Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổng quan về tác dụng bất lợi của 30 vị thuốc thuộc danh mục thuốc y học cổ truy...

Tài liệu Tổng quan về tác dụng bất lợi của 30 vị thuốc thuộc danh mục thuốc y học cổ truyền chủ yếu

.PDF
134
213
142

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHẠM THỊ PHƯƠNG THANH TỔNG QUAN VỀ TÁC DỤNG BẤT LỢI CỦA 30 VỊ THUỐC THUỘC DANH MỤC THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN CHỦ YẾU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ HÀ NỘI - 2013 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHẠM THỊ PHƯƠNG THANH TỔNG QUAN VỀ TÁC DỤNG BẤT LỢI CỦA 30 VỊ THUỐC THUỘC DANH MỤC THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN CHỦ YẾU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ Người hướng dẫn: TS. Bùi Hồng Cường Nơi thực hiện: Bộ môn Dược học cổ truyền HÀ NỘI – 2013 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Hồng Cường, người thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô và các anh chị kỹ thuật viên Bộ môn Dược học cổ truyền đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng đào tạo, các bộ môn, phòng ban khác của Trường đại học Dược Hà Nội. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã luôn động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành khóa luận này. Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2013 Sinh viên Phạm Thị Phương Thanh MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………. . 1 Chương 1: TỔNG QUAN…………………………………………………… 2 1.1. Tác dụng bất lợi của thuốc theo quan niệm y học hiện đại…………… 2 1.1.1. Định nghĩa phản ứng bất lợi của thuốc…………………………………. 2 1.1.2. Phân loại phản ứng bất lợi của thuốc…………………………………… 3 1.2. Tác dụng bất lợi của thuốc theo quan niệm y học cổ truyền…………. 4 1.2.1. Tác dụng bất lợi của thuốc theo quan niệm y học cổ truyền………………………………………………………………… 4 1.2.2. Nguyên nhân gây tác dụng bất lợi của thuốc y học cổ truyền……………………………………………………………….. . 5 1.3. Việc nghiên cứu tác dụng bất lợi của vị thuốc…………………………. 6 1.3.1. Trên thế giới……………………………………………………………. . 6 1.3.2. Ở Việt Nam……………………………………………………………… 6 1.4. Danh mục 32 vị thuốc tổng quan về tác dụng bất lợi trong khóa luận thuộc danh mục thuốc chủ yếu của Bộ y tế………………………………….. 7 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP THÔNG TIN.. 9 2.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………….. 9 2.2. Nội dung tổng hợp thông tin…………………………………………… 9 2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin……………………………………… 9 Chương 3: KẾT QUẢ……………………………………………………….. 11 3.1.Thông tin về tác dụng bất lợi của 32 vị thuốc………………………….. 11 Bá tử nhân…………………………………………………………………….. 11 Bạch linh……………………………………………………………………… 12 Cốt khí củ……………………………………………………………………… 14 Dây đau xương………………………………………………………………… 17 Đại táo………………………………………………………………………… 18 Hạ khô thảo…………………………………………………………………… 23 Hoài sơn………………………………………………………………………. 25 Linh chi……………………………………………………………………….. 26 Lô căn…………………………………………………………………………. 31 Mã đề…………………………………………………………………………. 