Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổng quan công nghệ sản xuất glycol ether e series...

Tài liệu Tổng quan công nghệ sản xuất glycol ether e series

.DOCX
22
98
104

Mô tả:

Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series Mục lục LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................... 2 I. Tổng quan.................................................................................................... 3 II. Tính chất vật lý, hóa học............................................................................. 5 III. Phương pháp tổng hợp............................................................................... 7 III.1 Phương trình hóa học........................................................................... 7 III.2 Công nghệ sản xuất.............................................................................. 9 IV. Ứng dụng................................................................................................. 14 V. Tác hại của glycol ether với sức khỏe con người......................................16 VI. Tồn chứa, bảo quản................................................................................. 17 VII. Tình hình sản xuất ở Việt Nam..............................................................17 Kết luận........................................................................................................ 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 20 1|Page Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series LỜI NÓI ĐẦU Glycol ethers là nhóm các hợp chất có nhiều ứng dụng trong cả công nghiệp và cuộc sống thường ngày. Đây là những hợp chất được biết đến rộng rãi từ những năm 1930. Tuy nhiên phải đến tận những năm 1970 mới bắt đầu được sử dụng với lượng lớn. [1] Người ta chia glycol ethers thành 2 loại: Glycol ethers e-series và glycol ethers p-series. Glycol ethers e-series là nhóm hợp chất được biết đến và được đưa vào sử dụng trước. Hằng năm một lượng lớn các sản phẩm có đi từ nó được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Người ta ước tính rằng thị trường glycol ether eseries sẽ có giá trị khoảng 2.13 tỉ đô vào năm 2021.[2] Bài tiểu luận này sẽ tìm hiểu về Glycol ethers e-series và những vấn đề liên quan đến nó. 2|Page Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series I. Tổng quan. Glycol ether e-series là nhóm những các chất hữu cơ bao gồm các ether của ethylene glycol. Một phổ rộng các dẫn xuất của glycol ether được biết đến. Bao gổm cả mono glycol với ancol C1-C4, với ancol thơm, diglycol ether, triglycol ether. Nó còn mở rộng ra cả poly ethylene glcol với những ancol cao phân tử. Tuy nhiên phổ biến nhất và có ứng dụng nhiều nhất vẫn là ether của ancol C1, C2 và C4.Chúng có công thức tổng quát là: R1(OCH2CH2)nOH. Trong đó R1 là một nhím alkyl và n là chỉ số (1 là mono, 2 là di, 3 là tri, ..). Ethylene glycol ether được đặt tên theo nhiều cách: Phổ biến nhất là theo tên dẫn xuất của ethylen glycol, hoặc có thể theo tên nhiều công ty thường dùng trong trao đổi hoặc tên theo IUPAC. Một số glycol ethers e series phổ biến được liệt kê trong bảng dưới. Abbreviation Name Ethylene-based DEGBE Diethylene glycol butyl ether DEGDEE Diethylene glycol