Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................1
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………2
1. Khái quát về NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên……………………...3
1.1 Sơ lược về NHNo&PTNT Việt Nam…………………………………..3
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển………………………………........3
1.1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức……………………………………………......4
1.2 Khái quát về NHNo&PTNT Chi nhánh Trung Yên…………………...5
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………....5
1.2.2 Cơ cấu tổ chức………………………………………………….......5
2. Tình hình hoạt động của chi nhánh Trung Yên trong
những năm gần đây....................................................................................8
2.1 Hoạt động huy động vốn.........................................................................8
2.2 Hoạt động tín dụng……………………………………………………13
2.3 Hoạt động khác………………………………………………………..20
2.4 Kết quả kinh doanh tại chi nhánh Trung Yên………………………...23
3. Mục tiêu phấn đấu của chi nhánh Trung Yên đến hết
năm 2010………………………………………………………………...24
KẾT LUẬN………………………………………………………………...25
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
0
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABA
APRACA
CICA
CN
EUR
GTCG
GTGT
HĐQT
NHNo&PTNT
NHNN
NHNo
NHPTNo
SXKD
TCKT
TCTD
USD
VNĐ
XNK
WB
WTO
Hiệp hội ngân hàng châu Á
Hiệp hội tín dụng Nông nghiệp và Nông thôn khu
vực châu Á Thái Bình Dương
Hiệp hội tín dụng Nông nghiệp quốc tế
Chi nhánh
Đồng tiền chung châu Âu
Giấy tờ có giá
Giá trị gia tăng
Hội đồng quản trị
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nông nghiệp
Ngân hàng phát triển nông nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Đồng đô la Mỹ
Đồng Việt Nam
Xuất nhập khẩu
Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại thế giới
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là
nền kinh tế luôn có những biến động như hiện nay. Là một sinh viên ngành
ngân hàng, em cần phải hiểu rõ các hoạt động của loại hình tổ chức này. Nên
khi tham gia thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên, ngoài việc đi
sâu tìm hiểu đề tài thực tập của mình, em còn có cơ hội thu thập các thông
tin, tài liệu về chi nhánh để nâng cao kiến thức, qua đó hoàn thành bản báo
cáo thực tập tổng hợp.
Báo cáo tổng hợp của em về chi nhánh Trung Yên gồm 3 phần chính:
1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Trung Yên
2. Tình hình hoạt động của chi nhánh Trung Yên trong những năm gần
đây
3. Mục tiêu phấn đấu của chi nhánh Trung Yên đến hết năm 2010
Tuy nhiên, quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin của em còn nhiều thiếu
xót do còn hạn chế về nhận thức, kinh nghiệm trong công việc vì vậy em
mong nhận được những đóng góp từ thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên
1.1 Sơ lược về NHNo&PTNT Việt Nam
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam
NHNo&PTNT Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for
Agriculture and Rual Development, viết tắt là AGRIBANK, trụ sở chính tại
số 2 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội.
Trước năm 1988: Agribank là một bộ phận trong NHNN hoạt động hoàn
toàn mang tính hành chính bao cấp.
Ngày 26/3/1988 Agribank được thành lập sau khi tách ra từ NHNN Việt
Nam với tên là NHPTNo Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn. Trên 80% vốn vay của NHPTNo là vốn vay của NHNN.
Từ 1988 đến nay, NHPTNo đã qua hai lần đổi tên là vào 14/11/1990 đổi
thành NHNo Việt Nam và vào 15/11/1996 đổi thành NHNo&PTNT Việt
Nam (Agribank).
Đến cuối năm 2002 Agribank là thành viên của APRACA, CICA và
ABA, trong đó Tổng Giám đốc của ngân hàng là thành viên chính thức Ban
điều hành của APRACA và CICA.
Hiện nay, Agribank là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, có mạng
lưới rộng khắp trên toàn quốc với 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch được
kết nối trực tuyến, có số lượng khách hàng đông đảo với trên 10 triệu hộ
nông dân và 30 nghìn doanh nghiệp và có quan hệ ngân hàng đại lý với
1.034 ngân hàng tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ và có 8 công ty trực
thuộc.Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt xấp xỉ 470.000 tỷ
đồng, tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng dư nợ nền kinh tế đạt
354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 242.062 tỷ
đồng và có lượng nhân sự lên đến 35.135 nhân viên.
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT HĐQT
BAN THƯ KÝ HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
CÁC PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỆ THỐNG KIỂM TRA
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HỆ THỐNG BAN CHUYÊN
MÔN NGHIỆP VỤ
SỞ GIAO
DỊCH
CHI NHÁNH
LOẠI 1; LOẠI 2
PHÒNG GIAO DỊCH
VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN
CHI NHÁNH LOẠI 3
ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP
CÔNG TY
TRỰC THUỘC
CHI NHÁNH
PHÒNG GIAO DỊCH
Sơ đồ 1.1.2: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam
Nguồn: http://www.agribank.com.vn/
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
1.2. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Trung
Yên
NHNo&PTNT chi nhánh Trung Yên ( gọi tắt là chi nhánh Trung Yên ) có
trụ sở tại Tầng 1, toà nhà 17T4 Khu đô thị Trung Hoà Nhân Chính, đường
Hoàng Đạo Thuý, quận Cầu Giấy- Hà Nội, được thành lập từ năm 2000, là
chi nhánh cấp 2 ( trực thuộc Sở giao dịch NHNo&PTNT I sau là chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long).
Từ ngày 01/04/2008 Chi nhánh Trung Yên được nâng cấp lên chi nhánh
cấp I, trực thuộc Agribank. Sự ra đời của chi nhánh đã thể hiện quyết tâm
của HĐQT Agribank trong chiến lược củng cố và giữ vững thị trường nông
thôn, tiếp cận nhanh và từng bước chiếm lĩnh thị trường thành thị đánh dấu
bước phát triển về lượng và chất của hệ thống Agribank trên địa bàn Hà Nội.
Tính đến nay, chi nhánh Trung Yên đã có 4 phòng giao dịch trực thuộc,
cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhanh chóng với mức lãi
suất và phí dịch vụ cạnh tranh nhằm đáp ứng các yêu cầu của mọi đối tượng
khách hàng, mở rộng cơ hội kinh doanh, từng bước nâng cao và giữ uy tín
cũng như thương hiệu của chi nhánh trên thị trường.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Trung Yên
Chi nhánh Trung Yên thực hiện điều hành theo chế độ thủ trưởng và đảm
bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đứng đầu chi nhánh là giám đốc, thực
hiện quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ trong bộ máy theo sự
phân công uỷ quyền của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Ngoài
trách nhiệm phụ trách chung, giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động của một
số chuyên đề theo sự phân công bằng văn bản của ban giám đốc.
Chi nhánh có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc với nhiệm vụ giúp giám đốc
chỉ đạo điều hành một số mặt hoạt động của chi nhánh theo sự phân công
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
của giám đốc và theo quy định chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công
việc được giao.
Mỗi phòng nghiệp vụ ở chi nhánh Trung Yên do một trưởng phòng điều
hành và có phó phòng giúp việc cho trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước
trưởng phòng về nhiệm vụ được giao.
Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng Kế hoạch, Kinh doanh: có 14 người với nhiệm vụ: trực tiếp quản lý
cân đối nguồn vốn, quản lý các hệ số an toàn theo quy định; tham mưu cho
giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh, quản lý thông tin về kế hoạch phát
triển, tổng hợp, phân tích các chỉ tiêu về kế hoạch kinh doanh, theo dõi các
chỉ tiêu kế hoạch và lập các báo cáo định kỳ; Tham mưu đề xuất với giám
đốc các chiến lược về khách hàng, phân tích kinh tế theo ngành nghề để lựa
chọn các biện pháp cho vay an toàn, thẩm định và đề xuất cho vay theo thẩm
quyền, thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình cấp trên, tiếp nhận các
chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước, thực hiện các mô
hình thí điểm về tín dụng, hướng dẫn và giải đáp thắc mắc của khách hàng
…nhiệm vụ chính là cho vay và quản lý cho vay để đem lại kết quả kinh
doanh có lãi.
- Phòng Kế toán và Ngân quỹ có 19 người với nhiệm vụ: trực tiếp hách toán
kế toán, hạch toán thống kê, và thanh toán theo quy định của chi nhánh, xây
dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán thu chi tài chính; quản lý và
sử dụng tiền và thực hiện tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, quyết toán và các báo cáo
theo quy định; quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối liên quan đến
nghiệp vụ thẻ,…
- Phòng Hành chính và Nhân sự có 9 người với nhiệm vụ: xây dựng các
chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh, tham mưu cho giám
đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nhân sự làm việc cho chi nhánh, phân
tích đánh giá các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của chi nhánh
và các nhiệm vụ khác …
- Phòng Kiểm tra, kiểm soát Nội bộ có 4 người với nhiệm vụ: giám sát việc
chấp hành các quy định của nhà nước và NHNN về hoạt động kinh doanh và
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
hoạt động ngân hàng như: việc chấp hành các chính sách chế độ kinh doanh,
các quy định về an toàn; bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến công
tác kiểm tra, thanh tra vụ việc theo quy định,…
- Phòng Dịch vụ và Marketing có 7 người với nhiệm vụ: trực tiếp giao dịch
với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận
các ý kiến phản hồi của khách hàng, đề xuất tham mưu với giám đốc về
chính sách phát triển sản phẩm mới, cải tiến quy trình giao dịch, xây dựng
kế hoạch tiếp thị, tuyên truyền quảng bá về các dịch vụ của chi nhánh…
- Phòng Điện toán có 2 người với nhiệm vụ: tổng hợp và thống kê ,lưu trữ số
liệu liên quan đến chi nhánh, làm dịch vụ tin học, xử lý các nghiệp vụ liên
quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê,hạch toán nghiệp vụ và tín
dụng và các hoạt động khác của chi nhánh …
Các Phòng giao dịch trực thuộc: có nhiệm vụ: cung ứng các dịch vụ do chi
nhánh Trung Yên giao; cho vay; phát hành, chiết khấu giấy tờ có giá do chi
nhánh ủy quyền phát hành; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng
cáo, tiếp thị của chi nhánh; tổng hợp báo cáo thống kê theo quy định của
giám đốc chi nhánh;…với số nhân sự ở mỗi phòng giao dịch như sau:
+ Phòng giao dịch Nguyễn Tuân: 7 người
+ Phòng giao dịch Số 1: 10 người
+ Phòng giao dịch Số 2: 6 người
+ Phòng giao dịch Số 3: 6 người
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được bố trí theo sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH, KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH VÀ NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ TOÁN VÀ NGÂN QUỸ
PHÒNG KIỂM TRA,
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG DỊCH VỤ VÀ MARKETING
PHÒNG ĐIỆN TOÁN
Sơ đồ 1.2.2: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Trung Yên
Nguồn: Phòng Hành chính và Nhân sự - Chi nhánh Trung Yên
2. Tình hình hoạt động của chi nhánh Trung Yên trong những năm gần đây
2.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động cơ bản của ngân hàng. Nguồn vốn huy
động được là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng,chiếm tỷ trọng lớn (trên
80%) trong toàn bộ vốn kinh doanh của ngân hàng; nó quyết định đến hoạt
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
động, khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Chi nhánh Trung Yên
huy động vốn từ các nguồn : vốn điều chuyển từ hội sở, vốn vay các tổ chức
tín dụng khác, vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng. Trong đó vốn huy
động từ phía khách hàng là nguồn lớn nhất, bảng sau thể hiện tình hình huy
động vốn từ tiền gửi khách hàng của chi nhánh Trung Yên.
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Bảng 2.1a: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Trung Yên
Đơn vị: tỷ đồng, %
Năm 2008
Chỉ tiêu
Nguồn vốn huy động
Số tiền
1.635
Năm 2009
Đến 30/6/2010
100
3.113
100
Tốc độ
tăng
trưởng
90,4
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ trọng
2.838
100
Tốc độ
tăng
trưởng
82,33
1. Phân theo đối tượng
- Tiền gửi của dân cư
247
15,11
331
10,63
34,01
278
9,8
- Tiền gửi của các TCKT
1388
84,89
2.749
88,31
78,6
2.535
89,32
84,43
33
1,06
25
0,88
51,52
77,51
- Nhận tiền gửi, tiền vay của các
TCTD
2. Phân theo loại tiền
67,98
- VNĐ
1.552
94,92
3.015
96,85
94,27
2.676
94,29
- USD, EUR (quy đổi)
83
5,08
98
3,15
18,07
162
5,71
230,61
- Không kỳ hạn
1.095
66,97
2.158
69,32
97,08
1.876
66,1
73,86
- Có kỳ hạn
540
33,03
955
30,68
76,85
962
33,9
101,47
3. Phân theo kỳ hạn
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CN Trung Yên 2008-2010
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động qua các năm đều tăng
nhanh. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động năm 2009 là 90,4%, đây được xem
là kết quả đáng khích lệ do tình hình kinh tế năm 2009 có nhiều biến động.
Để xem xét việc tăng của nguồn vốn huy động là chủ yếu tăng ở nguồn huy
động nào ta cần đi sâu vào xem xét.
Nếu xét nguồn vốn huy động theo đối tượng thì việc tăng của nguồn vốn
là do tăng ở cả 3 loại: tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế và
nhận tiền gửi, vay của các tổ chức tín dụng. Trong đó, tiền gửi của các
TCKT là tăng trưởng nhanh nhất, tăng 78,6% vào năm 2009 và 84,43% vào
năm 2010. Trong cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng thì cả 3 năm, tiền gửi của
các TCKT luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Chi nhánh cũng chú trọng trong
công tác huy động lượng tiền gửi này vì ít biến động hơn lượng tiền trong
dân cư. Mặt khác, do chính sách thuế GTGT có hiệu lực vào năm 2009 thì
mọi giao dịch, thanh toán vượt qua 20 triệu đồng phải thanh toán qua ngân
hàng mới được khấu trừ thuế đầu vào nên cũng đặt ra yêu cầu cho các
TCKT phải mở tài khoản tại ngân hàng, từ đó cũng góp phần tạo cơ hội cho
chi nhánh trong việc huy động lượng tiền từ các đối tượng này. Mặc dù, nền
kinh tế năm 2009 gặp nhiều khó khăn: giá cả tăng nhanh, người dân phải cắt
giảm tiêu dùng; ngoài ra, giá vàng tăng cao đột biến khiến người dân không
muốn gửi tiền vào ngân hàng mà đổ xô đi mua vàng nhưng vốn huy động
của chi nhánh qua các năm vẫn tăng nhanh, đảm bảo nguồn cung ứng cho
vay. Để đạt được kết quả này, chi nhánh dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của
NHNo&PTNT Việt Nam đã đưa ra các sản phẩm mới hấp dẫn như: tiết kiệm
hưởng lãi suất bậc thang theo thời hạn gửi, tiết kiệm học đường – cho ngày
mai tươi sáng,… hay các chương trình ưu đãi như: quay số mở thưởng, cùng
Agribank mừng xuân,… để thu hút khách hàng.
Còn nếu xét nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ thì huy động bằng
VNĐ vẫn là chủ yếu. Tuy tốc độ tăng trưởng của năm 2010 có chậm hơn so
với năm 2009 nhưng vẫn cao và vốn huy động từ VNĐ luôn chiếm trên 90%
vốn huy động qua các năm. Năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, nguồn ngoại tệ rất khó khăn, nhất là đồng USD, nhưng chi
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
nhánh đã cố gắng gia tăng nguồn ngoại tệ. Tốc độ tăng trưởng nguồn ngoại
tệ huy động được của năm 2009 đạt 18,07%; đến năm 2010, tốc độ tăng rất
nhanh, tăng đến 230,61%. Trong nguồn vốn huy động từ ngoại tệ chủ yếu là
USD và EUR.
Vốn huy động không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cả 3 năm. So
với năm 2008, thì năm 2009, vốn huy động không kỳ hạn tăng nhanh hơn
vốn huy động có kỳ hạn (vốn huy động không kỳ hạn tăng 97,08%, còn vốn
có kỳ hạn tăng 76,85%) và tỷ trọng của loại vốn huy động này cũng gia tăng.
Nguyên nhân của hiện tượng này: một phần vẫn là do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới; ngoài ra, còn do lạm phát tăng cao khiến
người dân có tâm lý lo ngại, đa phần chuyển sang gửi tiền không kỳ hạn cho
an toàn. Tuy nhiên, điều này lại làm chi nhánh không chủ động được trong
công tác tín dụng vì lượng tiền huy động đa phần là không kỳ hạn mà chi
nhánh lại sử dụng chủ yếu nguồn vốn huy động để cho vay theo các kỳ hạn
khác nhau. Đến 30/6/2010, tốc độ tăng trưởng vốn huy động có kỳ hạn là
101,47%, tăng nhanh hơn vốn huy động không kỳ hạn. Đây là điều thuận lợi
để cho chi nhánh hoàn thành kế hoạch của cả năm 2010.
Ngoài ra, chi nhánh còn huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá,
kết quả huy động được thể hiển ở bảng sau:
Bảng 2.1b : Nguồn vốn huy động qua phát hành giầy tờ có giá
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Năm 2008
Năm 2009
Phát hành GTCG
Số
Tỷ
tiền trọng
1.215 100
11.842
Tỷ
trọng
100
- Kỳ phiếu ngắn hạn
915
75,31
11.542
- Trái phiếu ngắn hạn
300
24,69
300
Chỉ tiêu
Số tiền
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
10.627
875,65
94,47 10.627
1161
5,53
0
0
Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm CN Trung Yên 2008,2009
Huy động qua giấy tờ có giá, chi nhánh chủ yếu tập trung vào kỳ phiếu
ngắn hạn.Năm 2009, tốc độ tăng trưởng từ huy động vốn qua kỳ phiếu ngắn
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
hạn tăng tới 1161% so với năm 2008; trong khi huy động từ trái phiếu ngắn
hạn lại không tăng trưởng, cả 2 năm 2008, 2009 đều huy động được 300
triệu đồng. Phát hành giấy tờ có giá đã góp phần làm tăng lượng vốn huy
động phục vụ công tác cho vay tại chi nhánh
2.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng chủ yếu của ngân hàng chính là cho vay. Sự chênh
lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay đã mang về nguồn lợi nhuận
cho ngân hàng. Huy động nhiều thì cho vay cũng nhiều, nhưng nếu không
thu hồi được nợ sẽ dẫn đến rủi ro, mất khả năng thanh toán; còn nếu cho vay
ít sẽ gây hiện tượng ứ đọng vốn. Do vậy chỉ cần có sai sót nhỏ trong quá
trình sử dụng vốn có thể dẫn đến hậu quả khôn lường, thậm chí thể gây ra sự
phá sản cho ngân hàng, ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề, chi nhánh Trung Yên luôn chú trọng công tác sử
dụng vốn, trong năm chi nhánh cũng thực hiện hàng loạt các biện pháp theo
chỉ thị của NHNo&PTNT Việt Nam để nâng cao chất lượng tín dụng nên
qua các năm 2008, 2009, và 6 tháng đầu năm 2010 chi nhánh đã đạt được
kết quả sau:
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Bảng 2.2a: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Trung Yên
Đơn vị: tỷ đồng, %
Năm 2008
Chỉ tiêu
1. Tổng dư nợ
Đến
30/6/2010
Năm 2009
Số
Tỷ
tiền trọng
Số
Tỷ
tiền trọng
412
100
611
100
Tốc độ
tăng
trưởng
48,3
69,42
457 74,8
59,79
1.1 Phân theo thời
hạn
- Nợ ngắn hạn
286
Số
Tỷ
tiền trọng
699
100
583
83,4
1
- Nợ trung hạn
42
10,19
61
9,98
45,24
- Nợ dài hạn
84
20,39
93
15,22
10,71
27
3,86
97,33 592
96,89
46,88
674
96,42
- USD, EUR (quy 11
đổi)
1.3 Phân theo đối
tượng
- Doanh nghiệp
330
2,67
19
3,11
72,73
25
3,58
80,1
446
73
35,15
- Cá nhân
19,9
165
27
101,22
28,88 115
18,82
-3,36
71,12 496
81,18
69,28
1.2 Phân theo loại
tiền
- VNĐ
401
82
1.4 Phân theo mục
đích
- Cho vay tiêu 119
dùng
- Cho vay SXKD 293
89
12,73
Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm CN Trung Yên 2008,2009, 2010
Tổng dư nợ qua các năm của chi nhánh không ngừng tăng lên. Năm
2009, tổng dư nợ tăng 48,3% so với năm 2008. Đến năm 2010, chỉ với 6
tháng đầu năm tổng dư nợ đã cao hơn của cả năm 2009 là 14,14%. Kết quả
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
này đạt được là do nền kinh tế năm 2010 dần được khôi phục từ cuộc khủng
hoảng năm 2008 và suy thoái năm 2009.
Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy: dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng dư nợ, các khoản mục này qua các năm đều tăng lên trong đó dư
nợ ngắn hạn tăng trưởng mạnh nhất (tăng 59,79% vào năm 2009), dư nợ dài
hạn tăng trưởng chậm nhất (tăng 10,71% vào năm 2009). Nguyên nhân là do
các khoản nợ ngắn hạn có thời gian ngắn (dưới 12 tháng ) tạo điều kiện cho
ngân hàng dễ thu hồi vốn, mặt khác khi nền kinh tế có nhiều biến động và
các ngân hàng vào thời điểm đó lại bị giới hạn bởi lãi suất cho vay tối đa
(không được vượt quá 150 lãi suất cơ bản) nên tình hình cho vay trung và
dài hạn còn e dè, vẫn chủ yếu tập trung ở những khách hàng quen thuộc và
những dự án đem lại hiệu quả cao. Một trong số đó là công ty TNHH đầu tư
và phát triển Xuân Thái (100 tỷ đồng), công ty TNHH thiết bị giáo dục
Thắng Lợi (40 tỷ đồng), công ty TNHH công nghiệp và xây dựng ngọc
Khánh (46 tỷ đồng).
Qua các năm, dư nợ ngoại tệ trong tổng dư nợ có tỷ trọng ngày càng tăng,
và còn tăng trưởng mạnh hơn so với dư nợ nôi tệ (dư nợ ngoại tệ tăng
72,73% vào năm 2009, trong khi nội tệ tăng 46,88%) . Lý do là nhiều khách
hàng có nhu cầu vay ngoại tệ để thuận tiện cho việc chi tiêu, kinh doanh của
mình. Năm 2009, trung bình dư nợ nội tệ mỗi tháng đạt 49,33 tỷ đồng,
nhưng đến năm 2010, chỉ tiêu này là 112,3 tỷ, tức là tăng 127,7%. Dư nợ
ngoại tệ còn tăng với tốc độ nhanh hơn, tăng tới 163,16%. Điều này cho
thấy nhu cầu sử dụng ngoại tệ của người đi vay ngày càng gia tăng.
Số lượng khách hàng chủ yếu của chi nhánh là cá nhân nhưng qua các năm
số lượng khách hàng doanh nghiệp vẫn gia tăng.
Bảng 2.2b: Số lượng khách hàng doanh nghiệp của CN Trung Yên:
Chỉ tiêu
Số lượng khách hàng doanh
nghiệp
Tốc độ tăng trưởng
Năm 2008
Năm 2009
Đến 30/6/2010
40
47
51
17,5%
117,02%
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Nguồn: Kết quả hoạt động tín dụng năm 2009, 2010 của CN Trung Yên
Số lượng khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng với tốc độ cao hơn
năm trước rất nhiều. Một phần là do số doanh nghiệp vay trung và dài hạn từ
năm trước vẫn được tính vào năm tiếp theo, một phần là do các chính sách
để thu hút các doanh nghiệp cần vốn của chi nhánh.
Nhìn vào bảng 2.2a ta thấy: dư nợ cho vay doanh nghiệp luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng dư nợ nhưng dư nợ cho vay cá nhân lại tăng trưởng
nhanh hơn (tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay cá nhân năm 2009 là 101,22%,
còn dư nợ cho vay doanh nghiệp là 33,15%). Cho vay đối với khách hàng cá
nhân thì việc thu hồi vốn tuy không tập trung nhưng lại dễ dàng hơn so với
khách hàng doanh nghiệp, vì vậy mà năm 2009, dư nợ cho vay cá nhân của
chi nhánh lại tăng nhanh đến như vậy.
Đến hết năm 2009, dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh tăng trưởng nhanh
(tăng 69,28%) trong khi đó dư nợ cho vay tiêu dùng lại giảm 3,36%. Nguyên
nhân là do năm 2009 tình hình kinh tế khó khăn, giá cả của một số mặt hàng
tiêu dùng tăng cao, hơn nữa lạm phát tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng, đã
buộc người dân giảm chi tiêu nên dư nợ cho vay tiêu dùng giảm. Mặt khác,
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong năm 2009 Nhà nước đã có những
chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, điển hình là cho vay hỗ
trợ lãi suất. Khi đó lãi suất cho vay là vào 4 đã giúp doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí đi vay, tạo điều kiện gia tăng lợi nhuận vì vậy thúc đẩy
các doanh nghiệp vay vốn. Điều này đã nâng cao dư nợ cho vay sản xuất
kinh doanh, góp phần tạo nên sự tăng trưởng kinh tế của nước nhà.
Ngoài ra, hoạt động bảo lãnh của chi nhánh qua 2 năm 2008 và 2009 cũng
đã được một số kết quả sau:
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Bảng 2.2c: Tình hình hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Trung Yên
Đơn vị: triệu đồng, %
Năm 2008
Đến
30/6/2010
Năm 2009
Chỉ tiêu
100
15.835 100
Tốc độ tăng
trưởng
85,7
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 8.508
99,78
10.707 67,62
25,85
4.612
24,77
-13,85
- Bảo lãnh dự thầu
0,22
333
2,1
1652,63
420
2,26
152,25
- Bảo lãnh hoàn tạm ứng
4.106
25,93
8.771
47,1
327,23
- Bảo lãnh thanh toán
110
0,69
1.583
8,5
2778,2
- Bảo lãnh bảo hành
579
3,66
3.236
17,37
1017,79
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Số dư bảo lãnh
8.527
19
Nguồn: Báo cáo kết quả tín dụng doanh nghiệp năm 2008,2009
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
17
18.622
Tỷ
trọng
100
Tốc độ tăng
trưởng
135,2
Số tiền
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
Trong 2 năm 2008, 2009 hoạt động bảo lãnh của chi nhánh chủ yếu là
bảo lãnh thực hiện hợp đồng: năm 2008 tỷ trọng của loại bảo lãnh này trong
tổng số dư bảo lãnh là 97,78%, năm 2009 tỷ trọng giảm còn 67,62%. Ngoài
ra, năm 2009, chi nhánh còn thu được 1 khoản tiền không lớn từ hoạt động
bảo lãnh hoàn tạm ứng, bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh bảo hành nhưng
đến năm 2010 thì khoản tiền thu về từ các loại bảo lãnh này là rất lớn. Đặc
biệt hoạt động bảo lãnh hoàn tạm ứng, năm 2009 tỷ trọng chỉ chiếm 25,93%
nhưng năm 2010 lại chiếm chủ yếu trong tổng số dư bảo lãnh (chiếm
47,1%). So với năm 2009, số dư hầu hết các loại bảo lãnh đều tăng, duy chỉ
có bảo lãnh thực hiện hợp đồng là giảm 13,85%. Năm 2010, nhiều loại bảo
lãnh có tốc độ tăng rất nhanh so như bảo lãnh thanh toán tăng tới 2778,2%,
bảo lãnh bảo hành tăng 1017,79%. Hoạt động bảo lãnh của chi nhánh đang
dần được mở rộng và thu hút được nhiều khách hàng.
Cho vay đồng nghĩa với việc chi nhánh phải đối mặt với vấn đề rủi ro tín
dụng. Dưới đây là bảng số liệu thể hiện điều đó:
Bảng 2.2d: Tình hình nợ xấu tại chi nhánh Trung Yên
Đơn vị: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm 2009
Số tiền
Đến 30/6/2010
Tốc độ
tăng
trưởng
-12,9
4942,8
Số tiền
Tốc độ
tăng
trưởng
68,81
Trích lập dự phòng 19.234 16.740
15.638
Thu hồi nợ xấu
290
14.624
Tỷ lệ nợ xấu
3,3
1,94
3,5
Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010
Tỷ lệ tỷ nợ xấu năm 2008 là 3,3%; theo kế hoạch đến năm 2009 giảm
tỷ lệ này xuống còn 3% nhưng thực tế chi nhánh đã giảm chỉ còn 1,94%. Nợ
xấu của năm 2009 chủ yếu rơi vào doanh nghiệp nhà nước mà cụ thể là
Công ty Cổ phần vận tải biển Vinashin. Đó là do cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, ngành dịch vụ vận tải biển không có nguồn hàng vận chuyển, dẫn
đến không có việc làm, không có nguồn thu nhập, làm cho khả năng thanh
toán kém, từ đó phát sinh nợ xấu. Đến 6 tháng đầu năm 2010, tỷ lệ nợ xấu
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
GVHD: TS. Lê Thanh Tâm
lại tăng tới 3,5%. Tỷ lệ này tăng là do Vinashin, một khách hàng lớn của chi
nhánh chưa hoàn trả được nợ. Theo thống kê, tỷ lệ nợ xấu nếu trừ Vinashin
thì chỉ có 1,96%. Ngoài ra, còn do công tác quản lý của chi nhánh chưa được
hoàn thiện, do khách hàng gặp rủi ro trong công việc làm ăn nên không thể
chi trả nợ đúng như kế hoạch, từ đó dẫn tới tỷ lệ nợ xấu gia tăng. So với năm
2008, thì năm 2009: trích lập dự phòng rủi ro giảm 12,9%, thu hồi nợ xấu
tăng tới 4942,8%, vượt cả kế hoạch đề ra là 46,24%. Năm 2009, trung bình
mỗi tháng trích lập dự phòng là 1395 triệu đồng; năm 2010 là 2606 triệu,
tăng 86,81%. Do 6 tháng đầu năm 2010, tỷ lệ nợ xấu gia tăng, khiến chi
nhánh phải trích lập dự phòng rủi ro nhiều hơn.
Hoạt động tín dụng của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn do: chi nhánh
mới được nâng cấp từ chi nhánh cấp 2 lên thành chi nhánh cấp 1 không lâu
nên còn thiếu thốn nhiều cả về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất. Mà cụ thể
như sau:
- Cán bộ tín dụng tại chi nhánh Trung Yên phần lớn là trẻ chưa có
kinh nghiệm. Cán bộ mới từ nơi khác chuyển về chưa am hiểu thị trường Hà
Nội. Cán bộ mới, trẻ nên thực hiện dự án WB chưa có kinh nghiệm trong
thẩm định cho vay cũng như kiểm, nhận biết tiền, khó khăn trong xử lý
nghiệp vụ.
- Mối quan hệ với cấp ủy chính quyền địa phương, các tổ chức
chính trị đoàn thể có liên quan trong việc cho vay thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay chưa được thực sự quan tâm, việc chỉ đạo chưa sát sao.
Việc kết hợp giữa các cơ quan chức năng chưa được đồng bộ nên rất hạn chế
trong việc phát mại tài sản để thu nợ. Mặt khác, do ý thức chấp hành pháp
luật không nghiêm nên còn có các con nợ chây ỳ dẫn đến việc thu hồi nợ
quá hạn đã xử lý có kết quả chưa cao.
Để hạn chế những khó khăn trên, chi nhánh cố gắng duy trì có bài bản
việc đầu tư tín dụng theo đúng quy trình nghiệp vụ, việc xem xét thẩm định
và quyết định cho vay phải gắn liền với quyền tự chủ, tự quyết định, tính độc
lập với vai trò trách nhiệm, nghĩa vụ cá nhân của từng cán bộ tín dụng.
SV: Phạm Thị Dung
Lớp: Ngân hàng 49A
19
- Xem thêm -