33 Mạch nha……………………………………………………………………… 36 Mạn kinh tử…………………………………………………………………… 39 Mướp đắng…………………………………………………………………… 40 Phá cố chỉ…………………………………………………………………….. 46 Rễ gai…………………………………………………………………………. 49 Sài đất………………………………………………………………………… 52 Sài hồ bắc……………………………………………………………………… 54 Sử quân tử…………………………………………………………………….. 58 Tang kí sinh…………………………………………………………………… 61 Thạch xương bồ………………………………………………………………. 63 Thăng ma……………………………………………………………………… 66 Thiên ma……………………………………………………………………… 72 Thủy xương bồ……………………………………………………………….. 75 Trạch tả………………………………………………………………………. 79 Tri mẫu……………………………………………………………………….. 82 Trinh nữ hoàng cung…………………………………………………………. 86 Tục đoạn…………………………………………………………………….. 88 Xích thược……………………………………………………………………. 90 Xuyên bối mẫu……………………………………………………………….. 93 Xuyên luyện tử……………………………………………………………….. 96 Xuyên tâm liên……………………………………………………………….. 99 3.2. Hệ thống hóa thông tin về tác dụng bất lợi của 32 vị thuốc………… 105 KẾT LUẬN…………………………………………………………………. 112 KIẾN NGHỊ………………………………………………………………… 115 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADR (Adverse drug reaction) : Phản ứng bất lợi của thuốc ALAT : alanin aminotransferase ASAT : aspartat aminotransferase CCĐ : chống chỉ định CYP : cytochrom EC 50 : effect concentration 50% (nồng độ 50% tác dụng tối đa) IMAO : ức chế enzyme monoamin oxydase LD 0 : liều tối đa mà không có cá thể nào của lô thí nghiệm bị chết LD 10 , LD 50 (lethal dose 10%, 50%) : liều gây chết 10%, 50 % động vật thí nghiệm tt : thể trọng gdl/kgtt : gam dược liệu/kilogam thể trọng Test Ames : Thử nghiệm tác dụng gây đột biến trên một số loại vi khuẩn không có khả năng tổng hợp Histidin như Samonella tiphimurium TA-1535, TA-1537, TA98, TA-100; Escherichia coli WP-2 uvr A TWTW : thần kinh trung ương WHO (Word Health Organization) : tổ chức y tế thế giới YHCT : y học cổ truyền DANH MỤC CÁC BẢNG STT 1 Kí hiệu Bảng 1.1 Nội dung Danh mục 32 vị thuốc tổng quan về tác dụng bất lợi trong Trang 7 khóa luận thuộc danh mục thuốc chủ yếu của Bộ y tế 2 Bảng 3.1 Bảng tóm tắt sơ lược tác dụng bất lợi của 32 vị thuốc 106 3 Bảng 3.2 Tóm tắt cảnh báo và chống chỉ định của 32 vị thuốc 109 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong những nước có nền y học cổ truyền phát triển ở khu vực châu Á. Từ xa xưa, nhân dân ta đã biết sử dụng cây cỏ làm thuốc phòng và điều trị bệnh.Trong những năm trở lại đây, xu hướng của thế giới lại quay trở về với thuốc y học cổ truyền do những đặc tính ưu việt của nó so với thuốc tây y: an toàn và ít độc tính hơn. Ở nước ta, với thế mạnh về nguồn dược liệu phong phú, sẵn có thì sử dụng thuốc đông y phòng và điều trị bệnh ngày càng chiếm một vai trò quan trọng trong nhu cầu khám chữa bệnh thiết yếu của người dân. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ đặc biệt trong lĩnh vực y dược học, nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã đưa ra những bằng chứng khoa học làm sáng tỏ tác dụng của thuốc đông y phù hợp với quan niệm y học hiện đại. Bên cạnh đó cũng phát hiện ra những tác dụng bất lợi, tác dụng không mong muốn thậm chí khá nghiêm trọng, nguy hại đến sức khỏe người sử dụng. Song hiện nay, thông tin về tác dụng điều trị đặc biệt tác dụng bất lợi của thuốc đông y còn quá ít và rời rạc. Điều đó gây không ít khó khăn cho công tác khám chữa bệnh và tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho người bệnh. Nhằm phần nào đáp ứng nhu cầu trên, từ năm 2010, một nhóm các đề tài tổng quan tài liệu về tác dụng bất lợi của các vị thuốc nằm trong danh mục thuốc y học cổ truyền chủ yếu của Bộ y tế đã được thực hiện. Với cùng hướng tiếp cận với nhóm đề tài trên, chúng tôi tiếp tục thực hiện đề tài: “Tổng quan về tác dụng bất lợi của 30 vị thuốc thuộc danh mục thuốc y học cổ truyền chủ yếu ”. Mục đích của chúng tôi là tìm kiếm, thu thập, tổng hợp một cách khách quan, cập nhật các thông tin về tác dụng bất lợi của các vị thuốc trong danh mục thuốc chủ yếu của Bộ y tế từ các nguồn tin cậy; hệ thống hóa và tóm lược, chọn lọc thông tin dựa trên các tiêu chí mà xu hướng thế giới đang quan tâm về tác dụng bất lợi để thuận tiện cho việc tra cứu, sử dụng. Chúng tôi hi vọng rằng những thông tin được đưa ra trong đề tài sẽ giúp ích được phần nào cho các thầy thuốc, nhân viên y tế; góp phần vào việc sử dụng thuốc y học cổ truyền hợp lí, an toàn và hiệu quả. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Tác dụng bất lợi của thuốc theo quan niệm y học hiện đại 1.1.1. Định nghĩa phản ứng bất lợi của thuốc WHO định nghĩa về phản ứng bất lợi của thuốc (Adverse drug reaction ADR) như sau: “Phản ứng bất lợi của thuốc là một phản ứng độc hại, không được định trước và xuất hiện ở liều thường dùng cho người để phòng bệnh, chẩn đoán hoặc chữa bệnh hoặc làm thay đổi một chức năng sinh lý.” [5, tr.66], [79], [100, tr.7]. Định nghĩa này được ứng dụng và phổ biến trên phạm vi toàn cầu. Theo Hiệp hội Dược sĩ Hoa Kì (American Society of Health System Pharmacists- ASHP), ADR là bất kì đáp ứng không được mong đợi, không dự tính trước, không mong muốn hoặc vượt quá mức cần thiết mà gây ra:  Ngừng thuốc.  Thay đổi thuốc điều trị.  Thay đổi liều dùng (trừ hiệu chỉnh liều).  Bệnh nhân nhập viện.  Kéo dài thời gian nằm viện.  Điều trị hỗ trợ.  Phức tạp cho chẩn đoán.  Ảnh hưởng xấu tới tiên lượng.  Tổn thương lâu dài/ tạm thời, gây tàn tật/tử vong [79]. Để thúc đẩy việc thu thập báo cáo tự nguyện, FDA đưa ra định nghĩa phản ứng bất lợi là: “ biến cố bất lợi liên quan đến việc sử dụng thuốc cho người, có hoặc chưa được coi là liên quan đến thuốc, bao gồm: biến cố bất lợi xảy ra trong khi sử dụng thuốc trong hoạt động y tế, biến cố bất lợi xảy ra do dùng quá liều (vô tình hay cố ý), biến cố bất lợi xảy ra do lạm dụng thuốc, biến cố bất lợi xảy ra khi ngừng thuốc và bất kì dấu hiệu không đạt được tác dụng dược lí vốn có ” [21]. 3 Tuy nhiên, các định nghĩa này đều không bao gồm các ADR do thuốc bị nhiễm bẩn (thuốc y học cổ truyền, dược liệu) hay do các tá dược trong công thức bào chế. 1.1.2. Phân loại phản ứng bất lợi của thuốc  Phân loại theo tần suất gặp: + Rất thường gặp ADR > 1/10. + Thường gặp ADR > 1/100. + Ít gặp 1/1000 < ADR < 1/100. + Hiếm gặp ADR < 1/1000. + Rất hiếm gặp ADR < 1/10000 [5, tr.66].  