TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ CÁC CHẤT VÔ CƠ
=== ===
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
HÓA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẤT HIẾM
Đề tài: Tổng quan về các nguyên tố đất hiếm
GVHD
: TS. BÙI THỊ VÂN ANH
LỚP
: Công nghệ các chất vô cơ K59
Hà Nội, tháng 4 năm 2018
1
2
TỔNG QUAN VỀ ĐẤT HIẾM
1. Khái quát chung về đất hiếm
1.1 Lịch sử hình thành và tách các nguyên tố đất hiếm( NTĐH).
Lịch sử các NTĐH bắt đầu vào năm 1974, khi nhà khoa học Phần Lan G.Gadolin
(1760-1852) tách được đất “ Ytri”. Các NTĐH chiếm khoảng 1/6 tổng số các nguyên
tố đã biết, nhưng trong một thời gian dài chưa được ứng dụng nhiều.
Hình 1.1. Các nguyên tố đất hiếm
Theo The Christian Science Monitor cho biết trong những năm đầu thập niên 40
thế kỉ XX đất hiếm là một thứ mà ít người biết đến. Nhưng sau khi Frank Spedding
một nhà khoa học người Mỹ tìm ra cách và tinh chế từng nguyên tố thì giới khoa học
bắt đầu để ý đến. Việc khai thác công nghiệp các quặng đất hiếm bắt đầu từ những
năm 1950 đến nay trải qua 4 thơi kỳ: Trước hết là thời kỳ khai thác Monazit sa khoáng
trên các bãi biển, nhưng khoáng vật photsphat đất hiếm này chứa nhiều thorium có
tính phóng xạ, nên từ năm 1965 bắt đầu thời kỳ khai thác carbonat đất hiếm nơi các
mạch đá vùng núi Pass bang Colorado( Mỹ) . Năm 1991 khai thác đất hiếm ở Trung
Quốc vượt trội với sựu phát hiện đất hiếm ở các mỏ ngoại sinh giàu ytri, đêc khai thác,
dễ chế biến, bao gồm hai loại quặng sắt đất hiếm và quặng đất hiếm.
Lịch sử của các nguyên tố đất hiếm:
Lanthanium: Nguyên tố Lantan được nhà bác học người Thụy Điển là Carl
Gustav Mosander phát hiện năm 1939, khi ông phân hủy một phần mẫu nitrat
xeri bằng nhiệt và xử lý muối thu được bằng axit nitric loãng. Từ dung dịch
3
nhận được, ông tìm được nguyên tố đất hiếm mới mà ông gọi là lantana. Lantan
được cô lập ở dạng tương đối tinh khiết vào năm 1923.
Cerium: Được Jakob Berelius và Wilhelm Hisinger phát hiện tại Bastnat, Thụy
Điển vào năm 1803.
Năm 1885 nhà bác học người Áo là nam tước Carl Auer von Welsbach đã tìm
ra nguyên tố Praseodymium và nguyên tố Neodymium.
Năm 1901 nhà hóa học người Pháp là Demarcay đã tìm ra phương thức tách
riêng hai oxit ra trong đó có oxit của Samarium và năm 1903 nhà bác học người
Đức là Wilhelm Muthmann đã tách được Samarium kim loại bằng điện phân.
Europium lần đầu tiên được Paul Emile Lecoq de Boisbaudran phát hiện năm
1980 khi ông thu được một phần có tính bazo từ các dung dịch cô đặc có vạch
quang phổ không khớp với cae samaru lẫn gadolini.
Gadolinium được đặt tên từ khoáng vật gadolinit bởi nhà khoa học và địa chất
học người Phần Lan Johan Gadolin.
Ytrrium được nhà bác học nhà vật lý kiêm nhà khoáng vật học người Phần Lan
Gaodolin phát hiện năm 1789 dưới dạng oxit.
1.2 Khái quát về đất hiếm và khoáng vật.
Đất hiếm là nhóm gồm 15 nguyên tố giống nhau về mặt hóa học trong bảng hệ
thống tuần hoàn Mendeleev và được gọi chung là lantan, gồm các nguyên tố có số thứ
tự từ 57 (lantan) đến số thứ tự 71 (lutexi). Thông thường ytri (số thứ tự 39) và scandi
(số thứ tự 21) cũng được xếp vào nhóm đất hiếm vì trong tự nhiên nó luôn đi cùng các
nguyên tố này. Các nguyên tố đất hiếm và đặc tính cơ bản của đất hiếm được thống kê
ở bảng 1.
4
Bảng 1. Các nguyên tố đất hiếm và các đặc tính cơ bản
TT
Nguyên tố
1.
Lantan
Ceri
Prazeodim
Neodim
Prometi
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Samari
Europi
Gadoloni
Tecbi
9.
Dysprosi
10.
Honmi
11.
