Tổng quan về Enzyme Amylase
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Nhóm 4
Enzyme Amylase
Lớp 08DTP06
MỤ C LỤ C
Giới thiệu chung............................................................................................. 3
A. Giới thiệu
I. Khái niệm Enzyme...................................................................................... 4
II. Enzyme Amylase là gì............................................................................... 4
III. Lịch sử phát hiện....................................................................................... 5
B. Tổng quan về Enzyme Amylase
I. Phân loại.................................................................................. . . . . . . . . . . . . .
......6
II. Hệ Enzyme Amylase.................................................................................. 7
1. Enzyme α-Amylase............................................................................... 7
2. Enzyme β-Amylase................................................................................ 11
3. Enzyme γ -Amylase................................................................................ 13
4. Oligo 1,6-glucosidase............................................................................ 14
5. Enzyme pullulanase............................................................................... 15
6. α-glucosidase hay maltase..................................................................... 14
III. Cơ chất...................................................................................................... 15
1. Tinh bột.................................................................................................. 15
2. Glycogen................................................................................................ 16
IV. Công nghệ lên men và thu nhận Enzyme Amylase.................................. 17
1. Nguồn thu nhận..................................................................................... 17
2. Thu nhận Enzyme Amylase từ thực vật................................................ 19
3. Thu nhận Enzyme Amylase từ vi sinh vật............................................. 22
V. Phương pháp xác định hoạt độ................................................................... 28
1. Đơn vị đo hoạt độ.................................................................................. 28
2. Xác định hoạt độ Enzyme α-Amylase theo Rukhliadeva...................... 28
3. Xác định hoạt độ Enzyme glucoamylase ( γ -Amylase )........................ 29
4. Điều kiện cần và đủ để thu nhận Amylase có hoạt lực cao................... 29
C. Ứng dụng Enzyme Amylase
I.Ứng dụng trong sản xuất Bia........................................................................ 3 3
II.Ứng dụng trong sản xuất Bánh mì.............................................................. 3 7
III. Ứng dụng trong sản xuất Siro.................................................................... 38
IV.Ứng dụng trong sản xuất cồn..................................................................... 41
V. Ứng dụng trong sản xuất bánh kẹo............................................................ 42
VI.Ứng dụng trong sản xuất Glucose và Mật................................................. 4 3
VII.Ứng dụng trong chế biến thức ăn gia súc................................................. 4 3
VIII. Ứng dụng trong công nghiệp dệt........................................................... 43
Tài liệu tham khảo..................................................................................... 4 5
-2 –
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Nhóm 4
Enzyme Amylase
Lớp 08DTP06
Giới thiệu chung
Tinh bột, cùng với protein và chất béo là một thành phần quan trọng bậc
nhất trongchế độ dinh dưỡng của loài người cũng như nhiều loài động vật khác.
Người La Mã gọi là amilum, một từ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (amilon ).
Trong quá trình tiêu hóa chúng bị thủyphân thành đường glucose là chất tạo
nên nguồn năng lượng chính trong thực phẩm.
Ngoài ra tinh bột còn giữ vai trò quan trọng trong công nghiệp thực
phẩm do những tính chất hóa lý của chúng. Tinh bột thường được dùng làm
chất tạo độ nhớt sánh cho cácthực phẩm dạng lỏng, là tác nhân làm bền cho
thực phẩm dạng keo, là các yếu tố kết dính và làm đặc để tạo độ cứng, độ đàn
hồi cho nhiều loại thực phẩm. Bên cạnh đó, tinh bột còn được dùng trong các
ngành công nghiệp khác như sản xuất giấy, rượu,....
Nhiều nước trên thế giới sử dụng nguồn tinh bột từ khoai tây, lúa mì, ngô
(sắn), cònriêng ở nước ta thì sử dụng gạo và khoai mì là nguồn tinh bột chủ
yếu. Trong chế biến tinh bột và đường, công đoạn quan trọng nhất là thuỷ phân
tinh bột về các đường đơn giản. Sau đó, chủ yếu trên cơ sở đường đơn nhờ lên
men, người ta sẽ nhận được rất nhiều sản phẩm quan trọng như: rượu cồn, rượu
vang, bia, các loại acid hữu cơ, amino acid,… Trước đây người ta hay dùng
acid hoặc H2SO4 để thủy phân tinh bột. Nhưng kết quả cho thấy, thuỷ phân
bằng acid rất khó kiểm soát và thường tạo nhiều sản phẩm không mong muốn
và không đápứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm trong khi giá thành lại cao. Cho
nên hiện nay để thủy phân tinh bột người ta thường sử dụng Enzyme Amylase
thu nhận từ thực vật hoặc các loại vi sinhvật.
Ngoài ra, Amylase còn có nhiều ưu điểm hơn khi sử dụng acid để thuỷ
phân tinh bột như năng lượng xúc tác thấp, không yêu cầu cao về thiết bị sử
dụng, giảm chi phí cho quá trình tinh sạch dịch đường. Nguồn Amylase có thể
lấy từ mầm thóc, mầm đại mạch ( malt ), hạt bắp nảy mầm, hay từ nấm mốc,…
Trong đó Amylase được thu nhận từ malt với số lượngnhiều nhất, chủ yếu
dùng trong sản xuất bia.Nguyên liệu cho sản xuất Enzyme thường làgạo, bắp,
khoai mì,… đây là những nguồn nguyên liệu rẻ tiền có thể tìm thấy dễ dàng ở
nướcta. Cho nên đây là một lợi thế và là hướng phát triển mạnh có thể làm cơ
sở cho nhiều ngành khác phát triển.
-3 –
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Nhóm 4
Enzyme Amylase
Lớp 08DTP06
A. Giới Thiệu
I. Khái niệm Enzyme:
Trong cơ thể sống (các tế bào) luôn luôn xảy ra quá trình trao đổi chất.
Sự trao đổichất ngừng thì sự sống không còn tồn tại. Quá trình trao đổi của một
chất là tập hợp của rấtnhiều các phản ứng hóa học phức tạp. Các phản ứng này
có liên quan chặt chẽ với nhau vàđiều chỉnh lẫn nhau. Enzyme là hợp chất
protein xúc tác cho các phản ứng hóa học đó. Chúngcó khả năng xúc tác đặc
hiệu các phản ứng hóa học nhất định và đảm bảo cho các phản ứngxảy ra theo
một chiều hướng nhất định với tốc độ nhịp nhàng trong cơ thể sống.
Enzyme có trong hầu hết các loại tế bào của cơ thể sống. Chính do
những tác nhân xúctác có nguồn gốc sinh học nên Enzyme còn được gọi là các
chất xúc tác sinh học(biocatalysators) nhằm để phân biệt với các chất xúc tác
hóa học
Chúng là chất xúc tác sinh học không chỉ có vai trò quan trọng trong quá
trình sinhtrưởng, phát triển của mọi sinh vật mà nó còn giữ vai trò rất quan
trọng trong công nghệ chếbiến thực phẩm, trong y học, trong kỹ thuật phân
tích, trong công nghệgen và bảo vệ mộitrường.