Phân loại theo mức độ nặng của bệnh do phản ứng bất lợi của thuốc gây ra: + Nhẹ: không cần điều trị, không cần giải độc, thời gian nằm viện rất ít. + Trung bình: cần có thay đổi trong điều trị, cần điều trị đặc hiệu hoặc kéo dài thời gian nằm viện ít nhất 1 ngày. + Nặng: có thể đe dọa tính mạng, gây bệnh tật lâu dài hoặc cần chăm sóc tích cực. + Tử vong: trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tử vong của bệnh nhân [5, tr.66].  Phân loại theo typ: Theo Rawling và Thompson (1977), ADR được phân làm 2 typ cơ bản: + Typ A:  Tiên lượng được.  Thường phụ thuộc vào liều dùng.  Liên quan đến đặc tính dược lý của thuốc: là tác dụng dược lý quá mức hoặc là biểu hiện của tác dụng dược lý ở một vị trí khác. + Typ B:  Thường không tiên lượng được. 4  Không liên quan đến tác dụng dược lý đã biết của thuốc.  Thường liên quan tới các yếu tố di truyền hoặc miễn dịch, u bướu hoặc các yếu tố gây quái thai [5, tr.67]. Ngoài ra còn mở rộng phân loại theo typ thành các typ sau đây: + Typ C:  Đặc điểm: ít phổ biến, thường liên quan tới liều tích lũy và thời gian sử dụng.  Xử lí: giảm dần liều theo lộ trình trước khi dừng thuốc. + Typ D:  Đặc điểm: ít phổ biến, phụ thuộc liều, xảy ra ở thời điểm cách xa thời điểm dùng thuốc.  Xử lí: thường rất khó khăn. + Typ E:  Đặc điểm: ít phổ biến, xảy ra ngay sau ngừng thuốc.  Xử lí: dùng lại và giảm dần liều. + Typ F:  Đặc điểm: phổ biến, liên quan tới liều, thường do tương tác thuốc.  Xử lí: tăng liều, cân nhắc hiệu quả của biện pháp phối hợp thuốc [22].  Phân loại theo hệ thống DoTS (Do: dose, T: time, S: sensitivity) + Mối liên quan liều lượng và ADR (Do). Phản ứng xảy ra ở liều thấp hơn liều điều trị, liều điều trị, liều cao hơn liều điều trị. + Mối liên quan thời gian xảy ra phản ứng và ADR (T). Chia làm 6 loại nhỏ: nhanh, liều đầu, sớm, trung bình, muộn và chậm. + Mối liên quan mức độ nhạy cảm của bệnh nhân và ADR (S). Biến dị kiểu gen, tuổi, giới tính, thay đổi sinh lí, yếu tố ngoại sinh, bệnh tật [23]. 5 1.2. Tác dụng bất lợi của thuốc theo quan điểm y học cổ truyền 1.2.1. Khái niệm tác dụng bất lợi của thuốc y học cổ truyền Khái niệm vị thuốc có độc theo y học cổ truyền chia thành 2 loại: - Những vị thuốc độc có thể gây nguy hiểm cho người dùng: ngộ độc, thậm chí gây tử vong như: Phụ tử, Mã tiền, Hoàng nàn, Ba đậu, Thần sa, Thường sơn. - Một số vị thuốc có tác dụng quá mạnh, gây rối loạn chức năng cơ thể như: một số vị thuốc trong nhóm trục thủy gồm Cam toại, Đại kích, Khiên ngưu tử, Thương lục… - Một số vị thuốc gây kích ứng, mẩn ngứa, phát ban: Bán hạ, Nam tinh, Dã vu…[15, tr.318]. Ngoài ra, y học cổ truyền cũng đề cập tới tác dụng không mong muốn của một số vị thuốc gây rối loạn một số chức năng chuyển hóa thông thường như: đầy bụng, tiêu chảy, mẩn ngứa, táo bón…[15, tr.319]. 1.2.2. Nguyên nhân gây tác dụng bất lợi của thuốc y học cổ truyền - Bản chất thành phần hóa học của dược liệu dùng làm thuốc + Nhóm dược liệu chứa saponin thường gây vỡ hồng cầu (phá huyết), kích ứng niêm mạc, hắt hơi, đỏ mắt, liều cao gây nôn mửa, tiêu chảy. + Nhóm dược liệu chứa coumarin thường có tác dụng chống đông máu. + Nhóm dược liệu chứa anthranoid thuộc họ Rau răm thường gây nhuận tràng, tẩy xổ. - Phương pháp chế biến Các vị thuốc được ghi là có độc đều phải qua chế biến giảm độ độc thì mới dùng làm thuốc. Nếu quá trình chế biến không tốt, khi dùng có thể gây hại do độc tố vẫn chưa loại bỏ hết. Nhiều vị thuốc dễ gây ngộ độc, nôn mửa nếu bào chế không đạt tiêu chuẩn như: Mã tiền, Phụ tử, Bán hạ… - Tương tác thuốc Đó là trường hợp hai vị thuốc tương phản nhau khi dùng phối hợp chúng sẽ gây ra những phản ứng không tốt và gây thêm độc tính cho cơ thể. Chẳng han dùng Tế tân với Lệ lô dẫn đến mù mắt cho bệnh nhân. 6 - Thời gian sử dụng kéo dài hoặc dùng liều cao quá mức cho phép + Trạch tả dùng một liều lớn có thể gây di, mộng tinh. + Tri mẫu dùng thời gian dài có thể gây đau bụng, tiêu chảy, viêm ruột. - Sự nhầm lẫn giữa các vị thuốc sau chế biến, các dược liệu do có một số đặc điểm giống nhau về màu sắc, hình dáng, mùi vị. - Do các chất bảo quản dược liệu, vị thuốc gây dị ứng, độc tính hay các tác dụng phụ khác. - Một số nguyên nhân khác: điều kiện bảo quản (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng), nhiễm nấm mốc, kí sinh trùng gây hại… 1.3. Việc nghiên cứu tác dụng bất lợi của vị thuốc 1.3.1. Trên thế giới Các nhà khoa học tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến độc tính, các tác dụng bất lợi chủ yếu trên động vật, từ động vật, ngoại suy ra tác dụng trên con người, một số ít là kết quả theo dõi trên lâm sàng. Độc tính thường được nghiên cứu ở các trường hợp độc tính cấp, bán trường diễn, trường diễn, bất thường. Đồng thời, các phản ứng có hại được tập trung nghiên cứu trên các đối tượng như: phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em… , trên các tạng phủ như: tim, dạ dày, gan, thận…, trên các rối loạn chức năng như: máu, dị ứng, chuyển hóa…và các tác dụng gây ung thư, đột biến [95]. 1.3.2. Ở Việt Nam Việc sản xuất và sử dụng thuốc cổ truyền ở Việt Nam là rất phổ biến nhưng việc nghiên cứu và thống kê về an toàn cây thuốc còn rời rạc chưa hệ thống, dẫn tới nguy cơ tiềm ẩn gây các phản ứng bất lợi cho người dùng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. YHCT đề cập đến độc tính cấp, vị thuốc gây kích ứng mà chưa có khái niệm độc trường diễn, bán trường diễn, Vì vậy, cần bước đầu hệ thống lại các thông tin về an toàn, độc tính, tác dụng có hại của các cây thuốc, vị thuốc. 7 1.3. Danh mục 32 vị thuốc tổng quan về tác dụng bất lợi trong khóa luận thuộc danh mục thuốc chủ yếu của Bộ y tế (Bảng 1.1.) Bảng 1.1. Danh mục 32 vị thuốc tổng quan về tác dụng bất lợi trong khóa luận STT Tên vị thuốc 1 Bá tử nhân 2 3 Bạch linh Cốt khí củ 4 Dây đau xương 5 Đại táo 6 7 Hạ khô thảo Hoài sơn 8 Linh chi 9 10 11 12 13 Lô căn Mã đề Mạch nha Mạn kinh tử Mướp đắng 14 Phá cố chỉ 15 16 Rễ gai Sài đất 17 18 19 20 21 22 23 24 Sài hồ bắc Sử quân tử Tang kí sinh Thạch xương bồ Thăng ma Thiên ma Thủy xương bồ Trạch tả Tên khoa học của vị thuốc Semen Platycladi orientalis Poria Radix Polygoni cuspidate Tên khoa học của cây làm thuốc Platycladus orientalis (L.) Franco Poria cocos (Schw.) Wolf Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc Caulis Tinosporae Tinospora tomentosa (Colebr.) Miers. tomentosae Ziziphus jujuba Mill. var. Fructus Ziziphi jujubae inermis (Bge) Rehd. Prunella vulgaris L. Spica Prunellae Dioscorea persimilis Prain Rhizoma Dioscoreae et Burkill persimilis Ganoderma lucidum (Leyss Herba Ganodermae ex. Fr.) Karst. Phragmites communis Trin. Rhizoma Phragmitis Plantago major L. Folium Plantaginis Fructus Hordei germinatus Hordeum vulgare L. Vitex trifolia L. Fructus Viticis trifoliate Momordica charantia L. Fructus Momordicae charantiae Psoralea corylifolia L. Fructus Psoraleae corylifoliae Boehmeria nivea (L.) Gaud. Radix Boehmeriae niveae Wedelia chinensis (Osbeck) Herba Wedeliae Merr. Bupleurum spp Radix Bupleuri Quisqualis indica L. Fructus Quisqualis Herba Loranthi gracilifolii Loranthus gracilifolii Acorus gramineus Soland. Rhizoma Acori graminei Cimicifuga sp. Rhizoma Cimicifugae Rhizoma Gastrodiae elatae Gastrodia elata Bl. Rhizoma Acori calami Acorus calamus Rhizoma Alismatis Alisma plantago-aquatica L. var. orientale (Sammuels) Juzep. 8 25 Tri mẫu Rhizoma Anemarrhenae 26 27 28 29 30 31 Trinh nữ hoàng cung Tục đoạn Xa tiền tử Xích thược Xuyên bối mẫu Xuyên luyện tử 32 Xuyên tâm liên Folium et Bulbus Crini latifolii Radix Dipsaci Semen Plantaginis Rhizoma Anemarrhenae Bulbus Fritillariae Fructus Meliae toosendanin Herba Andrographitis paniculatae Anemarrhena asphodeloides Bge. Crinum latifolium L. Dipsacus japonicus Miq. Plantago major L. Paeonia veitchii Lynch. Fritillaria cirrhosa D. Don Melia toosendan Sid. Et Zucc L. Andrographis paniculata Burum 9 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP THÔNG TIN 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tài liệu về 32 vị thuốc thuộc Danh mục thuốc YHCT chủ yếu ban hành kèm theo Thông tư số 12/2010/TT-BYT ngày 29/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế [7] (Bảng 1.1). 2.2. Nội dung nghiên cứu: - Tên khoa học - Độ an toàn - Tên khác - Tác dụng bất lợi - Bộ phận dùng - Thận trọng - Liều dùng, cách dùng - Chống chỉ định - Thành phần hóa học - Tương tác thuốc Độ an toàn của cây thuốc, vị thuốc theo AHPA (American Herbal Products Association – Hiệp hội sản phẩm thảo dược Mỹ) được chia làm 4 nhóm: Nhóm 1: Sử dụng an toàn khi dùng hợp lý. Nhóm 2: Sử dụng hạn chế (trừ khi được kê đơn) - Nhóm 2a: Chỉ dùng ngoài. - Nhóm 2b: Không dùng khi mang thai. - Nhóm 2c: Không dùng trong thời kỳ cho con bú. - Nhóm 2d: CCĐ trong vài trường hợp khác. Nhóm 3: Sử dụng phải dưới sự giám sát của chuyên gia, nhân viên y tế và các chế phẩm của vị thuốc trên nhãn thuốc phải ghi đầy đủ các thông tin về tác dụng phụ, liều, chống chỉ định, tương tác thuốc; các thông tin có liên quan về độ an toàn. Nhóm 4: Không đủ dữ liệu để phân loại [73]. 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập thông tin về tác dụng bất lợi của vị thuốc và thành phần hóa học của vị thuốc ở các tài liệu như: Dược điển Việt Nam, Dược điển Trung Quốc, tài liệu của WHO, các tài liệu do Bộ y tế ban hành, các sách về cây thuốc, vị thuốc, các bài đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế… 10 - Xử lí thông tin: Hệ thống hóa thông tin về tác dụng bất lợi của các vị thuốc. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ 3.1. THÔNG TIN VỀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA 32 VỊ THUỐC BÁ TỬ NHÂN 11 Tên khoa học: Platycladus orientalis (L.) Franco, họ Hoàng đàn (Cupressaceae) [7]. Bộ phận dùng: hạt (Semen Platycladi orientalis). Liều dùng: 4 - 12 g/ngày [3, tr.999], [13, tr.289]. 1. Thành phần hóa học Hạt chứa 25,6% lipid toàn phần (tính theo dược liệu khô); 97,5% lipid trung tính; 29,7% sterol ( phần không xà phòng hóa) [3, tr.998]. 2. Độ an toàn - Nhóm 1: An toàn khi sử dụng thích hợp [69, tr.88]. 3. Tác dụng bất lợi 3.1. Độc tính Thành phần hóa học Bá tử nhân chứa nhiều chất béo do đó Bá tử nhân là một cơ chất dễ bị lây nhiễm các độc tố nấm mốc, đặc biệt là các mycotoxin do các loài của chi Aspergilus tạo ra như aflatoxin, orchratoxin [9]. 3.2. Thông tin cảnh báo tác dụng bất lợi khác 3.2.1. Tác dụng toàn thân - Tác dụng trên thần kinh trung ương: + An thần [3, tr.999]. 3.2.2. Tác dụng trên cơ quan Chưa có thông tin. 3.2.3. Tác dụng trên đối tượng đặc biệt Chưa có thông tin. 4. Chống chỉ định - Theo YHCT, không dùng khi tiêu chảy, nhiều đờm [13, tr.289], [1, tr.189], [66, tr.360], [103, tr.497]. 5. Thận trọng Chưa có thông tin. 6. Tương tác thuốc Chưa có thông tin. 12 Thảo luận và ý kiến đề xuất Bá tử nhân thuộc nhóm thuốc dưỡng tâm, an thần nên tác dụng an thần là tác dụng điều trị chính nhưng nếu dùng với mục đích nhuận tràng thì đây rõ ràng lại là tác dụng bất lợi. Do đó, tác dụng bất lợi còn tùy từng trường hợp và đối tượng bệnh nhân cụ thể. Bá tử nhân (dược liệu dạng hạt chứa nhiều chất béo) tiềm ẩn nguy cơ cao về khả năng nhiễm độc tố nấm mốc, trong đó nguy hiểm nhất là độc tố aflatoxin. Do đó, hết sức lưu ý việc bảo quản và sử dụng vị thuốc này. Theo YHCT, không dùng khi tiêu chảy, nhiều đờm. BẠCH LINH Tên khác: Bạch phục linh, Phục linh [15, tr.267]. Tên khoa học: Poria cocos (Schw.) Wolf, họ Nấm lỗ (Polyporaceae) [7]. Bộ phận dùng: Thể quả của nấm (Poria), phần bên trong màu trắng. Liều dùng, cách dùng: ngày dùng từ 9 - 15 g, phối ngũ trong các bài thuốc [6, tr.863]. 1. Thành phần hóa học - Polysaccarid gọi là β- pachyman (khoảng 93%) bao gồm pachymaran liên kết ở β- (1→ 3) và các mạch nhánh có liên kết β- (1→ 6) . . - Thành phần khác: acid pachymic, acid pinicolic, poriatin, adenin, ergosterol, cholin, lecithin, cephalin, histamin, histadin, dầu béo, sucrose, fructose, protease, các vết của muối vô cơ [3, tr.527], [35, tr.854]. 2. Độ an toàn - Không khuyến khích sử dụng liều cao hoặc dùng lâu dài [56, tr.49]. 3. Tác dụng bất lợi 3.1. Độc tính Chưa có thông tin. 3.2. Thông tin cảnh báo tác dụng bất lợi khác 3.2.1. Tác dụng toàn thân
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng