định
mẫu mã đẹp. tuy
nhiên trên thị
trường chocolate
là mặt hàng cao
cấp sử dụng
nhiều vật liệu
ngoại nhập , tâm
lý người tiêu
dùng hiện nay chỉ
thích
loại
chocolate ngoại
nên
kẹo
chocolate
của
Kinh Đô nhắm
tới đối tượng
khách hàng là
bình dân và
khách hàng dưới
18 tuổi. bên cạnh
đó một hệ thống
phân phối và đại
20
- Xem thêm -