II. Enzyme Amylase là gì?
Amylase là một hệ Enzyme rất phổ biến trong thế giới sinh vật . Các
Enzyme nàythuộc nhóm Enzyme thủy phân, xúc tác phân giải liên kết nội phân
tử trong nhómpolysaccharide với sự tham gia của nước.
RR’ +H-OH
→ RH +R’OH
Amylase thủy phân tinh bột, glycogen và dextrin thành glucose, maltose
và dextrinhạn chế. Các Enzyme Amylase có trong nước bọt (còn được gọi là
ptyalin), trong dịch tiêuhóa của người và động vật, trong hạt nảy mầm, nấm
sợi, xạ khuẩn, nấm men và vi khuẩn.Trong nước bọt của người có ptyalin
nhưng ở một số loại động vật có vú thì không có nhưngựa, chó, mèo... Ptyalin
bắt đầu thủy phân tinh bột từ miệng và quá trình này hoàn tất ở ruộtnon nhờ
Amylase của tuyến tụy (còn được gọi là amylopsin). Amylase của malt thủy
phântinh bột lúa mạch thành disaccharide làm cơ chất cho quá trình lên men
bởi nấm men.
Amylase là một trong những loại Enzyme được ứng dụng rộng rãi nhất trong
công
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
nghiệp, y tế, và nhiều lĩnh vực kinh tế khác, đặc biệt là trong ngành công
nghiệp thực phẩm.
III. Lịch sử phát hiện
1814: Kirchoff, Saint Petercburg chứng minh hạt lúa mạch nảy mầm có tác
dụng
chuyển hóa tinh bột thành đường ở nhiệt độ từ 4000C – 6000C.
Năm 1833, Payen và Perso (Pháp) thêm cồn vào dịch chiết này, thu được
kết tủa cókhả năng phân giải tinh bột thành đường, và đặt tên là Diastase (xuất
phát từ tiếng Hy Lạp,diastatics, có nghĩa là phân giải, đó là Amylase). Sau này
theo đề nghị của Duclo, Enzymephân giải tinh bột được gọi là Amylase.
Năm 1851: Leuchs đã phát hiện nước bọt cũng có khả năng phân giải
tinh bột thànhđường. Sau đó, các Enzyme Amylase trong nước bọt, trong dịch
tiêu hóa của người và độngvật, trong hạt nảy mầm, nấm mốc, nấm men và vi
khuẩn bắt đầu được quan tâm nghiên cứu.
Năm 1862, Danilevxki đã tách được Amylase của tuyến tụy bằng phương pháp
hấp hụ chọn lọc.
Năm 1949, Schwimmer đã xác định được số chu chuyểncủa α-Amylase là
19000.
Năm 1950, Englard và Singer cho biết số chu chuyển củaβ -Amylase là
250000.
Đến năm 1952, người ta đã thu được 72 Enzyme ở trạng thái kết tinh trong đó
có 4 nzyme α-Amylase.
Năm 1971, Uxtinilov và cộng sự bằng phương pháp điện di trên gel
poliacrylamid đãxác định được sự có mặt của một lượng lớn α-Amylase và
glucoamylase trong canh trườngnấm mốc và một lượng nhỏ các phân đoạn có
hoạt lực dextrinase và transglucosilase.
Hiện nay các nước trên thế giới sản xuất hàng trăm tấn chế phẩm
Enzyme, trong đóNhật là nước có truyền thống lâu đời nhất, sau đó đến Anh,
Pháp, Mỹ, Đan Mạch, ThụyĐiển,... đặc biệt hãng Novo của Đan Mạch là 1
trong những hãng sản xuất Enzyme nổi tiếngtrên thế giới. Bên cạnh đó trong
những năm gần đây các nước Đông Âu và Trung Quốc cũngbắt đầu nghiên cứu
và sản xuất Enzyme.
Nếu như ở Tây Âu mạch nha từ lúa mạch là nguồn Enzyme chủ yếu cho
việc chuyểnhóa tinh bột thành đường, thì ở Viễn Đông Amylase thường được
sản xuất từ nấm mốc trênmôi trường nuôi cấy là các loại ngũ cốc có chứa tinh
bột. Như hãng Novo đã có nhiều chếphẩm Enzyme Amylase đang được sử
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như: Côngnghiệp sản xuất rượu bia,
công nghiệp sản xuất bột giặt, công nghiệp giấy…
B. Tổng quan về Enzyme Amylase
I. Phân loại :
Hiện nay, có sáu loại Enzyme Amylase được xếp vào 2 nhóm: Endoamylase (
Enzyme nội bào ) và Exoamylase ( Enzyme ngoại bào ).
- Endoamylase : gồm có α-Amylase (EC 3.2.1.1) và nhóm Enzyme khử nhánh.
Nhóm nzyme khử nhánh này được chia thành hai loại: khử trực tiếp là
pullulanase ( hay α-dextrin6-glucanohydrolase ) (EC 3.2.1.41); khử gián tiếp là
transglucosylase (hay oligo-1,6-glucosidase) (EC 3.2.1.20) và amylo-1,6glucosidase (EC 3.2.1.10). Các Enzyme này thủyphân các liên kết bên trong
của chuỗi polysaccharide.
-Exoam ylas e. Đây là những Enzyme thủy phân tinh bột tử đầu không khử của
chuỗi olysaccharide. Nhóm này gồm có:
+ β-Amylase (EC 3.2.1.2)
+ Amyloglucosidase (glucoamylase hay γ-Amylase) (EC 3.2.1.3)
( có một sơ đồ)
* Sự khác biệt giữa các loại Enzyme Amylase:
- Các loại Enzyme Amylase không chỉ khác nhau ở đặc tính mà còn khác nhau
ở pH hoạt động và tính ổn định với nhiệt
- Tốc độ phản ứng của Amylase phụ thuộc vào pH, nhiệt độ, mức độ
polyme hóa củacơ chất. Các Enzyme Amylase có nguồn gốc khác nhau sẽ có
tính chất, cơ chế tác dụng và sảnphẩm cuối cùng của quá trình thủy phân khác
nhau.
- Amylase có nguồn gốc khác nhau sẽ có thành phần, tính chất, nhiệt độ hoạt
động, pH tối ưu và các đặc điểm thủy phân khác nhau.
II. Hệ Enzyme Amylase:
1. Enzyme α-Amylase (α-1,4-glucanohydrolase) (EC 3.2.1.1):
a) Cấu tạo:
Enzyme α-Amylase là protein có phân tử lượng thấp, thường nằm trong khoảng
50.000 đến 60.000 Dal. Có một số trường hợp đặc biệt như α-Amylase từ loài
vi khuẩn Bacillus macerans có phân tử lượng lên đến 130.000 Dal.Đến nay
người ta đã biết rất rõ các chuỗi acid amin của 18 loại α-Amylase nhưng chỉ có
2 loại α-Amylase là taka-Amylase từ Apergillus orysee và α-Amylase của tụy
lợn được nghiên cứu kỹ về hình thể không gian cấu trúc bậc 3. Mới đây các
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
nghiên cứu về tính đồng nhất của chuỗi mạch acid amin và về vùng kịnước cho
thấy các chuỗi mạch acid amin của tất cả các Enzyme α-Amylase đều có cấu
trúcbậc 3 tương tự nhau.
Cấu trúc không gian của α-Amylase
b) Cơ chế tác dụng của α-Amylase:
α-Amylase từ các nguồn khác nhau có nhiều điềm rất giống nhau. αAmylase có khảnăng phân cắt các liên kết α-1,4-glucoside nằm ở phía bên
trong phân tử cơ chất ( tinh bộthoặc glycogen ) một cách ngẫu nhiên, không
theo một trật tự nào cả. α-Amylase không chỉthủy phân hồ tinh bột mà nó thủy
phân cả hạt tinh bột nguyên song với tốc độ rất chậm.
Quá trình thủy phân tinh bột bởi α-Amylase là quá trình đa giai đoạn:
+Ở giai đoạn đầu ( giai đoạn dextrin hóa ): Chỉ một số phân tử cơ chất bị
thủy phântạo thành một lượng lớn dextrin phân tử thấp (α-dextrin ), độ nhớt
của hồ tinh bột giảm nhanh( các amylose và amylopectin đều bị dịch hóa
nhanh).
+ Sang giai đoạn 2 ( giai đoạn đường hóa ): Các dextrin phân tử thấp tạo
thành bị thủyphân tiếp tục tạo ra các tetra-trimaltose không cho màu với iodine.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Các chất này bị thủy phânrất chậm bởi α-Amylasecho tới disaccharide và
monosaccharide. Dưới tác dụng của α-Amylase, amylose bị phân giải khá
nhanh thành oligosaccharide gồm 6 - 7 gốc glucose ( vìvậy, người ta cho rằng
α-Amylase luôn phân cắt amylose thành từng đoạn 6 - 7 gốcglucopiranose 1 ).
+ Sau đó, các poliglucose này bị phân cắt tiếp tục tạo nên các mạch
polyglucosecolagen cứ ngắn dần và bị phân giải chậm đến maltotetrose,
maltotriose và maltose. Qua mộtthời gian tác dụng dài, sản phẩm thủy phân của
amylose chứa 13% glucose và 87% maltose.Tác dụng của α-Amylase lên
amylopectin cũng xảy ra tương tự nhưng vì không phân cắt đượcliên kết α-1,6glycoside ở chỗ mạch nhánh trong phân tử amylopectin nên dù có chịu tác
dụnglâu thì sản phẩm cuối cùng, ngoài các đường nói trên ( 72% maltose và
19% glucose ) còn códextrin phân tử thấp và isomaltose 8%.
Tóm lại, dưới tác dụng của α-Amylase, tinh bột có thể chuyển thành
maltotetrose,maltose, glucose và dextrin phân tử thấp. Tuy nhiên, thông thường
α-Amylase chỉ thủy phântinh bột chủ yếu thành dextrin phân tử thấp không cho
màu với Iodine và một ít maltose. Khảnăng dextrin hóa cao của α-Amylase là
tính chất đặc trưng của nó. Vì vậy, người ta thườnggọi loại Amylase này là
Amylase dextrin hóa hay Amylase dịch hóa.
Các giai đoạn của quá trình thủy phân tinh bột của α-Amylase:
+ Giai đoạn dextrin hóa:
Tinh bột
Α-Amylase
→
dextrin phân tử lượng thấp
+ Giai đoạn đường hóa:
Dextrin
→
tetra và trimaltose →
di & monosaccharide
Amylase
→
oligosacharide
→
poliglucose
Maltose
→
maltotriose
→
maltotetrose
c) Đặc tính α-Amylase
α-Amylasetừ các nguồn khác nhau có thành phần amino acid khác nhau, mỗi
loại α- Amylase có một tổ hợp amino acid đặc hiệu riêng. α-Amylase là một
protein giàu tyrosine, α-Amylase, acid glutamic và aspartic. Các glutamic acid
và aspartic acid chiếm khoảng ¼ tổng lượng amino acid cấu thành nên phân tử
Enzyme:
+ α-Amylase có ít methionine và có khoảng 7-10 gốc cysteine.
+ Trọng lượng phân tử của α-Amylase nấm mốc: 45.000-50.000 Da ( Knir
1956; Fisher, Stein, 1960 ).
+ Amylase dễ tan trong nước, trong dung dịch muối và rượu loãng.
+ Protein của các α-Amylase có tính acid yếu và có tính chất của globuline.
Điểm đẳng điện nằm trong vùng pH=4,2 - 5,7 ( Bernfeld P, 1951 ).
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
α-Amylase làmột metaloEnzyme. Mỗi phân tử α-Amylase đều có chứa 130 nguyêntử gam Ca/mol, nhưng không ít hơn 1 - 6 nguyên tử gam/mol Ca
tham gia vào sự hình thànhvà ổn định cấu trúc bậc 3 của Enzyme, duy trì hoạt
động của Enzyme ( Modolova, 1965 ). Dođó, Ca còn có vai trò duy trì sự tồn
tại của Enzyme khi bị tác động bởi các tác nhân gây biếntính và tác động của
các Enzyme phân giải protein. Nếu phân tử α-Amylase bị loại bỏ hết Cathì nó
sẽ hoàn toàn bị mất hết khả năng thủy phân cơ chất. α-Amylase bền với nhiệt
độ hơncác Enzyme khác. Đặc tính này có lẽ liên quan đến hàm lượng Ca trong
phân tử và nồng độMg2+. Tất cả các Amylase đều bị kiềm hãm bởi các kim
loại nặng như Cu2+, Ag+, Hg2+. Một sốkim loại như : Li+, Na+, Cr3+, Mn2+,
Zn2+, Co2+, Sn2+, Cr3+, không có ảnh hưởng mấy đến α-Amylase. Một đặc
điểm cần lưu ý là hầu hết α-Amylase khá bền với tác động của proteasenhư
pepsin, trypsin, papain...
Thành phần amino acid của α-Amylase ở nấm mốcAspergillus như sau (
g/100 gprotein ): alamine = 6,8 ; glycine = 6,6 ; valine = 6,9 ; leucine = 8,3 ;
Isoleucine = 5,2 ; prolin= 4,2 ; phenylalanine = 4,2 ; tyrosine = 9,5 ; trytophan
= 4,0; xetin = 6,5 ; trionin = 10,7 ;cystein + cystine = 1,6 ; glutamic acid = 6,9 ;
amide = 1,5 ( Akabori et amilose 1954 ). Khônggiống các α-Amylase khác,
Amylase củaAsp.orysee có chứa phần phi protein làpolysaccharide. Polyose
này bao gồm 8 mol maltose, 1 mol glucose, 2 mol hexosemin trên 1mol
Enzyme ( Akabori et amilose, 1965 ). Vai trò của polyose này vẫn chưa rõ,
song đã biếtđược rằng nó không tham gia vào thành phần của trung tâm hoạt
động và nằm ở phía trongphân tử Enzyme.
α-Amylase của nấm mốc hầu như chỉ tấn công những hạt tinh bột bị
thương tổn. Sảnphẩm cuối cùng của thủy phân Amylase là glucose và maltose.
Đối với nấm sợi tỉ lệ là 1:3,79( Hanrahan, Caldwell, 1953 ) . Fenikxova và
Eromsina (1991) cho biết rằng các maltopentosevà maltohexose bị thủy phân
theo sơ đồ sau:
G5 → G4 + G1; G6→G2 + G4 hay 2G3 ( chính ) hoặc G5 + G1 ( ít )
α-Amylase của nấm sợi không tấn công liên kết α-1,6 glucoside của
amylopectin, nênkhi thủy phân nó sẽ tạo thành các dextrin tới hạn phân nhánh.
Đây là một cấu trúc phân tửtinh bột do Enzyme α-Amylase phân cắt tạo thành
dextrin tới hạn phân nhánh.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Sản phẩm thủy phân cuối cùng của tinh bộtdưới tác dụng của Amylase
nấm sợi chủyếu là maltose, thứ đến là maltotriose. Nồng độ α-Amylase của
VSV tương đối lớn có thểchuyển hóa 70 - 85% tinh bột thành đường lên men.
Còn các α-Amylase của nấm mốc thìmức độ đường hóa đến glucose và maltose
có thể lên tới 84 - 87%.
Điều kiện hoạt động của α-Amylase từ các nguồn khác nhau thường
không giốngnhau. pH tối thích cho hoạt động của α-Amylase từ nấm sợi là 4,0
- 4,8 ( có thể hoạt động tốttrong vùng pHtừ 4,5 - 5,8 ). Theo số liệu của
Liphis,pH tối thích cho hoạt động dextrin hóavà đường hóa của chế phẩm
Amylase từAsp.orysee trong vùng 5,6 - 6,2. Còn theo số liệu củaFenixova thì
pH tối thích cho hoạt động dextrin hóa của nó là 6,0 - 7,0.
Độ bền đối với tác dụng của acid cũng khác khác nhau. α-Amylase củaAs
p.or ys ee bềnvững đối với acid tốt hơn là α-Amylase của malt và vi
khuẩnBac.s ubtilis. Ở pH= 3,6 và 0oC,α-Amylase của malt bị vô hoạt hoàn
toàn sau 15 - 30 phút; α-Amylase vi khuẩn bị bất hoạtđến 50%, trong khi đó
hoạt lực của α-Amylase của nấm sợi hình như không giảm bao nhiêu(
Fenilxova, Rmoshinoi 1989). Trong dung dịch α-Amylase nấm sợi bảo quản tốt
ở pH= 5,0- 5,5 ; α-Amylase dextrin hóa của nấm sợi đen có thể chịu được pH
từ 2,5-2,8. Ở 0oC và pH=2,5 , nó chỉ bị bất hoạt hoàn toàn sau 1 giờ.
Nhiệt độ tối thích cho hoạt động xúc tác của α-Amylase từ các nguồn
khác nhau cũngkhông đồng nhất, α-Amylase của nấm sợi rất nhạy cảm đối với
tác động nhiệt. Nhiệt độ tốithích của nó là500C và bị vô hoạt ở700C (
Kozmina, 1991 ).
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Trong dung dịch đệm pH = 4,7 , α-Amylase củaAsp.orysee rất nhạy với
tác động củanhiệt độ cao, thậm chí ở 400C trong 3 giờ hoạt lực dextrin hóa của
nó chỉ còn 22 - 29%, hoạtlực đường hóa còn 27 - 85%. Ở 500C trong 2 giờ, αAmylase của nấm sợi này bị vô hoạt hoàntoàn ( Miller và cộng sự ).
(co mot bảng)
2. Enzyme β-Amylase (β-1,4-glucan-maltohydrolase) (EC 3.2.1.2):
a) Cấu tạo:
β-Amylase hiện diện phổ biến ở thực vật, đặc biệt là hạt nảy mầm. Ở
trong các hạt ngũcốc nảy mầm, β-Amylase xúc tác sự thuỷ phân các liên kết
1,4 α-glucan trong tinh bột ,glucogen và polysaccharide, phân cắt từng nhóm
maltose từ đầu không khử của mạch .Maltose được tạo thành do sự xúc tác của
β-Amylase có cấu hình β.
Ở ngũ cốc, β-Amylase tham gia vào sự phân giải của tinh bột trong quá
trình nảy mầmcủa hạt. Ở lúa, β-Amylase được tổng hợp trong suốt quá trình
của hạt và hầu như không đượctổng hợp ở hạt khô. Ở lúa mạch, Enzyme có mặt
ở trong hạt khô, nó được tích lũy trong suốtquá trình phát triển của hạt, khi ở
dạng liên kết, Enzyme này là một phân tử có trọng lượngphân tử là 64.000 Da
và khi bị phân cắt bởi một protease sẽ được phóng thích dưới dạng tự dovà có
khối lượng phân tử là 59.000 Da .
b) Cơ chế tác dụng của β-Amylase:
β-Amylase là một Enzyme ngoại bào (exoenzyme). Tiến trình phân giải
bắt đầu từ đầukhông khử của các nhánh ngoài cùng cơ chất . β-Amylase phân
cắt các liên kết α-1,4glucoside nhưng khi gặp liên kết α-1,4 glucoside đứng kế
cận liên kết α-1,6glucoside thìnó sẽ ngừng tác dụng. Phần polysaccharide còn
lại là dextrin phân tử lớn có chứa rất nhiềuliên kết α-1,6 glucoside và được gọi
là β-dextrin.
Cơ chế tác dụng của β-Amylase lên tinh bột
β- amylase
Tinh bột
→
maltose (54-58%)+ β-dextrin(42-46%)
(glucogen)
Tinh bột bị thuỷ phân đồng thời bởi cả α và β-Amylase thì lượng tinh bột thuỷ
phân tới 95%.
c) Đặc tính của β-Amylase:
β-Amylase là một albumin , tâm xúc tác có chứa nhóm –SH , nhóm X-COOH
và vòngimidazol của các gốc histidine và là Enzyme ngoại bào (exoEnzyme )
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
β-Amylase không bền khi có Ca2+, β-Amylase bị kìm hãm bởi Cu2+, Hg2+,
urea,iodineoacetamide, iodine, ozon…
β-Amylase chịu nhiệt kém hơn α-Amylase nhưng bền hơn với acid.β-Amylase
bịbất hoạt ở nhiệt độ 700C. Nhiệt độ tối thích của β-Amylase là 550C, pH 5,1 –
5,5.
Tham gia vào cơ chế tác dụng của β-Amylase thường có một nhóm
caboxyl thể hiệntính chất ái nhân và một nhóm imidazol thể hiện tính chất ái
electron. Sự nghịch đảo hình thểcủa cacbon anome (C1) được thực hiện nhờ
việc tạo thành hợp chất đồng hoá trị trung giankiểu este axetal giữa cacbon
anome và nhóm cacboxyl của tâm hoạt động. Sau đó este này bịphân huỷ bởi
tác động của 1 phân tử nước lên nhóm cacboxyl để giải phóng ra α-maltose và
hoàn nguyên nhóm cacbxyl của Enzyme.
Các đặc tính của β-Amylase
(bảng)
3. Enzyme γ-Amylase (glucoamylase) (EC 3.2.1.3):
a) Cấu tạo:
γ-Amylase ( glucoamylase hay α-1,4-glucan-glucohydrolase ) là những
Enzyme có thể thuỷ phân được cả hai kiểu liên kết của các mạch α-glucan để
giải phóng ra ở dạng β.
Glucoamylase hayγ-Amylasechủ yếu được tạo ra bởi các vi sinh vật. Đặc biệt
là kiểu nấm mốc aspergillus, penicillium và Rhizopus
Amyloglucosidase từ nấm mốc là các protein có khối lượng phân tử lượng dao
động rất lớn từ 27.000 đến 112.000 Dal tuỳ thuộc vào nguồn gốc của Enzyme
Nói chung thì các amyloglucosidase đều chứa các gốc mêthioni,
tritophan, và một nửagốc cystein. Tuy nhiên mối quan hệ giữa chuỗi acid amin,
cấu trúc bậc 3 và hoạt động củaEnzyme vẫn chưa được làm sáng tỏ tất cả các
amyloglucosidase từ nấm mốc đều làglucoprotein chứa từ 5 - 20% gluxit trong
đó chủ yếu là các mono saccharid glucose mannose,galactose và glucosamin
Các amyloglucosidase chủ yếu được tạo nên từ hai isoEnzyme I và II
khác nhau ở khảnăng thuỷ phân tinh bột ở trạng thái rắn và bởi độ bền của
chúng. Amyloglucosidase I tự hấpthụ và thuỷ phân tinh bột ở trạng thái rắn,
ngược lại amyloglucosidase II không có cả hai tinhchất này .
b) Cơ chế hoạt động:
Amyloglucosidase có thể giải phóng ra β-D-glucose bằng cách thuỷ phân
lặp lại nhiềulần các liên kết α-1,4 của mạch α-glucan từ đầu không khử, chúng
cũng thuỷ phân được cácliên kết α-1,6 và α-1,3 nhưng rất chậm (10 - 30 lần ).
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tốc độ thuỷ phân cũng phụ thuộc vàobản chất của các liên kết kề cận với các
liên kết glucozit được thuỷ phân , cũng như kíchthuớc và cấu trúc của cơ chất
bị thuỷ phân . Nhất là với các α-glucan mạch dài ( amylose vàamylopectin ) thì
bị thuỷ phân nhanh hơn là với các maltodextrin và các oligosaccharit.
c) Tính chất:
Glucoamylase có khả năng thuỷ phân các liên kếtα-1,4 lẫn α-1,6
glucoside. Khi thuỷphân liên kết α-1,4-glucan trong chuỗi polysaccharide,
glucoamylase tách lần lượt từng phântử glucose ra khỏi đầu không khử của
mạch để tạo ra glucose. Enzyme này có nhiều tên gọikhác nhau: α-1,4 ;
α-1,6-glucan-4; 6-glucohydrolase; glucoamylase; amyloglucosidase;
taka-Amylase B; γ-Amylase… Là Enzyme ngoại bào.
Ngoài các liên kết α-1,4 và α-1,6 glucoside , glucoamylase còn có khả năng
thuỷ phân các liên kết α-1,2 và α-1,3 glucoside .
Glucoamylase có khả năng thuỷ phân hoàn toàn tinh bột , glucogen ,
amylopectin ,dextrin , panose , iso maltose và maltose thành glucose, mà không
cần có sự tham gia cuả cácloại Enzyme khác. Glucoamylase thuỷ giải các
polysaccharide có phân tử lớn nhanh hơn so ới các chất có phân tử nhỏ. Các
polisaccharide có nhánh như amylopectin, glucogen, βdextrin bị glucoamylase thủy phân khá nhanh.
Đa số glucoamylase có hoạt lực cao nhất ở vùng có pH 3,5 – 5,5 và nhiệt
độ 500C .Nó bền với acid hơn α-Amylase nhưng kém bền hơn trong rượu,
acetone và không được bảovệ bởi Ca2+.
4. Oligo 1,6-glucosidase (dextrinase tới hạn) (EC 3.2.1.10)
Enzyme này có thể thuỷ phân liên kết α-1,6 – glucoside trong isomaltose,
panose vàcác dextrin tới hạn thành đường có thể lên men được. Enzyme này có
ở VSV nhưng đồng thờicũng có trong các hạt nảy mầm ( đại mạch, thóc nảy
mầm ). Ngoài oligo–1,6–glucosidase, hệdextrinase của hạt ngũ cốc , hạtnảy
mầm còn có amylopectin–1,6–glucosidase hay R–Enzyme và dextrin–1,6–
glucoside hay amylo–1,6–glucoside hay dextrin-6-glucocanhydrolase. Hai loại
Enzyme này đều thuỷ phân dextrin triệt để hơnα-Amylase vàβ-Amylase do đó
trong dung dịch thuỷ phân có nhiều maltose hơn .
Nhiệt độ tối thích cho các hoạt động của các dextrinase là 400C và pH tối thích
là 5,1.
5. Enzyme pullulanase (α-dextrin6-glucosidase) (EC 3.2.1.41)
Enzyme này có thể thuỷ phân các liên kết α-1,6 của tinh bột, glucogen,
pululan và cácdextrin tới hạn. Điều đáng chú ý là sự định vị của các liên kết α-
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
1,6 có ảnh hưởng lớn đến tácđộng của Enzyme. Đặc biệt là sự có mặt của hai
liên kết α-1,4 nằm liền kề bên liên kết α-1,6là điều kiện cần thiết cho Enzyme
phân cắt liên kết này
Pullulanase phân giải các liên kết α-1,6 glucoside bị bao quanh tứ phía
bởi các liên kếtα-1,4. Nó còn có khả năng thủy phân cả những dextrin phân
tửthấp chỉ gồm có hai gốcmaltose nối nhau bằng liên kết α-1,6 glucoside. Tác
dụng hiệp đồng của α-Amylase vàpullulanase làm nó bị thủy phân hoàn toàn.
6. α-glucosidase hay maltase (α-D,glucoside-glucohydrolase) (EC 3.2.1.20)
Nhiều loại nấm sợi sản sinh Enzyme này. Giống như glucomylase, nó
thủy phânmaltose thành glucose nhưng không thủy phân tinh bột. Maltase và
glucozyltranferase là mộtEnzyme đồng nhất vừa có khả năng thủy phân liên kết
α-1,4, trong các glucopiranoside vừacó khả năng chuyển các gốc glucoside
sang đường và rượu.
II I. Cơ chất:
Cơ chất tác dụng của Amylase là tinh bột và glucose
1. Tinh bột: là nhóm Cacbonhydrat ở thực vật, có chủ yếu trong các loại củ
như khoai
lang, khoai tây, khoai mì…, trong các hạt ngũ cốc, các loại hạt và có công thức
tổng quát là(C6H12O6)n . Hạt tinh bột có hình dáng rất khác nhau với kích
thước từ 2 đến 15µm. Tinh bộtkhông nước có khối lượng riêng khoảng 1,633 –
1,648.
- Tinh bột là chất keo háo nước điển hình cấu tạo từ amylose – mạch thẳng và
amylopectin.Tỷ số amylose và amylopectin trong tinh bột thường vào khoảng 1
: 4. Cả hai đều tạo nhữnggốc α-D-glucose. Amylo có cấu tạo mạch thẳng.
Chúng được liên kết bởi các nối α-1,4glucozit và α-1,6 glucozit nên tạo thành
nhiều nhánh. Ngoài amylose và amylopectin trongtinh bột còn có chứa một
lượng nhỏ các chất khác như muối khoáng, chất béo, protit… Hàmlượng chung
của chúng khoảng 0,2 – 0,7%.
- Tinh bột không hòa tan trong nước lạnh, trong rượu và ete. Amylose dễ tan
trong nước nóngvà tạo nên độ nhớt của dung dịch. Amylopectin khi hòa tan
trong nước nóng tạo dung dịch rấtnhớt.
- Trong nước nóng tinh bột sẽ hút nước trương nở và tạo dạng gel. Mức độ
trương của tinhbột phụ thuộc nhiệt độ. Khi tăng dần nhiệt độ, dịch tinh bột sẽ
biến thành dạng keo và gọi làhồ tinh bột. Nhiệt độ làm cho hồ tinh bột có độ
nhớt cực đại gọi là nhiệt độ hồ hóa của tinhbột. Trong thực tế luôn luôn tồn tại
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
một giới hạn nhiệt độ hồ hóa, vì tinh bột của nguyên liệubất kì đều gồm nhiều
hạt có kích thước khác nhau.
+Amylos e: có cấu tạo chuỗi không phân nhánh, mạch thẳng cấu tạo từ
các gốc α–D-glucopyranosyl, liên kết với nhau bởi gốc α-1,4 glucoside, dài
khoảng 300 – 1000 gốcglucose, xoắn theo chiều lò xo mỗi xoắn có 6 gốc
glucose tạo thành hình lục giác. Cấu trúcxoắn được giữ vững nhờ các liên kết
hidro được tạo thành giữa các nhóm OH tự do . Bêntrong xoắn có thể kết hợp
với các nguyên tử khác. Cùng với amylopectin, các phân tửamylose tham gia
tạo nên cấu hình hạt tinh bột ở thực vật. Ví dụ Amylose tạo thành màu xanhkhi
tác dụng với Iodine, nếu đun nóng liên kết hidro bị cắt đứt, chuỗi amylose bị
duỗi thẳngdo bị tách ra khỏi amylose dung dịch mất màu xanh.
Amilose thường được phân bố ở phần bên trong của hạt tinh bột. Dung dịch
amylose có độ nhớt thấp hơndung dịch amilopectin. Amylose bị kết tủa bởi
ancol butylic.
+ Am ylopectin:Là một polyme mạch nhánh, được cấu tạo từ các gốcα-Dglucopyranosylliên kết với nhau bởi α-1,4 và α-1,6 glucozit. Mức độ polyme
hóa tửamylopectin có thể lên đến giá trị hàng triệu. Cấu trúc phân mạchcủa nó
bao gồm 1 nhánhtrungtâm ( chứa liên kết 1-4 ) từ nhánh này phát ra cácnhánh
phụ có chiều dài khoảng vàichục gốc glucose . Khối lượng phân tử của
amylopectin khoảng 500000 - 1 triệu.Amylopectin được phân bố mặt ngoài hạt
tinh bột. Dung dịchamylopectin có độ nhớt cao khi đun nóng làm thay đổi sâu
sắc và không thuận ngịch cấu trúc phân tử amilopectin gây ratrạng thái hồ hoá
tinh bột. Tinh bột có thể bị thuỷ phân dưới tác dụng của Enzyme Amylasehoặc
acid tạo thành các sản phẩm có khối lượng phân tử thấp hơn gọi là dextrin. Các
dextrinnày có thể bị thuỷ phân hoàn toàn tạo thành các gốc glucose. Như vậy
sản phẩm thuỷ phânhoàn toàn tinh bột là glucose tuy nhiên ở những điều kiện
xác định, dưới tác dụng củaEnzyme disaccharit mantose lại là sản phẩm chủ
yếu trong sản phẩm thuỷ phân tinh bột.
Cấu trúc của Amylose và Amylopectin
2. Glycogen :
Glycogen cũng thuộc glucan, là polysaccharide dự trữ ở người và động
vật. Phân tửglycogen có công thức chung là (C6H10O5)n cũng phân nhánh
giống như phân tử amilopectinnhưng mức độ phân nhánh nhiều hơn. Phần lớn
các gốc glucose trongphân tửkết hợp vớinhau qua liên kết α -1,4 glucozit , liên
kết α-1,6-glucozit ở chỗ phân nhánh của phân tử.Glycogen bị thuỷ phân dưới
tác dụng của Enzyme amylasehoặcacid. Khi thuỷ phân hoàntoàn glycogen nhận
được α-D-glucose. Glycogen hoà tan trong nước nóng, cho màu đỏ tímhoặc đỏ
nâu với iot
Glycogen cósố mạch nhiều hơn tinh bột. Phân tử lượng ở trong khoảng 2
– 3 triệuDa. Glycogen dễ tan trong nước, nếu như chúng ta ăn quá nhiều
Carbohydrate thì cơ thểchúng ta sẽ chuyển hóa chúng thành chất béo dự trữ. Ở
động vật và người glucogen chủ yếutập trung ở gan.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
IV. Công nghệ lên men và thu nhận Enzyme Amylase:
1. Nguồn thu nhận:
Enzyme Amylase có trong các tế bào sinh vật , động thực vật , các loại nấm
mốc.
Muốn thu nhận Enzyme cần chiết rút ra khỏi tế bào.
Trong cơ thể sinh vật, Enzyme ở trong tế bào chất và các cấu tử tạo nên tế bào
nhưnhân microsom … Enzyme không có khả năng đi qua màng tế bào, để đi
vào dung dịch chiết.Vì vậy việc đầu tiên là cần phải phá vỡ màng tế bào. Việc
phá vỡ cấu trúc tế bào có thể sửdụng một số cách sau :
+ Biện pháp cơ học nhưnghiền xay với bột thuỷ tinh , cát thạch anh hoặc máy
xay đồng hoá…
+ Bằng dung môi hữu cơ như butanol, axeton, glycerin, etyl axetat …
+ Bằng sóng siêu âm, tia X, tia UV…
Sau khi nghiền nhỏ Enzyme được chiết rút bằng nuớc hay dung dịch đệm thích
hợp, hoặc dung dịch muối trung tính …
Dung dịch thu được sau khi chiết ngoài Enzyme còn có các tạp chất khác
nhưprotein phi Enzyme, muối, gluxit …
Chúng ta cần loại bỏ để thu nhận Enzyme có độ tinh khiết cao. Có
rấtnhiềuphươngpháp tinh sạch Enzyme sau đây là một số phương pháp cơ bản
được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả :
+ Để loại muối và tạp chất có trọng lượng phân tử nhỏ ta dùng phương
pháp thẩm tíchqua màng bán thấm. Tinh chất của màng này sẽ cho chất có
trọng lượng phân tử nhỏ đi qua .Các chất có trọng lượng phân tử lớn bị giữ lại
(Enzyme , protein... ).
+ Để loại prôtein lạ và tạp chất có trọng lượng phân tử cao ta dùng phối hợp
nhiều
phương pháp khác nhau như sắc kí hấp phụ , sắc kí trao đổi ion , điện di lọc
gel…
a) Động vật:
Enzyme Amylase có trong tụy tạng của động vật. Tụy tạng là ống dạng
chùm, dài, lớn,nằm ngang phía sau dạ dày, giữa lá lách và tá tràng. Chiều dài
của tụy tạng khoảng 30-35cm,và nặng khoảng 80-150g. Bên trong có những
vách ngăn nhỏ chia tụy tạng thành nhiều thùynhỏ. Tụy tạng vừa có chức năng
nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Thu nhận Amylase từ động vật phần lớn là từ dịch tụy tạng. 98% tụy
tạng được cấutạo từ các tế bào ngoại tiết hoặc là tế bào tuyến. Các tế bào này
tiết Enzyme tiêu hoá vào trongtá tràng.
b) Thực vật:
Được lấy từ nhiều nguồn như:
- Đại mạch (Hordeum sativum): có giống hai hàng và giống nhiều hàng (4,6
hàng), trong đóngười ta sử dụng loại hai hàng để sản xuất malt làm bia, những
loại còn lại để làm thức ăn chogia súc.
- Lúa (Oryse sativa L): Chủ yếu ở vùng Đông Nam Á
- Ngô (Zea mays): có nhiều loại ngô: ngô đá, ngô bột, ngô răng ngựa. Hạt ngô
có màu trắng,màu vàng hay màu hồng. Ngô màu vàng do có sự hiện diện của
carotenoid và zeaxanthine ởtrong nội nhũ, ngô màu hồng là do trong nội nhũ
của ngô có anthocyanin
c) Vi sinh vật:
Ngày nay do ưu thế về nhiều mặt, VSV trở thành nguồn thu Enzyme
Amylase chủđạo. Những chủng VSV tạo nhiều Amylasethường được phân lập
từ các nguồn tự nhiên.VSV tạo Amylase được dùng nhiều hơn cả là nấm sợi,
giả nấm men và vi khuẩn, còn xạkhuẩn thì ít hơn.
- Các giống nấm sợi thường dùng là giống nấm sợiAs per gillus,Rhiz opus
- Nấm men và giả nấm men thuộc các giốngCandida, Saccharomyces.
Endomycopsy,
Endomyces cũng tạo Amylase.
- Nhiều vi khuẩn có khả năng tạo lượng lớn Amylase như: Bac. Polymyxa,
Phytomonas
destructans, Bact. cassavanum, Clostridium acetobutylium, Pseudomonas
saccharophila…
Các vi khuẩn ưa nhiệt có khả năng sinh trưởng nhanh và phát triển tốt ở nhiệt
độ cao nên khi nuôi chúng ít bị nhiễm VSV khác. Đáng chú ý là Bac.
diastaticus, Bac. stearothermophilus,
Bac. coagulans, Bac. circulans
- Trong nhóm xạ khuẩn rất hiếm gặp loại tạo Amylase mạnh mẽ, tuy nhiên
cũng có một sốchẳng hạn như xạ khuẩn ưa nhiệt. Micromonospora vulgaris 42
có khả năng tạo một lượngnhỏ α-Amylase hoạt động ở 650C cùng với
proteinase và các Enzyme khác.
2. Thu nhận Enzyme từ thực vật:
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
a) Malt đại mạch:
Malt là từ chỉ trạng thái hạt nảy mầm . Quá trình sản xuất malt gồm các bước
sau :
Ngâm hạt, ủ hạt cho nảy mầm, sấy malt tươi, tách mầm, bảo quản malt khô .
* Yêu cầu về nguồn nguyên liệu
- Hạt có màu vàng vàng óng ánh , thơm mùi rạ tươi .
- Hạt phải thuần , tỷ lệ hạt ngoại lai chỉ được chiếm 5% . Không có hạt bị bệnh
- Vỏ hạt < 7-9% trọng lượng hạt . Trọng lượng 1000 hạt khoảng 40-44g .
- Sức nảy mầm ( qua ngày thứ 3 của quá trình nảy mầm ) : 80 -90%
- Khả năng nảy mầm ( tính đến ngày thứ 5 của quá trình nảy mầm : > 95% )
- Độ ẩm của hạt khoảng 15%
- Dung trọng : 650 – 680g/l
- Hàm lượng protein : 9 – 12%
- Hàm lượng tinh bột > 63 – 65%
* Sản xuất Malt
Các bước trong quy trình sản xuất malt đại mạch :
Đại mạch----- > làm sạch------ > sấy bảo quản------ > ngâm hạt------- > ủ mầm----- > malt tươi------ > sấy malt----- > tách mầm rễ------ > malt khô
Ngâm Hạt : Đại mạch được ngâm trong nước sạch cho đến khi đạt đến sự
cân bàng vềđộ ẩm. Chú ý đến sự thông khí trong khối hạt bằng cách đảo trộn
khối hạt thường xuyên. Mụcđích của giai đoạn này là tạo độ ẩm cho hạt có điều
kiệnlấy đủ oxy, đẩy CO2 và các sảnphẩm bất lợi cho quá trình nảy mầm của
hạt ra ngoài khối hạt .
Khi ngâm hạt, nước sẽ ngấm vào hạt làm cho thể tích hạt tăng nên, các
Enzyme đangở trạng thái không hoạt động chuyển sang trạng thái hoạt động và
hoạt tính của Enzyme sẽmạnh dần và thuỷ phân các chất dự trữ có phân tử
lượng cao ở trong hạt thành các chất cóphân tử lượng nhỏ hơn như đường ,
amino acid . Vì vậy , cần phải luôn luôn chú ý đến sựthông khí , độ ẩm của hạt
và nhiệt độ .
Hạt đại mạch khô hầu như không có hoạt lực của α-Amylase. Khi hạt
chuẩn bị nảymầm thì xuất hiện hoạt lực của α-Amylase và hoạt lực này tăng
dần. Đến ngày thứ 7 và thứ 8của quá trình nảy mầm ( nhiệt độ18 – 200C), hoạt
lực này đạt đến mức độ tối đa, sau đó giảmxuống. Vào lúc hoạt lực của
Enzyme đạt đến mức tối đa thì phải ngừng quá trình nảy mầmbằng cách sấy
hạtđang nảy mầm ở nhiệt độ thích hợp .
(co so do t18)
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Các bước quy trình sản xuất malt khô
b) Malt thóc:
Đại mạch là loại ngũ cốc trồng ở vùng ôn đới có khí hậu lạnh. Ở những
vùng nhiệt đớingười ta nghiên cứu việc sử dụng malt thóc, bắp để thay thế một
phần hay toàn bộ malt đạimạch.
* Các bước trong quy trình sản xuất malt thóc
Hạt lúa------- > làm sạch, phân loại-------- > sấy bảo quản--------- > ngâm hạt--- > ủ mầm
------- > malt tươi ---------> sấy malt --------- > tách mầm rễ ------ > malt khô
Trong qúa trình nảy mầm của hạt, các Enzyme như Amylase, protease,…
hoạt độngmạnh xúc tác cho các biến đổi sinh lý, sinh hoá trong hạt như thuỷ
phân các chất cao phân tửnhư tinh bột và cellulose, protein thành những chất
đơn giản hơn. Quá trình nảy mầm xảy rakhi hạt có đầy đủ các điều kiện thích
hợp về độ ẩm, nhiệt độ.
Ngâm Hạt : trong hạt lúa có sẵn một lượng nước ở dạng liên kết. Nước từ bên
ngoàikhi thấm vào hạt sẽ hoà tan các chất dự trữ, hoạt hóa các Enzyme xúc tác
quá trình phân giảicác hợp chất cao phân tử trong hạt thành những chất đơn
giản cung cấp cho hoạt động tăng trưởng của phôi để hình thành cây mầm.
Phôi là nơi hút nước mạnh nhất. Tốc độ hút nước rất
mạnh ở thời gian đầu do có sự chênh lệch áp suất thẩm thấu rất lớn giữa môi
trường bên ngoài và các tế bào bên trong hạt, đồng thời các chất keo háo nước
trương nở rất mạnh, càng về sau, sức hút nước của hạt càng giảm .
Ủ hạt : việc ủ hạt trải qua 3 giai đoạn
+ Giai đoạn 1 : kéo dài 3 ngày. Ở ngày thứ ba bắt đầu nảy mầm, nhiệt độ của
khối hạt tăng nhanh do hoạt động hô hấp mạnh. Khối hạt cần được đảo 2 - 3
lần/ngày .
+ Giai đoạn 2 : kéo dài 3 ngày . Lúc này chồi mầm và rễ mầm tăng
trưởng nhanh,nhiệt độ khối hạt cũng tăng nhanh do hoạt động hô hấp cao. Khối
hạt cần được đảo 2 - 3lần/ngày .
+ Giai đoạn 3 : những ngày sau quá trình nảy mầm xảy ra chậm dầm, nhiệt độ
tăng yếu và khối hạt cũng cần được đảo 2 - 3 lần/ngày.
* Các quá trình xảy ra trong quá trình nảy mầm của Hạt
Khi nước ở bên ngoài thấm vào hạt, các hợp chất cao phân tử bên trong
hạt thấm nướcvà trương lên, các Enzyme thuỷ phân hoạt động, phân cắt các
chất này thành những chất đơngiản hơn ở trạng thái hoà tan. Các chất này một
phần được chuyển đến để nuôi phôi, một phầnbị tiêu hao do hoạt động hô hấp
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
và phần lớn được sử dụng để chuyển hoá thành những chấtcao phân tử mới ở
các mô của cây nảy mầm. Hoạt động hô hấp trong hạt cần được cung cấpoxy
đồng thời thải ra khí CO2 và toả nhiệt làm cho nhiệt độ của khối tăng lên, do
đó cần phảichú ý tới đảo trộn khối hạt.
Hoạt động của Enzyme : trong khối hạt, Enzyme ở dạng liên kết và
chúng đượcchuyển sang trạng thái hoạt động khi hạt nảy mầm. Ngoài ra còn có
một số Enzyme đượctổng hợp mới. Các Enzyme hoạt động trong quá trình nảy
mầm của hạt lúa .
- α-Amylase : Enzyme này không hoàn toàn hoạt động ở hạt chín. Hoạt
tính củaEnzyme α-Amylase tăng dần trong quá trình nảy mầm của hạt. Ở nhiệt
độ 15 - 170C, hoạt tínhcủa α-Amylase đạt đến cực đại vào ngày thứ 10 – 12
của quá trình nảy mầm; Ở nhiệt độ 28 –300C, hoạt tính của α-Amylase đạt cực
đại vào ngày 5 – 8 .
- β-Amylase : Enzyme β-Amylase tồn tại ở dạng liên kết và một số ít
hoạt động rấtyếu trong hạt chín hoàn toàn. Hoạt động này tăng nên trong quá
trình hạt nảy mầm. Thời gianđể hoạt động của Enzyme này đạt đến cực đại
cũng tuỳ thuộc vào nhiệt độ .
- Enzyme Oxy Hoá Khử: Trong quá trình nảy mầm , hoạt động của các
ezyme nàytăng nên mạnh do đó hoạt động hô hấp của hạt cũng gia tăng. Hoạt
động hô hấp của hạt mạnhnhất vào ngày thứ 4–6 ở nhiệt độ 27 - 280C và cường
độ hô hấp phụ thuộc vào độ ẩm của hạt,nhiệt độ vào lượng O2 cung cấp.
Phương pháp tinh sạch Amylase:
Có hai phương pháp
-Tinh sạch Enzyme Amylase bằng phương pháp sắc ký
- Thu nhận Enzyme Amylase bằng phương pháp điện di trên gel
polyacrylamide
(polyacrylamide Gel Electrophoresis – PAGE)
3. Thu nhận Enzyme từ vi sinh vật:
Nguồn thu nhận chủ yếu là : nấm mốc, xạ khuẩn, nấm men và vi khuẩn…
Khi nuôi VSV tạo Amylase có hai quá trình liên quan mật thiết với nhau. Quá
trình tổng hợp sinh khối VSV và quá trình tích tụ Enzyme trong tế bào hay
ngoài môi trường.
Ở một số VSV, quá trình tổng hợp Amylase tiến hành song song với quá trình
sinh trưởng, nghĩa là sự tích tụ Enzyme phụ thuộc vào tuyến tính của sự tăng
khối.
* Yêu cầu chung
- Xem thêm -