Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổng quan tài liệu về cây bách bộ - stemona tuberosa...

Tài liệu Tổng quan tài liệu về cây bách bộ - stemona tuberosa

.DOC
12
1785
141

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI BỘ MÔN DƯỢC LIỆU TIỂU LUẬN DƯỢC LIỆU Chủ đề: Tổng quan về cây Bách bộ (Stemona tuberosa Lour.) Sinh viên thực hiện : Mã SV : Lớp : HÀ NỘI, 02-2011 MỤC LỤC Nội dung Trang A - Đặt vấn đề 3 B - Tổng quan tài liệu 3 I.Đặc điểm thực vật. 3 1.Phân loài và phân bố 3 2.Mô tả cây 4 3.Thu hái và chế biến 5 II.Đặc điểm dược liệu 5 1.Rễ củ bách bộ 5 2.Vi phẫu 6 3.Đặc điểm bôt dược liệu 7 4.Thành phần hóa học 7 5.Chiết xuất và phân lập alkaloid 8 III.Kiểm nghiệm dược liệu 8, 9 1.Định tính tuberostemonin và neotuberostemonin 8 2.Định tính tuberostemonin LG. 9 3.Định lượng alkaloid có trong rễ bách bộ bằng phương pháp chuẩn nội. 9 IV. Tác dụng và công dụng. 10, 11 C - Kết luận 11, 12 Tài liệu tham khảo 12 A – ĐẶT vấn đề. Alkaloids là một nhóm hoạt chất có hoạt tính sinh học mạnh, thường hay gặp trong thực vật, đôi khi còn thấy ở động vật. Chúng thường có đặc điểm là : có chứa nitơ, thường là nitơ dị vòng, được sinh tổng hợp từ acid - amin, có cấu trúc phức tạp, đa số có tính kiềm, phản ứng với một nhóm thuốc thử đặc trưng gọi là thuốc thử chung của alkaloid. Để phân loại alkaloid người ta có rất nhiều cách khác nhau trong đó phân loại theo cấu trúc hóa học là hay được sử dụng hơn cả. Theo cách phân loại này alkaloid được chia thành nhiều loại như: alkaloid có chứa nhân tropan, purin, isoquinolin...Bách bộ được xếp vào nhóm dược liệu chứa cấu trúc khác. Trong bài tiểu luận này, em xin được trình bày những kiến thức cơ bản nhất về dược liệu Bách bộ. B – TỔNG QUAN TÀI LIỆU I.Đặc điểm thực vật 1.Phân loài và phân bố Dược điển Trung Quốc quy định dược liệu Bách Bộ là rễ của 3 loài Stemona tuberosa Lour., Stemona japonica (Bl.) Miq. và Stemona sessilifolia Miq. , sự khác nhau giữa Stemona tuberosa Lour. với hai loài còn lại được quyết định bởi sự có mặt hay không của bó sợi nằm rải rác trong vỏ thân và mô dày dưới lớp bần.(1) Cây bách bộ mọc hoang nhiều ở vùng rừng núi nước ta: Hòa Bình, Phú Thọ, Bắc Giang, Thanh Hóa... Cây còn mọc hoang ở phần trung tâm Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan,Thái Lan. 2.Mô tả cây Bách bộ thuộc loài dây leo, dài 6 – 8m. Thân nhỏ, nhẵn. Lá thường mọc đối, có khi vừa mọc đối vừa mọc cách, có cuống, hình tim. Trên mặt lá, ngoài gân chính có 6 – 8 gân phụ chạy dọc từ cuống đến đầu lá, có những gân ngang nhỏ và rõ. Hoa tự mọc ở kẽ lá gồm 1 -2 hoa, màu vàng đỏ. Bao hoa gồm 4 phiến, hai phiến ngoài dài 4cm, rộng 5cm; hai phiến trong rộng hơn. Có 4 nhị, tua ngắn. Quả nang, có 4 hạt. Rễ củ màu vàng nhạt, mọc thành chùm 20 – 30 củ, có khi tới 100 củ, dài 10 - 25cm, đường kính 2,5 – 2cm.(2) Lá và hoa của Stemona tuberosa Lour. Lá và hoa của S. sessilifolia Miq. Hoa của S. japonica (Bl.) Miq. 3.Thu hái và chế biến : Rễ Bách Bộ được thu hoạch quanh năm, đặc biệt là vào mùa thu, rửa sạch sau đó phơi khô dưới ánh nắng mặt trời hay đem sấy khô ở 50 – 600C.(3) II.Đặc điểm dược liệu: 1. Rễ củ ( Radix Stemonae ) Củ thường cong queo, bổ đôi hay để nguyên, dài 5cm trở lên, rộng trên 0.5cm đầu trên hơi phình to, đầu dưới thuôn nhỏ. Mặt ngoài màu vàng nâu, có nhiều nếp nhăn. Mặt cắt ngang mô mềm vỏ dày, trụ giữa cứng. Vị đắng, hơi ngọt.(4) Dược liệu sau khi đã phơi hay sấy khô Radix stemonae 2.Vi phẫu: Lớp bần dày, tế bào đều đặn. Mô mềm vỏ gồm các tế bào màng mỏng gần tròn, xếp lộn xộn tạo ra những khoảng gian bào nhỏ. Nội bì cấu tạo bởi một hàng tế bào hình chữ nhật nhỏ có màng tương đối dày xếp đều đặn. Trụ bì gồm một hàng tế bào đều đặn xếp sát cạnh tế bào nội bì. Libe – gỗ cấu tạo cấp một, phân hóa hướng tâm: Các bó libe xếp xen kẽ với những bó gỗ và liên tục, nằm sát trụ bì nên giữa chúng không tạo thành những tia ruột. Các bó gỗ cấu tạo bởi những mạch to, nhỏ xếp tuần tự; nhỏ phía ngoài, to phía trong, tạo thành hình tam giác đầu nhọn quay ra phía ngoài nằm sát trụ bì, ở phía trong các mạch gỗ to xếp gần nhau thành vòng tròn. Mô mềm ruột gồm những tế bào to nhỏ không đều, màng mỏng xếp lộn xộn.(2) Vi phẫu rễ bách bộ. 3.Đặc điểm bột dược liệu: Màu vàng nhạt, vị đắng ngọt, soi kính hiển vi thấy: Mảnh bần màu nâu, tế bào hình nhiều cạnh, thành dày. Mảnh mô mềm gồm tế bào hình gần tròn và chữ nhật, thành mỏng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình phiến nhỏ. Tế bào mô mềm chứa hạt tinh bột hình trái xoan. Sợi dài có thành dày. Mảnh mạch mạng, mạch điểm(2) 4.Thành phần hóa học: Rễ bách bộ có alkaloid có tên là stemonin ( C22H33NO4 ; tinh thể hình kim, không màu, hơi đắng, tan trong cồn, ether, aceton, toluen, benzen, chloroform, m.p.1600 ), hơi độc. Trong loài Stemona sessilifolia đã phân lập được 2 alkaloid là : tuberostemonin và oxotuberostemonin. Trong loài S. japonica có protostemonin, stemonamin, isostemonamin Loài S. tuberosa đã được nghiên cứu kỹ lưỡng nhất, qua đó thấy rễ của loài này có chứa nhiều alkaloid như: tuberostemonin, isotuberostemonin, stemonidin, sinostemonin, stemonin, stemotinin, isostemonin, neotuberostemonin,bisdehydroneotuberostemonin và nhiều hợp chất hóa học quan trọng khác như: tuberostemoniol, stemoninoamid, stemonal... Ngoài ra trong rễ bách bộ còn có glucid (2.3%), lipid( 0.83%), protein( 9%), acid hữu cơ (citric, formic, malc, succinic,...) (3) Công thức của một số chất được cho ở hình vẽ dưới đây: 5.Chiết xuất và phân lập alkaloid từ rễ bách bộ cho mục đích kiểm nghiệm bằng HPLC và thử tác dụng chữa ho của alkaloid. Mẫu rễ bách bộ khô ( ~1kg) được chẻ ra thành từng đoạn nhỏ rồi chiết với ethanol 95% trong 3 lần, mỗi lần 3 lít dung môi bằng phương pháp chiết hồi lưu trog 2h. Dịch chiết 3 lần được gộp lại và làm khô dưới áp suất thấp. Cắn thu được ta đem acid hóa bằng 600ml dung dịch HCl 4% , sau đó đem ly tâm dưới vận tốc 4000 vòng/ phút trong 30 phút ở 50C rồi đem lọc. Dịch lọc được điều chỉnh pH tới 9 bằng dung dịch NH4OH 35% và sau đó chiết với Chloroform. Dịch lọc thu được đem làm thí nghiệm với HPLC và thử hoạt tính sinh học.(1) III.Kiểm nghiệm bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid Chromatography - HPLC) với detector mảng diod (Diode Array Detector – DAD) và detector tán xạ bay hơi ( Evaporative Light Scattering Detector - ELSD ).(5) Pha tĩnh là cột C18 ( Kích thước 4,6 x 150mm, 5µm) đi kèm với cột bảo vệ được sử dụng ở 280C. Hệ pha động khác nhau được sử dụng tùy từng alkaloid khác nhau. 1. Đối với neotuberostemonin(1) và tuberostemonin(2) người ta sử dụng kỹ thuật HPLC với detector ELSD  Pha động bao gồm: Dung môi A: CH3COOH 0,02% ; 30 mmol CH3COONH4 và 0,05% triethylamin. Dung môi B: Menthol. Chạy chương trình dung môi: 0 – 5 phút đầu : 20%B Phút thứ 5 tới phút thứ 6 : 20%B tăng dần tới 80%B 10 phút tiếp theo : 80%B 5 phút cuối : giảm xuống còn 20%B 2.Đối với tuberostemonin H(3) và tuberostemonin J(4):  Pha động là dung môi A và methanol (40 : 60). _Tốc độ bơm pha động cho quá trình phân tích chất (1),(3),(4) là 0,8 ml/phút. _Detector ELSD được sử dụng để phân tích chất (2) và chất (4) với hệ thống cột điều nhiệt được giữ ở mức nhiệt độ lần lượt là 98 0C và 350C, vận tốc dòng khí nitơ phun sương cho việc phân tích lần lượt là 2,0 và 0,3 SLPM (standard liters per minutes). _Áp suất khí phun sương là 5 bars. Với chất (3), detector DAD được sử dụng ở bước sóng 210nm. _Đối với quá trình phân tích cả 4 chất, hệ thống bơm tự động tiêm mẫu ở 40C. 3.Xây dựng đường chuẩn Nồng độ các hoạt chất trong khoảng từ 2,0 đến 50,0 µg/ml đối với (1), 1,5 – 30,0 µg/ml đối với chất (2), 5,3 – 71,0 µg/ml đối với chất (3) và từ 5,1 – 102,3 µg/ml đối với chất (4). Chất chuẩn nội được sử dụng là Yohimbin. Các kết quả này được rút ra từ các pic sắc ký thu được trong 3 lần được lấy trong cùng một ngày ở các nồng độ nhỏ nhất, trung bình và lớn nhất. IV. Tác dụng và công dụng.(2)  Dịch chiết rễ bách bộ, alkaloid toàn phần và tuberostemoninLG. đều biểu hiện không độc ở liều thí nghiệm (165g rễ, 750mh alkaloid toàn phần, 1875mg tuberostemonin LG/1kg thể trọng chuột nhắt trắng).  Dịch chiết rễ bách bộ, alkaloid toàn phần và tuberostemonin LG đều có tác dụng giảm ho, long đờm rõ rệt.  Dịch chiết rễ bách bộ 2/1 làm giảm hoạt động của giun đũa lợn, dung dịch tuberostemonin LG 0.15% làm liệt hoàn toàn và chết giun đũa lợn sau 3 giờ.  Tberostemonin LG có tác dụng ức chế một số vi khuẩn như : Bacillus subtilis, Bacillus pumilus, Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Klebsiella  Bách bộ được dùng làm thuốc trị ho, ngày uống 6 – 20g dưới dạng thuốc sắc hoặc nấu thành cao. Thường dùng phối hợp với một số vị thuốc khác.  Trị giun đũa: Ngày uống 7 – 10g dưới dạng thuốc sắc, uống 5 ngày liền vào buổi sáng lúc đói, sau uống thuốc tẩy.  Trị giun kim: Bách bộ tươi 40g (hoặc 20g bách bộ khô) đun với 200ml nước, cô đặc còn 30ml nước thụt giữ 20 phút. Điều trị liền trong 10 – 12 ngày.  Ngoài ra, bách bộ còn được dùng để trừ chấy, rận, bọ chó ... cho súc vật. * Một nghiên cứu về tác dụng trị ho của neotuberostemonin:(1) Qua nghiên cứu một mẫu dược liệu Stemona tuberosa có thành phần chính là neotuberostemonin được thực hiện bởi Chung et al và cộng sự(2003), thuộc bộ môn Sinh học trường đại học Hồng Kông, Trung Quốc. Sau khi tiêm vào màng bụng chuột thí nghiệm, họ thấy rằng: neotuberostemonin và các alkaloid có cấu trúc stenin khác là những thành phần trị ho chính trong rễ bách bộ. Tiếp tục nghiên cứu thêm,kết quả thu được còn bất ngờ hơn, tác dụng điều trị ho của neotuberostemonin còn tương đương với tác dụng của codein nhưng không phải là tác động lên các receptor opioid. Trong nghiên cứu này tác dụng trị ho của neotuberostemonin còn được khẳng định qua đường dùng thuốc là đường tiêu hóa.Thêm nữa, 3 mẫu Stemona tuberosa khác chứa các hoạt chất khác neotuberostemonin cũng có tác dụng giảm ho ở các mức độ khác nhau. Kết quả này chứng tỏ một điểu rằng, ngoài neotuberostemonin có tác dụng giảm ho, trong rễ bách bộ còn có các alkaloid khác cũng có tác dụng này. Điều này cung cấp những kiến thức khoa học cơ bản về khả năng sử dụng của Stemona tuberosa trong y học cổ truyền cũng như hiện đại. Một số chế phẩm điều trị ho có nguồn gốc từ Bách Bộ. C – KẾT LUẬN Bách bộ là một vị thuốc đã được sử dung rất lâu đời trong y học cổ truyền Việt Nam cũng như Trung Quốc. Ngày nay, nhờ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật HPLC đã cho phép chúng ta hiểu rõ và sâu sắc hơn tác dụng điều trị bệnh cũng như thành phần nào trong dược liệu quyết định đến tác dụng dược lý chính. Qua đây cũng nảy sinh một vấn đề nan giải là cần phải quan tâm nhiều hơn tới sự ảnh hưởng của các cấu trúc không gian hóa học đối với tác dụng điều trị bệnh của một chất và tầm quan trọng của vấn đề này đối với việc kiểm soát chất lượng dược liệu, đòi hỏi cần có nhiều nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa trong tương lai về vấn đề này góp phần làm sâu sắc thêm những hiểu biết của chúng ta về dược liệu làm thuốc nói riêng cũng như nâng cao khả năng chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng nói chung. Tài liệu tham khảo 1.Thông tin tại địa chỉ www.elsevier.com/locate/jethpharm. 2.Dược liệu II, Bộ môn Dược liệu, Trường Đại học Dược Hà Nội. 3.Thông tin tại địa chỉ www.botanicum.com/singles/baibu.htm. 4. GS.TS Đỗ Tất Lợi, “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, NXB Y học, 2004 5.Xin Zhou, Pak Ho Henry, Na li, Yang Ye, Li Zhang, Zhong Zou, Ge Lin, “ Oral Absorption and Antitussive Activity of Tuberostemonine Alkaloids from the Roots of Stemona tuberosa “, www.thieme.de/fz/plantamedica / www.thiemeconnect.com/ejournals
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng