Bộ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
ĐÀM THỊ NGA
TỎNG QUAN HÓA SINH VÈ THOÁI HÓA
ACID BÉO CÓ MẠCH NHÁNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP D ư ợ c s ĩ KHÓA 59 (2004-2009)
- Người hưóng dẫn:
TS. Nguyễn Văn Rư
DS. Nguyễn Thị Mai Hương
- Nơi thực hiện:
Bộ môn Hóa sinh
- Thời gian thực hiện:
Từ 01/2009 đến 05/2009
fCUoìiX;Ạ
"‘ ĩ ' ! ỉ ư Ị ỉ
HÀ NỘI 2009
'
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết 0fn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.
Nguyễn Văn Rư người thầy đáng kính đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm on cô giáo DS. Nguyễn Thị Mai Hương,
người đã trực tiếp tận tình quan tâm, chỉ bảo tôi, hướng dẫn, giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm on tới các thầy cô, các chị kỹ thuật viên của Bộ
môn Sinh Hóa đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô của
Trường Đại Học Dược Hà Nội đã dạy dỗ tôi, giúp tôi trưởng thành trong suốt
năm năm học vừa qua. Đồng thời tôi xin được gửi lời cảm om Thư viện
Trường Đại Học Dược Hà Nội là nơi đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu
quí giá, giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi vô cùng biết ơn gia đình, người thân và bạn bè, những người đã
luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà nội, ngày 14 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Đàm Thị Nga
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐÈ.................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VẺ ACID BÉO........................................................ 3
1.1. L ip id ........................................................................................................... 3
1.1.1: Định nghĩa................................................................................................ 3
1.1.2. Phân lo ại.................................................................................................. 3
1.1.3. Vai trò của lipid trong cơ thể....................................................................3
1.1.4. Tính chất vật l ý ........................................................................................4
1.2. Acid béo...................................................................................................... 4
1.2.1. Định nghĩa acid béo, cách ký hiệu.......................................................... 5
1.2.2. Tính chất vật lý của acid béo....................................................................6
1.2.3. Phân loại................................................................................................... 7
1.2.4. Nguồn gốc của acid béo.......................................................................... 12
1.2.5. Vai trò sinh học của acid b é o .................................................................14
PHẦN II: THOÁI HÓA ACID BÉO MẠCH NHÁNH..............................15
2.1. Phân loại và nguồn gốc............................................................................ 15
2.1.1. Acid béo bão hòa nhánh ỉso- và antieiso-methyl.................................... 15
2.1.2. Acid béo bão hòa có nhánh methyl- ở giữa mạch (Saturated Mid-Chain
Methyl-Branched Fatty Acids)......................................................................... 17
2.1.3. Acid béo Isoprenoid (Isoprenoid Fatty Acids)....................................... 19
2.1.4. Acid béo mạch nhánh không bão hòa(Unsaturated Methyl-Branched
Fatty Acids)...................................................................................................... 20
2.1.5. Acid Mycolic...........................................................................................21
2.2 Sự thoái hóa acid béo mạch nhánh......................................................... 22
2.2.1 Các con đường thoái hóa acid béo.......................................................... 22
2.2.2.Vai trò của peroxisome trong quá trình a và B-oxh.................................23
2.2.3. Vai trò của mạng lưới nội chất trơn trong quá trình co-oxh AB mạch
nhánh............................................................................................................... 24
2.2.4. Sự hoạt hóa acid béo..............................................................................25
2.2.5. Sự thoái hóa của acid béo mạch nhánh................................................. 26
2.2.6. Ý nghĩa của sự thoái hóa AB mạch nhánh............................................ 38
2.2.7. Hội chứng Refsum - bệnh liên quan đến rối loạn peroxisome..............38
PHẦN III: BÀN LUẬN.................................................................................41
PHẦN IV: KÉT LUẬN.............................................................................. 46
PHẦN V: ĐÈ XUẤT...................................................................................48
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AA
Acid arachidonic
AB
Acid béo
ACOXl/AOX
Straight chain acyl-CoA oxidase
AC0X2/B0X
Branched chain acyl-CoA oxidase
AC0X3
Enzyme peroxisome pristanoyl-CoA oxidase
AMACR
2-methylacyl-CoA racemase
c
Carbon
CYP4A
Cytochrome P450 4A
DGLA
Acid dihomo-gamma-linolenic
DHA
Acid docosahexaenoic
DMN-CoA
Dimethylnonanoyl-CoA
DMHC
Dung môi hữu cơ
EPA
Acid eicosapentaenoic
ER
Endoplasmic reticulum
GLA
Acid gama linolenic
2-HPCL
2-hydroxyphytanoyl -CoA lyase
MFE
Multifunctional enzyme
NL
Năng lượng
nsL-TP
non-specific lipid transfer protein
oxh
Oxy hóa
PA
Acid phytanic
PAHX
Phytanoyl-CoA hydroxylase
RD
Refsum’s disease
SCP
Sterol caưier protein
SCP-X
Sterol carier protein X
T„c
Điểm nóng chảy
TLPT
Trọng lượng phân tử
a-oxh
Alpha oxy hóa
6 -oxh
Beta oxy hóa
ff)-oxh
Omega oxy hóa
ĐẶT VẤN ĐÈ
Lipid được biết đến là một trong ba thành phần cơ bản của sự sống. Nó
không chỉ là thành phần cấu tạo nên cơ thể sống, tham gia điều hòa nhiều hoạt
động chức năng của cơ thể mà còn là nguồn sinh năng lượng vô cùng quan
trọng duy trì sự tồn tại của sinh vật. Khoa học ngày nay cũng đã chứng minh
những rối loạn chuyển hóa lipid là nguyên nhân của hàng loạt những bệnh
thời sự đang ngày càng gia tăng như xơ vữa động mạch, đái tháo đường, béo
phì....Vì vậy, nghiên cứu quá trình chuyển hóa lipid là mối quan tâm không
chỉ của ngành dinh dưỡng học, hóa sinh học mà còn của chung ngành V dược
nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe con người ngày một tốt hơn.
Một trong những trọng tâm trong nghiên cứu quá trình chuyển hóa của
lipid là vấn đề thoái hóa các acid béo. Nhờ sự tiến bộ của khoa học, những
nghiên cứu thoái hóa acid béo đã mở ra rất nhiều hiểu biết mới. Tuy nhiên các
tài liệu giảng dạy cũng như nghiên cứu tại Việt Nam mới chỉ đề cập đến con
đường beta oxy hóa - con đường chủ yếu, kinh điển thoái hóa các acid béo
mạch thẳng, rất ít tài liệu đề cập đến các con đường thoái hóa khác của acid
béo. Trong khi với nguồn thức ăn đa dạng các loại acid béo thì bên cạnh quá
trình thoái hóa các acid béo mạch thẳng thông thường, câu hỏi đặt ra là các
acid béo mạch nhánh được thoái hóa như thế nào trong cơ thể người và động
vật? Hậu quả gì xảy ra nếu chúng không được thoái hóa?
Nhằm mục đích tiếp cận những hiểu biết toàn diện hơn và mới nhất về
quá trình thoái hóa acid béo trong cơ thể người và động vật bậc cao, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài:
“Tổng quan hóa sinh về thoái hóa acid béo có mạch nhánh”
Với 3 mục tiêu sau:
1. Tìm hiểu được đặc điểm cấu tạo, cấu trúc và nguồn gốc của một số
acid béo mạch nhánh có trong tự nhiên.
2. Tìm hiểu các con đưòng thoái hóa của các acid béo mạch nhánh và
so sánh sự thoái hóa acid béo mạch nhánh với acid béo mạch thẳng.
3. Phân tích ảnh hưởng của việc tích lũy acid béo mạch nhánh trong cơ
thể; đề xuất biện pháp khắc phục.
I. TỒNG QUAN VÈ ACID BÉO
1.1.
Lipid
1.1.1. Định nghĩa lipid
Lipid là chất hữu cơ phức tạp, ta có thể định nghĩa như sau:
* Định nghĩa rộng: Lipid là chất tan được trong DMHC, không tan
trong nước, định nghĩa này không phản ánh hết tính chất của các lipid.
* Định nghĩa hẹp: Lipid là ester của rượu và AB. Tuy nhiên có nhCrng
lipid do AB liên kết với rượu bằng liên kết peptide.
* Định nghĩa dung hoà; Lipid là những chất chuyển hoá của AB và
tan được trong DMHC.
Lipid gồm các AB, glycerid, glycerol, phospholipid, sterol. [28]
\ .\ 2 . Phăn loại lipid
Theo phân loại của Bloor -1920, lipid được chia thành 3 loại, [trích từ 2]
• Lỉpid đơn giản'. Là este của AB với các alcol khác nhau, thuộc nhóm
này có: Glycerid, sáp ong (wax) cerid, sterid.
• Lipỉdphức tạp: Là este khi thủy phân giải phóng ngoài alcol và AB còn
có các thành phần khác như acid phosphoric; bazơ nitơ; đưòng (ose)
bao gồm: Phospholipid, glycolipid, các lipid phức tạp khác.
• Tiền chất của lipỉd và các dẫn xuất của ỉỉpỉd:
Loại này bao gồm các AB, glycerol và các alcol khác, steroid, sterol,
aldehyd của chất béo và các thể ceton, hydratcacbon, vitamin tan trong
lipid và hocmon.
1.1.3. Vai trò của lipỉd
• Là thành phần cấu tạo màng sinh học (phospholipid, glycolipid).
• Là dung môi hòa tan một số vitamin tan trong dầu: A, D, E, K
• Là nguôn NL dự trữ quan trọng cung câp NL cho cơ thê. Nêu oxi hóa
hoàn toàn 1 g mỡ sẽ giải phóng 9 kcal lớn gấp 2 lần NL thu được khi
oxi hóa 1 g protein hoặc glucose. Ngoài ra còn: giảm nhẹ chấn động cơ
học đổi với cơ thể (động vật chạy nhảy nhiều ở bàn chân có lớp đệm),
vai trò trong sự vận chuyển hấp thu các chất hòa tan trong nó (hấp thu
vitamin tan trong chất béo), lớp mỡ dưới da còn có vai trò cách nhiệt
tốt giữ thân nhiệt ổn định nên có ý nghĩa đặc biệt đối với động vật ngủ
đông ở các xứ lạnh, [trích từ 2 '
1.1.4. Tỉnh chất vật ỉỷ của lipid-chất béo
• Chất béo có tỷ trọng thấp hơn nước (0,86 - 0,97).
• Chất béo không tan trong nước, khi trộn với nước sẽ tạo thành hai lóp:
phần nước ở dưới và phần chất béo ở trên, đầu COO- tiếp xúc với
nước, đuôi kị nước nằm ở phía trên. Dưới tác động của các chất gây
nhũ tương hóa như xà phòng (muối Na^ hay
của acid béo bậc cao)
hoặc acid mật hay muối mật (do gan tiết ra), chất béo bị chia nhỏ trông
như dạng sữa gọi là nhũ tương bền. Nhờ vậy, xà phòng là chất tẩy rửa
dầu mỡ sau các dung môi hữu cơ. Ngoài ra, điều đó cũng giải thích các
bệnh nhân bị bệnh gan phải hạn chế thức ăn chứa chất dầu mỡ, mỡ, vì
ở các cơ thể này, dầu mỡ trong thức ăn không được nhũ tương hóa, do
đó lipase phân giải chậm. AB là thành phần quan trọng nhất của lipid.
• Tính chất của glycerid phụ thuộc vào thành phần AB của chúng, chiều
dài mạch carbon và số lượng liên kết đôi trong phân tử.
• Mỡ động vật chứa nhiều AB no. ở nhiệt độ bình thường, mỡ động vật
tồn tại ở trạng thái rắn, nhất là mỡ bò, mỡ cừu. Dầu thực vật cũng tùy
theo tỷ lệ giữa AB no và không no mà có điểm nóng chảy khác nhau.
Ví dụ dầu ca cao (chứa 35% palmitat và 40% stearat) có điểm nóng
chảy là 30 - 34°c. Ngược lại, dầu hướng dưong chứa 85% AB không
không no là oleat và linoleat, có điểm nóng chảy rất thấp: -21°c. Vì
vậy, dầu thực vật luôn ở dạng lỏng. [ 1]
1.2. Acid béo:
Là thành phần cấu tạo lipid và có vai trò quyết định đến tính chất của lipid.
Định nghĩa acid béo, cách kỷ hiệu.
- Acid béo là những acid monocarbocylic, thường có số carbon chẵn và chúng
được sinh tổng hợp từ các mẩu 2 carbon. Hầu hết AB trong tự nhiên đều là
sản phẩm thủy phân của lipid. Trong máu AB chủ yếu được gắn vào albumin
huyết thanh.
- Số nguyên tử carbon trong AB thường là chẵn (14 đến 22C). Các AB
thường gặp có số carbon từ 16 đén 18.
- v ề cơ bản, AB có cấu trúc là một mạch dài các nguyên tử carbon liên kết
với nhau và được bao quanh bởi nguyên tử hydro.
- Có 2 cách ký hiệu mạch carbon trên một phân tử acid béo:
+ Ký hiệu mạch carbon bằng chữ số
H , c
' - « ' H . i j j .
( • “
r
ú
ỎH
Hình 1: Cách ký hiệu acid béo bằng chữ sổ.
Theo cách ký hiệu này, carbon ở vị trí số 1 chính là carbon của nhóm
COO-, lần lượt carbon số 2 và số 3... là carbon đứng liền sau carbon của
nhóm C 00-.
+ Ký hiệu mạch carbon theo ký hiệu bảng chữ cái Hy Lạp: a, p, y, (0,... ( a là
ký tự đầu tiên và 0) là ký tự cuối).
—
Cấu trúc acid Oleic 18:1( A ^),
trong tự nhiên thường ton tại ở cấu hĩnh cis
'V JU
C -.Ẩ
HHH HHHHH
I l l ' l l ' ' ^
.c-c-c-c-c-c-c-c-c'
^
/
>y ^
7
I
0
I
'■€j
I
I
I
I
I
I
^
HHHHHHH
Cấu trúc acid Linoleỉc 18:2( A
đều ở dạng cỉs
OH
cả 2 liên kết đôi
Hình 4: Một sổ cấu trúc của acid béo chưa no
Trong tự nhiên, acid béo chưa bão hòa thường có cấu hình cis
-C H 2
l_ |/
H2 C \ |_ |
H
H2 C -
D ạiig cis (dạng tlm yền)
D ạn g trails (dạiig gliể)
Đ ối xứiig qua m ật p h ân g
Đ ố i x ứ iiạ qua tâm
_
r
Hình 5: Câu hình acid béo trong tự nhiên
Khi đun nóng có mặt chất xúc tác thì dạng cis chuyển thành dạng trans.
Mạch carbon của AB no thường ở dạng zic zắc, kéo thành chuỗi dài không
bị bẻ cong. Các AB không no, có một liên kết đôi dạng cis thì mạch carbon
bị uốn cong 30°, càng có nhiều liên kết đôi, mạch carbon càng bị uốn cong
nhiều hơn. Có giả thiết cho rằng mạch carbon của AB không no dạng cis có
ý nghĩa quan trọng đối với màng sinh học.
Theo Paul B.Kelter và cộng sự, các nghiên cứu gần đây cho thấy các
AB dạng trans- trong chế độ ăn có thể liên quan đến sự gia tăng nguy cơ xảy
ra các cơn đau tim.
b)
Phân loại AB dựa vào độ dài mạch carbon; [44]
• Acid béo chuỗi ngắn:
- Đăc điểm:
Là những AB có từ 4 đến 6 nguyên tử c , thường là những AB bão hòa.
Các AB chuỗi ngắn này không cần phải nhũ hóa bởi muối mật mà chúng
được hấp thụ trực tiếp để nhanh chóng cung cấp NL. Vì lý do này mà chúng ít
có khả năng gây tăng cân so với một số dầu oliu và dầu thực vật khác.
- Nguồn gốc:
Các AB chuỗi ngắn có trong động vật.
Ví dụ như: acid butyric (4 C) có nhiều trong bò sữa, acid caproic ( 6 C )
có nhiều trong dê.
• Acỉd béo chuỗi trung bình:
- Đăc điểm:
Là những AB có từ 8 đến 12 nguyên tử c.
- Nguồn gốc:
Các AB chuỗi trung bình có nhiều trong các chất béo tự nhiên và dầu thực
vật nhiệt đới
Ví dụ như: Acid capric (10:0) có trong dầu dừa.
• Acid béo chuỗi dài:
- Đăc điểm:
Là những AB có từ 14-18 nguyên tử c, ở dạng bão hòa và chưa bão
hòa (chưa bão hòa có 1 nối đôi và chưa bão hòa có từ 2 nối đôi trở nên).
- Nguồn gốc:
+ Từ động vật: Acid stearic (18:0) có chủ yếu trong mỡ bò và cừu
+ Từ thực vật: Acid oleic (18 C-chưa bão hòa đơn) là thành phần chính
trong dầu oliu, acid gamma-linolenic (GLA- 18:3) có nhiều trong tinh dầu
hoa anh thảo. Cơ thể chúng ta sử dụng acid GLA để tổng hợp các dẫn chất:
prostaglandins và một số hocmon địa phương.
• Acỉd béo chuỗi rất dài:
-
Đăc điểm: những AB chuỗi rất dài có từ 20 đến 24 nguyên tử c. Thường
không bão hòa với những AB có 4, 5, hoặc 6 liên kết đôi.
- Nguồn gốc:
Những AB này chỉ có trong động vật: như thịt, lòng đỏ trứng, bơ và
dầu cá.
Một số AB loại này có vai trò vô cùng quan trọng đó là acid dihomoganưna-linolenic (DGLA- 20:3), acid arachidonic (AA- 20:4),
acid
eicosapentaenoic (EPA- 20C:5). Tất cả những acid kể trên đều được sử dụng
để tổng họp nên prostaglandins. Thêm nữa, AA và DHA (22; 6 ) đóng vai trò
quan trọng đối với chức năng hệ thần kinh,
c)
Phân loại AB dựa vào cấu trúc mạch carbon; [20]
• AB mạch thẳng (straight chain)
Trong tự nhiên, các AB có cấu trúc mạch thẳng chiếm đại đa số.
- Cấu trúc AB mạch thẳng, no; ví dụ như acid stearic
" " 'C O O H
Hình 6: Acid stearic
10
- cấu trúc AB mạch thẳng, chưa no:
R
=
R
v = /
K'
Acỉd béo mạch thẳng có nối
đôi liên hợp
R'
\= /
Acỉd béo mạch thẳng có liên kết đôi nổi
với nhau bằng cầu nổi methylene
Hình 7: Hình mình họa acid béo chưa no, mạch thẳng
• AB mạch nhánh (Branched-chain fatty acids)
Phổ biến là những AB có nhánh methyl (-CH3), hydroxyl, ngoài ra có thể
có nhánh ethyl-, propyl-.
OH
Acid béo có nhánh
Acid béo có nhánh
Hydroxyl
methyl (-CH3)
Hình 8: Hình minh họa các kiểu cấu trúc mạch nhánh của AB
AB mạch vòng (Ring containing fatty acids)
Cyclopropane
Cyclopropene
Epoxide
Furan
Hình 9: Một số kiểu cấu trúc mạch vòng của acid béo
11
1.2.4. Nguồn gốc của acid béo
Triglycerid là lipid dự trữ có trong mỡ động vật và dầu thực vật. [3]
+ Trong thực vật: có nhiều ở nhiều cơ quan như củ, quả, hạt. Vd: Dầu
chiếm 65-70% ở hạt thầu dầu; 40-63% ở hạt vừng; 40-60% ở hạt lạc;
18% ở hạt đậu tương.
+ ở động vật: AB có trong mô mỡ và chiếm 70-97%; trong tủy sống,
AB chiếm 14-20% khối lượng tươi. Phần trăm AB chứa trong một số
loại thức ăn có nguồn gốc từ thức ăn điển hình (Xemphụ lục 1).
12
B ảng 1: Nguồn gốc một số acid béo thường gặp trong tự nhiên. [61],[62]
Tên thông thường
SỐC
Acid butyric
4
Acid caproic
So noi
Tên khoa hoc
•
Nguồn cung cấp
0
Acid butanoic
Bơ
6
0
Acid hexanoic
Bơ
Acid caprylic
8
0
Acid octanoic
Dâu dừa
Acid capric
10
0
Acid decanoic
Dâu dừa
Acid lauric
12
0
Acid dodecanoic
Dầu dừa
Acid myristic
14
0
Acid tetradecanoic
Dâu cọ
Acid palmitic
16
0
Acid hexadecanoic
Dâu cọ
Acid palmitoleic
1 16
1
Acid 9-hexadecenoic
Mỡ động vật
Acid stearic
1 18
1
1 18
0
Acid octadecanoic
Mỡ động vật
1
Acid 9-octadecenoic
Dâu olive
Acid linoleic
18
2
Acid 9,12-ctadecadienoic
Dâu băp
A.a-linolenic (ALA)
18
3
Acid arachidic
20
0
Acid eicosanoic
Dâu phộng, dâu cá
Acid gadoleic
20
1
Acid 9-eicosenoic
Dâu cá
20
4
A. 5,8,11,14-
Mỡ gan
Acid oleic
f A. Arachidonic(AA)
đôi
Acid 9,12,15
Dầu hạt lanh
octadecatrienoic
eicosatetraenoic
Acid Eicosapentaenoic
Acid 5,8,11,14,17-
20
5
Acid behenic
22
0
Acid docosanoic
Hạt cải dâu
Acid erucic
22
1
Acid 13-docosenoic
Hạt cải dâu
22
6
24 1
0
(EPA)
Acid docosahexaenoic
(DHA)
Acid lignoceric
Dầu cá
eicosapentaenoic
Acid 4,7,10,13,16,19-
Dầu cá
docosahexaenoic
1
Acid tetracosanoic
13
1
MỠ các loại
I
Dựa vào Bảng 1 chúng ta thấy trong dầu cá có một số thành phần AB
rất quan trọng đối với cơ thể: cung cấp EPA, DHA. Nhóm dầu dừa là nhóm
cung cấp AB bão hòa, mạch trung bình.
1.2.5. Vai trò của acid béo trong sinh học
• Cung cấp và dự trữ NL cho hoạt động của cơ thể sống.
• Là thành phần cấu tạo cơ bản của lipid.
• Hoạt động như những tiền chất của một số hợp chất có hoạt tính sinh
học bao gồm prostaglandin, prostacyclin và leukotriene. [2 ]
14
II. THOÁI HÓA ACID BÉO MẠCH NHÁNH
Nghiên cứu thoái hóa AB là một trong những trọng tâm của nghiên cứu
hóa sinh về chuyển hóa các chất trong cơ thể nhằm làm sáng tỏ những bí ẩn
nằm sâu dưới mối liên hệ giữa con người và môi trường. Nghiên cứu thoái
hóa AB trên thực tế có ý nghĩa lớn để giải thích những cơ chế bệnh sinh của
nhiều bệnh rối loạn chuyển hóa. Thoái hóa AB mạch thẳng đã được nghiên
cứu rất nhiều và được hiểu rõ nhất. Trong khi đó sự hiều biết của con người
về các AB mạch nhánh còn hạn chế. Trong những năm gần đây, các nhà khoa
học đi sâu vào nghiên cứu về các AB mạch nhánh. Nguồn cung cấp các AB
mạch nhánh cùng với quá trình thoái hóa các AB mạch nhánh xảy ra như thế
nào vẫn là điều mới mẻ với chúng ta.
Các AB mạch nhánh là những thành phần phổ biến trong cấu tạo lipid
của động vật và vi khuẩn, rất hiếm thấy trong thực vật bậc cao. Thông thường,
mạch carbon của những AB loại này là mạch bão hòa, và nhánh là nhóm
methyl. Những AB mạch nhánh không bão hòa thường có trong các loài động
vật biển, và mạch nhánh không phải nhóm - CH3 như nhánh - OH thì thường
có trong lipid của vi khuẩn. Acid béo mạch nhánh phổ biến nhất là những AB
mạch nhánh mono - methyl, tuy nhiên vẫn có dạng di- và poly- methyl. Chủ
yếu chúng có vai trò cấu tạo nên màng tế bào vi khuẩn. Sự có mặt của nhánh
methyl còn tác động đến trạng thái tồn tại của AB tương tự như ảnh hưởng
của liên kết đôi.
Chúng cũng được tổng hợp từ nhŨTig mẩu 2 c thông thưòng, nhưng
không bắt đầu bằng mẩu 2C là acetate mà bằng acid 2-methyl propionic (từ
valinine) hoặc acid 2-methyl butanoic (từ leucine). [63]
15
- Xem thêm -