Erbi
12.
Tuli
13.
Ytecbi
14.
15. Lutexi
Ytri
16.
Scandi
17.
8.
Thứ tự
Kí hiệu
nguyên
hóa học
tử
La
57
Ce
58
Pr
59
Nd
60
3
3,4
3,4
3
HLTB
Nguyên tử
trong vỏ
lượng
TĐ (ppm)
138.92
29
140,13
60,00
140,92
9,00
144,27
37,00
Hóa
trị
Các
oxit
La2O3
CeO2
Pr4O11
Nd2O3
Pm
61
3
145,00
-
Không
Sm
62
2,3
150,43
8,00
Sm2O3
Eu
63
2,3
152,00
1,3
Eu2O3
Gd
Tb
Dy
Ho
Er
Tm
Yb
Lu
Y
Sc
64
65
66
67
68
69
70
71
39
21
3
3,4
3
3
3
3
2,3
3
3
3
156,9
159,2
162,46
164,94
167,2
169,4
173,04
174,99
88,92
59,72
8,00
2,5
5,00
1,70
3,00
0,5
0,33
0,5
29
-
Gd2O3
Tb4O7
Dy2O3
Ho2O3
Er2O3
Tm2O3
Yb2O3
Lu2O3
Y2 O3
Sc2O3
Trong công nghệ tuyển khoáng, các nguyên tố đất hiếm được phân thành hai
nhóm: nhóm nhẹ và nhóm nặng hay còn gọi là nhóm lantan-ceri và nhóm ytri. Trong
một số trường hợp, đặc biệt là kỹ thuật tách triết, các nguyên tố đất hiếm được chia ra
ba nhóm: nhóm nhẹ, nhóm trung gian và nhóm nặng (xem bảng 2).
Bảng 2. Phân nhóm các nguyên tố đất hiếm
La
Ce Pr
Nd Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er
Nhóm nhẹ ( Nhóm Lantan ceri)
Nhóm nhẹ
Nhóm trung
Tm Yb Lu Y
Sc
Nhóm nặng ( nhóm Ytri)
Nhóm nặng
Thực tế các nguyên tố hiếm này không hiếm trên trái đất (hình 1). Theo Cục Khảo sát
Địa chất Liên bang Mỹ - USGS: Fact Sheet 087-02, 2002, hàm lượng trung bình của
ceri (Ce=60ppm) cao hơn hàm lượng trung bình của đồng (Cu=50ppm), ngay cả như
5
lutexi (có hàm lượng trung bình trên trái đất ít nhất trong nhóm đất hiếm) cũng có hàm
lượng trung bình cao hơn antimon (Sb), bismut (Bi), cacdimi (Cd) và thali (Tl).
Hiện nay đã biết khoảng 250 khoáng vật chứa đất hiếm, trong đó có trên 60 khoáng vật
chứa từ 5 ÷ 8% đất hiếm trở lên và chúng được chia thành hai nhóm:
Nhóm thứ nhất: gồm các khoáng vật chứa ít đất hiếm, có thể thu hồi như một
sản phẩm đi kèm trong quá trình khai thác và tuyển quặng.
Nhóm thứ hai: gồm các khoáng vật giàu đất hiếm có thể sử dụng trực tiếp như
sản phẩm hỗn hợp đất hiếm.
Theo thành phần hoá học, các khoáng vật đất hiếm được chia thành 9 nhóm:
1. Fluorur: yttofluorit, gagarunit và fluoserit.
2. Carbonat và fluocarbonat: bastnezit, parizit, ancylit, hoanghit
3. Phosphat: monazit, xenotim
4. Silicat: gadolinit, britholit, thortveibit
5. Oxyt: ferguxonit, esinit, euxenit
6. Arsenat: checrolit
7. Borat: braitschit
8. Sulfat: chukhrolit
9. Vanadat: vakefieldit
Trong 9 nhóm trên, 5 nhóm đầu là quan trọng nhất, đặc biệt là nhóm fluocarbonat,
phosphat và oxyt. Trong đó, các khoáng vật bastnezit, monazit, xenotim và gadolinit
luôn được xem là những khoáng vật quan trọng.
6
1.3 Lĩnh vực sử dụng
Các sản phẩm của đất hiếm được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp,
nông nghiệp, y học,… Những lĩnh vực sử dụng chính của các nguyên tố đất hiếm và
hỗn hợp của chúng tóm tắt ở bảng 3.
Bảng 3. Lĩnh vực sử dụng chính của các nguyên tố đất hiếm và hỗn hợp
TT
Tên
Ký hiệu Lĩnh vực sử dụng
Chất xúc tác; gốm, sứ; kính; một hợp kim của kim loại
đất hiếm được sử dụng không chỉ cho đá đánh lửa
1.
Ceri
Ce
trong bật lửa mà còn được sử dụng, có lẽ quan trọng
hơn, trong thép thanh lọc bởi sự loại bỏ oxy và sulfur;
chất huỳnh quang và bột đánh bóng
Gốm, sứ; chất huỳnh quang và ứng dụng hạt nhân;
2.
Dysprosi
Dy
3.
Erbi
Er
4.
Europi
Eu
5.
Gadolini
Gd
6.
Holmi
Ho
7.
Lantan
La
8.
Luteti
Lu
9.
Neodym
Nd
Chất xúc tác; máy lọc IR, laze; chất nhuộm và nam
châm vĩnh cửu.
10.
Praseodym
Pr
Gốm, sứ; kính và chất nhuộm; nam châm vĩnh cửu
11.
Promethi
Pm
Chất huỳnh quang, pin hạt nhân và dụng cụ đo lường
thu nhỏ
nam chân vĩnh cửu
Gốm, sứ; thuốc nhuộm kính; sợi quang học; ứng dụng
hạt nhân và laze
Chất huỳnh quang
Gốm, sứ; kính; sự dò tìm và trực quan hoá ảnh y học
quang học và từ tính
Gốm, sứ; ứng dụng hạt nhân và laze
Chất xúc tác tự động; gốm, sứ; kính; chất huỳnh
quang và chất nhuộm
Tinh thể đơn chất phát sáng, chất xúc tác, sản xuất
huỳnh quang tia X đặc biệt
7
.Bộ lọc vi ba; ứng dụng hạt nhân và nam châm vĩnh
12.
Samari
Sm
13.
Scandi
Sc
14.
Terbi
Tb
Chất huỳnh quang; nam chân vĩnh cửu; pin nhiên liệu
15.
Thuli
Tm
Trực quan hoá ảnh y học và ống chùm điện tử
16.
Ytterbi
Yb
Công nghiệp hoá học và nghề luyện kim
17.
Yttri
Y
cửu
Không gian vũ trụ; gậy bóng chày; ứng dụng hạt nhân;
chất bán dẫn và chiếu sáng
Tụ điện; chất huỳnh quang (ống dẫn tia catiot-CRT và
đèn), công nghệ rada và chất siêu dẫn
Đất hiếm rất quan trọng trong sản xuất công nghệ cao như ổ đĩa máy tính, điện thoại di
động và các phụ tùng cho loại ôtô lai (hybrid), có mặt trong các loại thiết bị quốc
phòng hiện đại như hệ thống rada quân sự hay điều khiển tên lửa, các xe tăng chiến
đấu... Các nhà phân tích nói rằng không có những kim loại này, nhiều nền kinh tế hiện
đại sẽ không vận hành được. Kim loại ĐH cũng là một phần không thể thiếu của các
công nghệ mà giới chính trị thế giới đang dựa vào nhằm tránh những tác hại tồi tệ nhất
của tình trạng Trái đất nóng lên.
Trên thực tế ĐH được sử dụng nhiều trong các vật dụng hàng ngày, chúng có mặt
trong hầu khắp gia đình. Cụ thể: Cerium là chất mài mòn được dùng để sản xuất tivi
màn hình phẳng; Neodymium được dùng sản xuất ổ cứng máy tính... Nhiều nguyên tố
khác cũng tham gia vào thành phần thiết bị hiện đại, tinh xảo nhất của ô tô, máy giặt,
tủ lạnh, lò vi sóng, điện thoại di động. Bởi vậy, nếu nguồn ĐH bị lũng đoạn, các hãng
sản xuất lớn trên thế giới sẽ vấp phải vấn đề nghiêm trọng và có thể khiến cho giá
nhiều mặt hàng dân dụng tăng cao. Có nhà khoa học còn cho rằng, nếu không có ĐH,
nền kinh tế hiện đại sẽ ngừng hoạt động.
1.4 Địa hóa các nguyên tố đất hiếm
Các nguyên tố đất hiếm (REE) là một họ đặc biệt các nguyên tố trong tự nhiên. Trong
bất kỳ thể địa chất nào, phát hiện một nguyên tố đất hiếm sẽ chỉ thị sự tồn tại của tất cả
các nguyên tố đất hiếm khác. Tuy nhiên, các loại vật chất tự nhiên khác nhau có tổng
lượng các nguyên tố đất hiếm khác nhau, do đó tỷ lệ các nguyên tố riêng lẻ cũng ít
8
nhiều khác nhau. Đặc điểm phân bố của các nguyên tố đất hiếm trong hệ mặt trời, trên
mặt trăng, các thiên thạch và trái đất, trong các loại đá magma và trầm tích có thể được
khái quát như dưới đây.
Phân bố các nguyên tố đất hiếm trong hệ mặt trời, các thiên thạch, các đá lấy
từ mặt trăng và trái đất.
Hàm lượng các nguyên tố đất hiếm trong các đá thiên thạch khác nhau có độ biến
thiên lớn, nhưng không thấy sự khác nhau về mô hình phân bố các nguyên tố đất
hiếm trong các đá thiên thạch khác nhau. Theo Schmitt (1963, 1964), Zong Puhe
(1980), Masuda (1973), Taylor (1982), Li Tong (1976) hàm lượng các nguyên tố
đất hiếm của trái đất rất gần các nguyên tố đất hiếm của chondrite. Vì lý do đó,
trong nghiên cứu địa hóa các nguyên tố đất hiếm, hàm lượng các nguyên tố đất
hiếm trong chondrite thường được thừa nhận là đại diện cho hàm lượng các nguyên
tố đất hiếm trong vật chất nguyên sinh của trái đất, có ý nghĩa là các giá trị hàm
lượng các nguyên tố đất hiếm được chuẩn hóa. Các đường cong được xây dựng
trên cơ sở đó được gọi là mô hình phân bố các nguyên tố đất hiếm được chuẩn hóa
theo chondrite.
Phân bố các nguyên tố đất hiếm trong các đá khác nhau
Trong các đá bazan: đặc điểm phân bố các nguyên tố đất hiếm trong các
kiểu bazan: kiểu tholeit lục địa, bazan dãy núi giữa đại dương.
Trong các đá granitoit: các đá granitoit được đặc trưng bằng các mô hình
phân bố các nguyên tố đất hiếm rất phức tạp. Mỗi loại đá granitoit khác
nhau có mô hình phân bố các nguyên tố đất hiếm đặc trưng khác nhau.
Trong các đá biến chất: hàm lượng tổng các nguyên tố đất hiếm trong các đá
siêu bazơ thay đổi trong phạm vi rộng, trung bình tăng từ 2 - 20 lần so với
chondrite, ngoại trừ komatit có hàm lượng các đất hiếm tương đối thấp.
Phân bố các nguyên tố đất hiếm trong các đá trầm tích: vì phân bố các
nguyên tố đất hiếm trong các đá trầm tích có sự liên hệ gần gũi với hàm
lượng các nguyên tố đất hiếm trong vỏ trái đất nên từ lâu, các nhà địa hóa đã
chú ý đến việc nghiên cứu các đặc trưng phân bố các nguyên tố đất hiếm
trong các đá trầm tích. Vì có sự khác nhau về thành phần hóa học và cơ chế
thành tạo, các đá trầm tích cũng có sự khác nhau về thành phần và hàm
lượng các nguyên tố đất hiếm. Điều này chỉ riêng đối với các đá cacbonat
nguồn gốc sinh vật.
9
1.5 Các kiểu mỏ đất hiếm
Đất hiếm có thể tạo thành mỏ công nghiệp độc lập hoặc là các nguyên tố đi cùng
với nhiều loại hình nguồn gốc khác nhau. Theo Greta J. Orris1 and Richard I.
Grauch có thể chia ra làm 17 kiểu mỏ đất hiếm như sau:
1- Kiểu cacbonatit (Carbonatites)
2- Kiểu cacbonatit được làm giàu (Carbonatites with residual enrichment)
3- Kiểu mỏ liên quan đến phức hệ xâm nhập kiềm (Alkaline igneous complexes)
4- Kiểu oxyt sắt nhiệt dịch (Hydrothermal iron-oxide deposits)
5- Kiểu mỏ liên quan đến đá phun trào (Other Igneous affiliated)
6- Kiểu mỏ liên quan đến đá biến chất (Deposits hosted by metamorphic rocks)
7- Kiểu mỏ sa khoáng bờ biển (Shoreline placer deposits)
8- Kiểu mỏ sa khoáng trầm tích bồi tụ (Alluvial placer deposits)
9- Kiểu mỏ sa khoáng không rõ nguồn gốc (Placer uncertain origin)
10- Kiểu mỏ sa khoáng cổ (Paleoplacers)
11- Kiểu mỏ hấp thụ ion (Ion adsorption weathering crusts)
12- Kiểu phosphorit (Phosphorites)
13- Kiểu bauxit hoặc laterit chính (Bauxite or lateraite hosted)
14- Kiểu mỏ fluorit (F deposits)
15- Kiểu mỏ chì (Pb deposits)
16- Kiểu mỏ urani (Uranium deposits)
17- Các kiểu khác: Hỗn hợp và không xác định (Others: miscellaneous and unkown).
Trong các loại hình mỏ nêu trên, quan trọng nhất là các loại hình 1, 2, 3, 11, 12, 14
chúng chiếm trữ lượng khai thác có hiệu quả và sản lượng khai thác chủ yếu trên thế
giới hiện nay.
10
Theo phân loại của Stephen B. Castor và James B. Hedrick , có thể chia các mỏ đất
hiếm thành các kiểu mỏ.
1-Mỏ sắt- đất hiếm.
2- Mỏ đất hiếm carbonat.
3- Mỏ đất hiếm laterit.
4-Mỏ đất hiếm nguồn gốc sa khoáng.
5-Mỏ đất hiếm nhóm nặng trong đá siêu kiềm.
6-Mỏ đất hiếm dạng mạch.
7-Các mỏ dạng đất hiếm khác.
Trong các hình mỏ trên quan trọng nhất là các loại hình mỏ: 1, 2, 3, 4, 6 chúng có
trữ lượng khai thác hiệu quả và sản lượng khai thác từ các loại mỏ này chiếm chủ
yếu trên thế giới hiện nay.
1.6
Nguồn gốc thành tạo quặng đất hiếm.
Sự tập trung và phân bố các quặng đất hiếm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan đến
quá trình thạch hoá, sự làm giàu và biển đổi trong các hoạt động magma, nhiệt dịch,
các pha tạo khoáng, oxi hoá-khử, quá trình phong hoá …
Sự làm giàu LREE (đất hiếm nhóm nhẹ) trong đá magma được cho là có sự tách ra
khỏi nguồn ban đầu và đi vào các khoáng vật granat và pyroxen trong quá trình nóng
chảy từng phần của vật chất hoặc trong quá trình phân dị kết tinh.
Hầu hết các mỏ và điểm mỏ đất hiếm liên quan đến các đá magma kiềm và carbonatit
(mỏ Mountain Pass, Mountain Weld, Araxa, Pea Ridge, Lovozero…). Một số nhà
nghiên cứu cho rằng mỏ sắt-đất hiếm Bayan Obo (Trung Quốc) có nguồn gốc
carbonatit; một số khác lại cho rằng nó có nguồn gốc nhiệt dịch…
1.7 Tài nguyên đất hiếm trên thế giới.
Năm 2010, Cục Địa chất Mỹ (USGS) nhận định tổng trữ lượng oxit đất hiếm hiện có
trên toàn cầu lên tới 99 triệu tấn, trong đó Trung Quốc có 36 triệu tấn và Mỹ có 13 triệu tấn
(Bảng 4).
Bảng 4: Sản lượng khai thác và trữ lượng (tấn REO, số liệu năm 2009)
Quốc gia
Sản
lượng
khai Trữ lượng
11
thác
USA
Không đáng kể
13.000.000
Australia
Không đáng kể
5.400.000
Brazil
650
48000
Trung Quốc
120.000
36.000.000
Cộng đồng các quốc gia độc lập (Liên Xô cũ)
Không có số liệu
19.000.000
India
27
3.100.000
Malaysia
380
30
Các nước khác
Không có số liệu
22.000.000
Tổng cộng
124.000
99.000.000
1.8 Nhu cầu và thị trường đất hiếm
Năm 1794: Sản xuất thương mại đất hiếm đầu tiên tại Áo.
Năm 1953: Nhu cầu đất hiếm khoảng 1.000 tấn (tương đương 25.000.000 USD).
Năm 1965: Mỏ khai thác mỏ đất hiếm độc lập đầu tiên là Mountain Pass (Mỹ).
Năm 2003: Nhu cầu đất hiếm khoảng 85.000 tấn (tương đương 500.000.000 USD).
Năm 2008: Nhu cầu đất hiếm khoảng 124.000 tấn (tương đương 1,25 tỷ USD).
Năm 2015: Nhu cầu đất hiếm trên toàn thế giới khoảng 200.000 tấn (tương đương 2,0
÷ 3,0 tỷ USD).
Năm 2020: Dự kiến nhu cầu đất hiếm trên thế giới là 250.000 tấn.
Hiện nay, Trung Quốc sản xuất hơn 95% các nguyên tố đất hiếm trên thế giới, một số
nước đang phát triển như Canada, Mỹ và Australia. Dự báo trong thời gian tới nhu cầu
cung và cầu sẽ được cân đối. Tuy nhiên, các nguyên tố đất hiếm nhóm nhóm nhẹ
(LREE) được dự báo là cung vượt quá cầu, trong khi các nguyên tố đất hiếm nhóm
nặng (HREE) nhu cầu sẽ ngày càng tăng, lượng cung sẽ không đủ lượng cầu. Các
12
nước tiêu thụ đất hiếm lớn nhất là Mỹ (26,95%), Nhật Bản (22,69%), Trung Quốc
(21,27%). Các nước xuất khẩu các sản phẩm đất hiếm lớn nhất là Trung Quốc, Mỹ,
Nhật, Thái Lan. Các nước nhập khẩu các sản phẩm đất hiếm lớn nhất là Nhật Bản,
Pháp, Đức, Anh, Australia.
Theo thống kê giá của USGS giá đất hiếm trên thế giới có sự biến động theo từng giai
đoạn và nhu cầu sử dụng. Từ năm 1970 đến năm 1988 do nhu cầu sử dụng đất hiếm
chưa cao và chỉ áp dụng trong một số lĩnh vực nhất định, do vậy giá đất hiếm có sự
thay đổi theo từng năm. Từ năm 1988 đến năm 1993 giá đất hiếm tăng mạnh từ
2.050USD/tấn tăng đỉnh điểm trên 10.000USD/tấn, sau đó từ năm 1993 đến năm 2006
giá đất hiếm nhìn chung giảm dần và thấp nhất là năm 2006, giá đất hiếm sấp xỉ
4.000USD/tấn. Tuy nhiên sau đó giá đất hiếm tăng mạnh mẽ vào năm 2010 giá đất
hiếm vượt ngưỡng 12.000USD/tấn . Giá của một số kim loại đất hiếm đến năm 2015
như bảng 5.
Bảng 5. Dự báo giá của một số oxyt kim loại đất hiếm đến năm 2015
(Theo tập đoàn Mackie Research Capital)
Oxit đất hiếm
Năm
Năm
Giá ( USD)
Năm
Năm
Dysprosium oxide (Dy2O3)
Dysprosium Fe (Dy)
Gadolinium oxide (Gd2O3)
Lutetium Oxide (Lu2O3)
Terbium oxide (Tb4O7)
Yttrium Oxide (Y2O3)
Neodymium (Nd2O3)
Europium Oxide (Eu2O3)
Yttrium Oxide (Y2O3)
2010
305
300
70
412
610
78
90
454
8
2011
375
369
73
461
778
99
113
499
8
2012
454
446
71
517
968
121
125
549
3
2013
504
496
78
579
1,172
135
151
604
10
Năm
Năm
2014
580
570
65
648
1,373
163
176
665
11
2015
672
661
55
726
1,029
186
238
731
12
2. Khoáng sản đất hiểm ở Việt Nam
2.1 Phân bố
Các kết quả nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò đã phát hiện và ghi nhận nhiều mỏ, điểm
quặng đất hiếm trên lãnh thổ Việt Nam
13
Các mỏ đất hiếm gốc và vỏ phong hoá phân bố ở Tây Bắc gồm Nậm Xe, Nam
Nậm Xe, Đông Pao (Lai Châu), Mường Hum (Lào Cai), Yên Phú (Yên Bái).
Đất hiếm trong sa khoáng chủ yếu ở dạng monazit, xenotim là loại phosphat
đất hiếm, ít hơn là silicat đất hiếm (orthit). Trong sa khoáng ven biển, monazit,
xenotim được tập trung cùng với ilmenit với các mức hàm lượng khác nhau,
phân bố ven bờ biển từ Quảng Ninh đến Vũng Tàu. Sa khoáng monazit trong
lục địa thường phân bố ở các thềm sông, suối điển hình là các mỏ monazit ở
vùng Bắc Bù Khạng (Nghệ An) như ở các điểm monazit Pom Lâu - Bản Tằm,
Châu Bình… Monazit trong sa khoáng ven biển được coi là sản phẩm đi kèm
và được thu hồi trong quá trình khai thác ilmenit.
Ngoài các kiểu mỏ đất hiếm nêu trên, ở vùng Tây Bắc Việt Nam còn gặp nhiều điểm
quặng, biểu hiện khoáng hoá đất hiếm trong các đới mạch đồng - molipden nhiệt dịch,
mạch thạch anh - xạ - hiếm nằm trong các đá biến chất cổ, trong đá vôi; các thể
migmatit chứa khoáng hoá urani, thori và đất hiếm ở Sin Chải, Thèn Sin (Lai Châu);
Làng Phát, Làng Nhẻo (Yên Bái);… nhưng chưa được đánh giá.
2.2 Các kiểu mỏ công nghiệp
Theo nguồn gốc có thể chia các mỏ, điểm quặng đất hiếm trên lãnh thổ Việt Nam
thành ba loại hình mỏ như sau:
Mỏ nhiệt dịch: phân bố ở Tây Bắc gồm các mỏ lớn, có giá trị như Bắc Nậm
Xe, Nam Nậm Xe, Đông Pao, Mường Hum, Yên Phú và hàng loạt các biểu
hiện khoáng hoá đất hiếm trong vùng. Thân quặng có dạng mạch, thấu kính, ổ,
đới xuyên cắt vào các đá có thành phần khác nhau: đá vôi, đá phun trào bazơ,
đá syenit, đá phiến. Hàm lượng tổng oxyt đất hiếm trong các mỏ thuộc loại cao
từ 1% đến trên 36%.
Mỏ sa khoáng: đã phát hiện 2 kiểu sa khoáng chứa đất hiếm gồm:
+ Sa khoáng lục địa: ở vùng Bắc Bù Khạng (Mỏ monazit Pom Lâu, Châu Bình
và Bản Gió), tại các mỏ, điểm quặng này đất hiếm dưới dạng khoáng vật monazit,
xenotim đi cùng ilmenit, zircon. Quặng nằm trong các trầm tích thềm sông bậc I và II.
Nguồn cung cấp các khoáng vật chứa đất hiếm chủ yếu từ khối granit Bù Khạng. Hàm
14
lượng monazit 0,15 ÷ 4,8kg/m3, điều kiện khai thác, tuyển đơn giản nên cần được
quan tâm thăm dò và khai thác khi có nhu cầu.
+Sa khoáng ven biển: ven biển Việt Nam có nhiều mỏ và điểm quặng sa
khoáng ilmenit có chứa các khoáng vật đất hiếm (monazit, xenotim) với hàm lượng từ
0,45 ÷ 4,8kg/m3 như mỏ Kỳ Khang, Kỳ Ninh, Cẩm Hòa , Cẩm Nhượng (Hà Tĩnh), Kẻ
Sung (Thừa Thiên Huế), Cát Khánh (Bình Định), Hàm Tân (Bình Thuận)… Tuy
nhiên, monazit, xenotim trong các mỏ titan sa khoáng chưa được đánh giá đầy đủ.
Kiểu mỏ hấp thụ ion: kiểu mỏ này do Tổng công ty Dầu khí và kim loại Quốc
gia Nhật Bản (JOGMEC) phát hiện trong quá trình điều tra cơ bản địa chất theo
biên bản ghi nhớ giữa Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam với Tổng công ty
Dầu khí và Kim loại Quốc gia Nhật Bản (JOGMEC) ngày 25 tháng 10 năm
2007 về đề án “Điều tra cơ bản địa chất đối với các nguyên tố đất hiếm đi kèm
với khoáng hóa Vàng - đồng - oxit sắt tại các tỉnh Lào Cai, Yên Bái và Lai
Châu" tại khu vực huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai với hàm lượng trung bình
tổng đất hiếm khoảng 0,0443 ÷ 0,3233% tREO.
Đất hiếm khu vực huyện Bảo Thắng được phát hiện chủ yếu khu vực của đá gneis
milonit hóa hoặc đá gneis bị cà nát hay đá phiến giàu felspat và đá laterit và đá felspat
bị kaolin hóa. Trên cơ sở đó mỏ đất hiếm hấp thụ ion được hình thành ở khu vực này.
Đất hiếm ở khu vực này không có sự tương quan hàm lượng giữa các nguyên tố
phóng xạ (urani, thori) với đất hiếm. Kết quả nghiên cứu địa hóa ở khu vực này cho
thấy đường địa hóa của urani, thori và đất hiếm là không trùng nhau.
Kết quả khảo sát cho thấy, đất hiếm hấp thụ ion tồn tại ở hệ tầng Sinh Quyền, theo
bản đồ địa chất 1:200.000, hệ tầng Sinh Quyền phân bố dọc sông Hồng từ Lào Cai
sang đến Trung Quốc. Do đó, kiểu mỏ này cần được quan tâm đánh giá thăm dò để
khai thác khi có nhu cầu do điều kiện khai thác, tách tuyển quặng đơn giản.
Theo thành phần nguyên tố quặng đất hiếm trên lãnh thổ Việt Nam có thể chia làm
hai loại:
15
Đất hiếm nhóm nhẹ: gồm các mỏ Nam Nậm Xe, Bắc Nậm Xe, Đông Pao và
quặng sa khoáng. Trong đó, khoáng vật đất hiếm chủ yếu là bastnezit (Nậm Xe,
Đông Pao, Mường Hum) và monazit (Bắc Bù Khạng, sa khoáng ven biển).
Đất hiếm nhóm nặng: điển hình là mỏ Yên Phú. Trong mỏ, hàm lượng tổng
oxyt đất hiếm không cao (trung bình 1,12%) nhưng tỷ lệ hàm lượng oxyt đất
hiếm nhóm nặng khá cao chiếm 21,0 ÷ 43,5% tổng oxyt đất hiếm. Ngoài mỏ
Yên Phú, mỏ đất hiếm Mường Hum cũng có tỷ lệ hàm lượng oxyt đất hiếm
nhóm nặng so với tổng hàm lượng oxyt đất hiếm tương đối cao (21,16 ÷
36,43%).
2.3 Trữ lượng tài nguyên
Trữ lượng và tài nguyên đất hiếm ở các mỏ đã được tìm kiếm, đánh giá và thăm dò
được thống kê ở bảng 6.
Bảng 6. Tổng hợp trữ lượng và tài nguyên đất hiếm ở Việt Nam
Tên
T mỏ
T
điểm
quặng
1
2
3
4
Mỏ
đất
hiếm
Đông
Pao
Mỏ
đất
hiếm
Bắc
Nậm
Xe
Mỏ
đất
hiếm
Nam
Nậm
Xe
Mỏ
đất
hiếm
Hum
Đá chứa
quặng
Đá syenit
phức hệ
Pusamcap
Đá vôi
hệ tầng
Na Vang
TP
khoáng
vật quặng
Bastnezit,
parizit,
lantanit,
octit.
Bastnezit,
parizit,
cordilit,
fluocerit,
sinkizit,
lantanit,
mariniakit,
octit,
monazit,
Đá phu
trào
hệ
tầng Viên
Nam
Parizit,
flogopit,
basnezit,
lantanit
Trầm tích
Đệ tứ
Monazit,
bastnezit,
samarskit,
rabdophat,
cordinit,
Hàm lượng
TB
Ghi
chú
Trữ lượng- tài nguyên ( tấn)
121
122
333
334
Tổng
1.697.544
2.552.852
4.381.873
Thăm
dò
năm
2011
1.744.662
5.962.799
7.707.461
Đang
thăm
dò
193.488
740.891
3.150
4.090.059
Đang
thăm
dò
45.976
83.23
129.207
QH
0,5÷39%
460.856
TR2O3
Quặng
phong hóa:
2,0÷16,8%
TR2O3
Quặng gốc:
0,6÷31,35%
TR2O3
0,5÷36%
5.680
TR2O3
1,0÷3,18%
TR2O3
dự
trữ
16
exinit,
thorit,
zircon
Ferguxox
Mỏ
5
Quốc
gia
Đá phiến
hệ tầng
Sông
Mua
đất
hiếm
Yên
Phú
monazit,
samackit,
octit,
treralit,
cherchit,
0,1÷7%
Trầm tích
Đệ tứ
Monazit,
xenotim,
orthit
0,15÷4,8
kg/m3
Monazit
Trầm tích
Đệ tứ
Monazit,
xenotim,
orthi
27.678
4.014
31.695
TR2O3
Mỏ
6
monaz
Pom
Lâu
7
8
Mỏ
monaz
Châu
Bình
Mỏ
monaz
Bản
Gió
Trầm tích
Đệ tứ
Monazit,
xenotim,
orthit
1.090
225
1.315
2.632
734
3.366
710
2.039
2.749
0,15 ÷ 4,8
kg/m3
Monazit
0,15 ÷ 4,8
kg/m3
Monazit
Qua bảng 6 ta thấy:
Tổng trữ lượng và tài nguyên đất hiếm trong các mỏ gốc và phong hóa ở Việt
Nam đạt khoảng 16,7 triệu tấn tổng oxyt đất hiếm, tập trung chủ yếu ở tỉnh Lai
Châu. Các mỏ đất hiếm gốc và phong hóa ở Việt Nam đều thuộc loại quy mô
lớn, trong đó mỏ đất hiếm lớn nhất là Bắc Nậm Xe.
Tổng trữ lượng và tài nguyên monazit khoảng 7.000 tấn. Khối lượng tài nguyên
không lớn nhưng phân bố tập trung, điều kiện khai thác, tuyển đơn giản nên cần
được quan tâm thăm dò và khai thác khi có nhu cầu.
Kết luận:
-Việt Nam có tài nguyên đất hiếm lớn, các mỏ đất hiếm chủ yếu thuộc nhóm nhẹ phân
bố tập trung ở vùng Tây Bắc, hàm lượng oxyt đất hiếm trong các mỏ hầu hết thuộc
loại trung bình và cao (Nậm Xe, Đông Pao), cơ sở giao thông, điều kiện khai thác
17
tương đối thuận lợi. Vì vậy, nhà nước cần có chính sách đầu tư thăm dò, khai thác
nguồn tài nguyên khoáng sản này phục vụ phát triển kinh tế khu vực và đất nước.
-Cùng với công tác thăm dò và khai thác các mỏ đất hiếm đã biết như Đông Pao, Nậm
Xe, Yên Phú… cần tiếp tục đầu tư để phát hiện, đánh giá loại hình đất hiếm mới (kiểu
hấp thụ ion) nhằm gia tăng nguồn tài nguyên, phục vụ phát triển kinh tế lâu dài.
-Công tác đánh giá, thăm dò sa khoáng ven biển cần chú trọng đánh giá tài nguyên
monazit một cách đầy đủ. Monazit trong sa khoáng ven biển có hàm lượng không cao
nhưng điều kiện khai thác, thu hồi dễ nên cần chú ý thu hồi kết hợp trong quá trình
khai thác quặng sa khoáng ven biển nhằm sử dụng triệt để tài nguyên và bảo vệ môi
trường.ận.
18
- Xem thêm -