diethyl ether DEGDME Diethylene glycol dimethyl ether DEGEE Diethylene glycol (mono) ethyl ether DEGHE Diethylene glycol (mono) hexyl ether DEGME Diethylene glycol (mono) methyl ether EGBE Ethylene glycol (mono) n-butyl ether EGDEE Ethylene glycol diethyl ether EGDME Ethylene glycol dimethyl ether EGEE Ethylene glycol ethyl ether EGHE Ethylene glycol (mono) n-hexyl ether 3|Page Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series EGiPE Ethylene glycol (mono) isopropyl ether EGME Ethylene glycol (mono) methyl ether EGnPE Ethylene glycol (mono) n-propyl ether EGPhE Ethylene glycol (mono) phenyl ether TEGBE Triethylene glycol (mono) n-butyl ether TEGDME Triethylene glycol dimethyl ether TEGEE Triethylene glycol (mono) ethyl ether TEGME Triethylene glycol (mono) methyl ether Bảng 1. Danh pháp và tên viết tắt của một số glycol ether e-series [3] Công thức cấu tạo của một số etheylen glycol được minh họa phía dưới. Hình 1. Công thức cấu tạo của một số glycol ether e-series 4|Page Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series II. Tính chất vật lý, hóa học. Glycol ether e-series ở điều kiện bình thường là những chất lỏng không màu, mùi dễ chịu. Chúng có áp suất hơi bão hòa thấp và là những chất có khả năng hấp phụ tốt. Điều này có thể được giải thích nhờ sự có mặt đồng thời của mạch nhóm chức ether và nhóm hydroxyl trong phân tử. Ngoài ra chúng là những chất rất khó bắt lửa. Ethtlene glycol mono ethyl ether là một chất lỏng không màu có mùi ngọt nhẹ và có vị đắng. Nó có thể tan tốt trong acetone, benzen, ethyl ether, methanol, và cả nước. Nó hòa tan được nhiều loại dầu, nhựa và sáp. Ethylen glycol mono butyl ether là chất lỏng không màu mùi ôi. Nó tan tốt trong hầu hết các dung môi hữu cơ và dầu khoáng. [4] Dưới đây là bảng tổng hợp tính chất vật lý cụ thể của chúng. Bảng 2. Tính chất vật lý-hóa học nổi bật của một số glycol ether e-series (Howard, 1990; Merck, 1989; Sax, 1989; U.S. EPA 1994) 5|Page Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series 6|Page Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series 7|Page Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series Glycol ether e-series là những chất khá bền về mặt hóa học. Phản ứng của chúng với ethylen oxit để tạo ra các polyethelen glycol ether và phản ứng với acetyl clorua hoặc anhidrid axetic để tạo ra axetat là những phản ứng được chú ý và có ứng dụng nổi bật nhất. III. Phương pháp tổng hợp. Ngày nay phương pháp tổng hợp glycol ether e-series trong công nghiệp là thực hiện phản ứng trong pha lỏng giữa ethylene oxit với ancol dưới các điều kiện nhiệt độ, áp suất và xúc tác. Phản ứng này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Cretcher và Pittenger vào năm 1924.[4] III.1 Phương trình hóa học. Phản ứng xảy ra như sau: Các phản ứng trên là các phản ứng tỏa nhiệt nhẹ. Một lượng nhỏ các poly ethylene glycol ether có thể được tạo thành dưới một số điều kiện phản ứng. Mặc dù phản ứng có thể xảy ra ở cả 3 môi trường kiềm, trung tính và axit người ta nhận thấy chúng diễn ra nhanh hơn ở trong môi trường axit và kiềm. Trong môi trường kiềm cơ chế của phản ứng là cơ chế thế nucleophin S N2. Trong môi trường kiềm ROH tương tác với môi trường OH- tách ra tác nhân nucleophin RO-. Tác nhân này tấn công vào vòng cacbon của etylen oxit. 8|Page Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series Đây là bước quyết định tốc độ của phản ứng. Tiếp theo anion được tạo ra có thể phản ứng với ROH để trao đổi ion tạo thành glycol ether. Hoặc có thể phản ứng với một phân tử etylen oxit khác để tạo ra các dẫn xuất có phân tử khối lớn hơn. Cơ chế phản ứng đối với xúc tác axit chưa được làm rõ. Tuy nhiên người ta đề xuất cơ chế thê electrophil đơn phân tử như ở dưới. Một cơ chế nữa cũng được nhiều ý kến ủng hộ là cơ chế thế electrpil lưỡng phân tử như ở dưới. Phản ứng giữa ethylen oxit với ancol để tạo ra ethylen glycol mono ether và các phân tử có khối lượng lớn hơn được điều khiển bởi một vài yếu tố, đầu tiên là xúc tác. Xúc tác thường được sử dụng trong công nghiệp là xúc tác kiềm. Tuy việc sử dụng xúc tác có lợi cho quá trình động học cũng như độ chọn lọc của sản phẩm, nó cũng phát sinh 9|Page Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series thêm 1 vấn đề đó là việc phải phân tách xúc tác với các sản phẩm có khối lương phân tử lớn cũng như việc xử lý vấn đề ăn mòn. Một yếu khác ảnh hưởng đến quá trình chính là tỉ lệ giữa ethylen oxit với ancol. Bảng dưới đây cho ta biết tỉ lệ thành phần sản phẩm ở các tỉ lệ chất tham gia khác nhau. [4] Bảng 3. Sự thay đổi tỉ lệ sản phẩm theo tỉ lệ nguyên liệu Một điều dễ nhận thấy là theo chiều tăng tỉ lệ ethylen oxit:ancol sản phẩm diethylen glycol ether và các sản phẩm nặng có xu hướng được tạo ra nhiều hơn: Thông thường thành phần sản phẩm phản ứng như sau: 18-22 % là diethylene glycol ether, 4-9 % triethylene glycol ether 0.5-1.5 % tetraethylen glycol ether[1]. Việc tuần hoàn lại lượng sản phầm mono sẽ làm tăng lượng sản phẩm di, tri ethylen glycol ether. Chính vì vậy tùy theo nhu cầu thì trường mà người ta có thể điều chỉnh để tạo ra lượng sản phẩm cung ứng phù hợp. III.2 Công nghệ sản xuất. Dưới đây là công nghệ sản xuất glycol ether của hãng Scientific Design. 10 | P a g e Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series Hình 2. Sơ đồ công nghệ của hãng Scientific Design Ethylen oxit sẽ phản ứng với ancol trong một hoặc nhiều thiết bị phản ứng pha lỏng thường với điều kiện có mặt xúc tác. Trong điều kiện dư ancol, gần như tất cả lượng ethylen oxit được chuyển hóa và việc có mặt thêm dòng ethylen oxit hồi lưu sẽ cho kết quả là sự khác nhau trong thành phần sản phẩm. Tùy vào phản ứng với mỗi loại ancol khác nhau mà điều kiện phản ứng thay đổi thích hợp. Xúc tác thường được sử dụng trong quá trình này là NaOH hoặc KOH. Dưới đây là điều kiện phản ứng của một số quá trình.[4] Bảng 4. Thông số vận hành một số quá trình Dòng sản phẩm sau thiết bị phản ứng sẽ được dẫn vào tháp chưng tách thu hồi ancol. Tại đây lượng ancol dư sẽ được tách ra và tuần hoàn lại thiết bị phản ứng. Tháp 11 | P a g e Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series này làm việc ở áp suất khỉ quyển. Dòng sản phẩm đáy của tháp chứa hỗn hợp sản phẩm cũng như xúc tác sẽ được đưa lần lượt sang các tháp chưng tách monoethylen glycol và di ethylen glycol. Tại đây các sản phẩm mono và di được lần lượt tách ra và đưa đến các khu vực tồn chứa. Với một số hãng như SULZER CHEMTECH các tháp chưng tách sử dụng loại đệm Mellapak[7]. Việc sử dụng loại đệm này giảm đáng kể lượng năng lượng tiêu thụ và giảm chiều cao của tháp. Hình 3. Đệm Mellapak [8] Dòng sản phẩm nặng sau quá trình chưng tách thường không được tận dụng. Tuy nhiên ở đây hãng Scientific Desgin đưa ra lựa chọn đấy là đặt thêm một tháp chưng tách triethylen glycol. Việc này nâng cao hiệu quả quá trình cũng như thu hồi lại một lượng sản phẩm có giá trị. 12 | P a g e Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series Hình 4. Sơ đồ chưng tách phân đoạn nặng (Scientific Design) Sơ đồ phía trên mô tả quy trình làm việc của tháp chưng tách triethylen glycol 5. Tháp này làm việc ở áp suất 10-25 mm Hg. Nhiệt độ được điều khiển ở khoảng 185 oC – 195oC. Dòng sản phẩm đáy từ tháp chung diethylen glycol chính là dòng nguyên liệu 1 cho tháp. Sản phẩm đỉnh của tháp bao gồm chủ yếu triglycol ether sẽ được đưa đến khu vực tồn chứa sản phẩm. Dòng sản phẩm đáy đưa đến thiết bị bay hơi 20. Thiết bị này được giữ ở điều kiện nhiệt độ cao, áp suất thấp để tối đa khả năng tách triethylen glycol và tetraethylen glycol. Dòng sản phẩm đáy 30 (80-90% tetraethylen glycol cùng với xúc tác đã qua sử dụng) thường được đưa đi làm nhiên liệu cho lò đốt. Dòng sản phẩm 35 chứa ít nhất 60 % tetra được dẫn vào bồn chứa. Sau đó được tách ra dòng dản phẩm và dòng hồi lưu lại tháp tách triethylen glycol.[1] Ưu điểm chính công nghệ này chính là thiết kế đơn giản, dễ dàng vận hành. Tuy nhiên nhược điểm là quá trình ăn mòn, khó điều chỉnh tỉ lệ các sản phẩm cũng như việc tách ancol chưa triệt để. Công nghệ tổng hợp hai giai đoạn.[9] 13 | P a g e Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series Hình 5. Sơ đồ công nghệ sản xuất glycol ether 2 giai đoạn Ancol được cho vào bình chứa 9 (một phần là ancol mới 1, một phần là ancol tuần hoàn từ đường dẫn 15). Sau đấy ancol được trộn với xúc tác từ dường dẫn xúc tác 2 và ethylen oxit từ đường dẫn 3. Hỗn hợp nguyên liệu được gia nhiệt nhờ thiết bị trao đổi nhiệt 4. Sau đó được dẫn qua thiết bị phản ứng sơ cấp 6. Thiết bị này có dạng ống đẩy, vận tốc dòng chảy khoảng 10 m/phút. Lượng ancol dư được tách ra khỏi sản phẩm ngay sau thiết bị phản ứng sơ cấp 6. Thông thường lượng ancol dư được tách ra bằng hệ thống 2 thiết bị bay hơi nối tiếp nhau (7 và 8) kèm theo một tháp chưng tách 14. Trong quá trình này thiết bị bay hơi 7 được gia nhiệt bởi dòng hơi nước. Hơi ancol từ thiết bị 7 sẽ gia nhiệt cho thiết bị bay hơi 8 để tận dùng nhiệt lượng. Để tách triệt để lượng ancol có trong sản phẩm, một tháp chưng tách được đặt ngay sau thiết bị bay hơi 8. Lượng ancol thu hồi từ các đường dẫn 11,12,13 được nhập lại tại ống dẫn 15. Sản phẩm đáy của tháp chưng tách 14 (chứa chủ yếu ethylen glycol ether và một lượng nhỏ ancol được trộn tiếp với dòng xúc tác 17. Thêm vào đó một lượng ehylen oxit từ ống dẫn 18 và monoethylen glycol ether từ ống dẫn 19 được trộn vào. Hỗn hợp này được đưa qua một thiết bị phản ứng thứ cấp 21. Đây là một thiết bị phản ứng đẳng nhiệt, gồm nhiều ống phản ứng chữ U được đặt trong một bể chất lỏng sôi. Vận tốc dòng chảy khoảng 15 m/phút. Chất tải nhiệt sau khi đi ra từ thiết bị phản ứng này có thể sử dụng để làm dòng nóng trong thiết bị trao đổi nhiệt số 4 thông quá ống dẫn 5. Sản phẩm sẽ qua một tháp chưng tách 24. Sản phẩm đỉnh gồm chủ yếu monoethylen glycol ether sẽ được chia làm 2 (một phần được tuần hoàn, một phần dẫn đến bể chứa). Sản phẩm đáy gồm chủ yếu diethylen glycol ether và một phẩn nhỏ các sản phẩm năng được dẫn ra bằng ống dẫn 26. 14 | P a g e Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series Ở trong thiết bị phản ứng sơ cấp, tỉ lệ nguyên liệu ancol/ethylen oxit thường dùng 3/1 đến 20/1, nhiệt độ phản ứng từ 70 đến 220 oC áp suất khoảng 15-50 kg/cm2 và thời ian lưu 10-240 phút. Ở thiết bị phản ứng thứ cấp xảy ra phản ứng giữa monoethylen glycol ether với ethylen oxit, nhiệt độ phản ứng khoảng 100-250 oC, áp suất khoảng 2 kg/cm2 và thời gian lưu từ 20-300 phút. Khi tiến hành quá trình theo chu trình 2 cấp như thế này khả năng chuyển hóa sẽ cao hơn do thiết bị thứ cấp được duy trì ở điều kiện nhiệt độ cao hơn nên khi đó lượng ethylen oxit chưa phản ứng ở thiết bi sơ cấp sẽ phản ứng. Đồng thời ta có thể dễ dàng kiểm soát tỉ lệ sản phẩm mono/di thông qua tỉ lệ dòng nguyên liệu. Ưu điểm chính của công nghệ này là việc cho phép điều chỉnh chính xác tỉ lệ sản phẩm monoethylen glycol ether/diethylen glycol ether do có thể kiểm soát tỉ lệ nguyên liệu ở thiết bị phản ứng thứ cấp. Ngoài ra quá trình này có độ chuyển hóa cao hơn đồng thời cho sản phẩm tinh khiết ít bị lần ancol. Tuy nhiên nhược điểm của công nghệ này đó là thiết phức tạp, tốn nhiều năng lượng cũng như xúc tác. IV. Ứng dụng. Hình 6. Biểu đồ ứng dụng của glycol ether e-series Là dung môi, công dụng chính của glycol ether bao gồm công thức của chất phủ gốc dung môi , làm thành phần trong chất tẩy rửa gia dụng và công nghiệp, và dung môi cho mực, mực dệt và thuốc nhuộm, thuốc trừ sâu nông nghiệp, mỹ phẩm, chất chống dính. Sự lựa chọn dung môi được xác định bởi sự cân bằng khả năng các chất hữu cơ nước, mức độ khả năng ghép dung môi-nước, tốc độ bay hơi của bất kỳ mối nguy hiểm sức khỏe nào, khả năng thực hiện chức năng sản phẩm và chi phí liên quan 15 | P a g e Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series đến các vấn đề độc tính của glycol ether e-series (khuyến khích các nhà chế tạo chuyển sang các ete glyco P-series tương đối ít độc hơn). Dung môi là một thành phần quan trọng của lớp phủ bảo vệ cùng với nhựa, chất màu và phụ gia. Lớp phủ gốc nước bao gồm nhũ tương nhựa và phân tán trong khi lớp phủ gốc dung môi bao gồm men, sơn mài và vecni. Phân khu trong lớp phủ dựa trên dung môi bao gồm lớp phủ chất rắn thấp và chất rắn cao thông thường. Việc sử dụng duy nhất lớn nhất cho ether glycol là trong lớp phủ bảo vệ. Tính chất lý tưởng của các dung môi này bao gồm khả năng tương thích của chúng với nước và các dung môi hữu cơ khác như ancol, este, chất thơm và dung môi naphta. Các ethe glycol là dung môi nhựa tốt, cung cấp sự kết hợp tuyệt vời với latex, và sự kết hợp tốt giữa các pha dầu và nước, cung cấp một loạt các tốc độ bay hơi, cung cấp sức căng bề mặt thấp để làm ướt và cải thiện độ bám dính trên bề mặt xốp. Trong quá trình mạ điện, các hạt nhựa tích điện được lắng đọng trên bề mặt kim loại dẫn điện từ sự phân tán nước. Glycol ethers đóng vai trò là dung môi nhựa trong bước chuẩn bị lớp phủ và là dung môi kết hợp trong quá trình tạo màng .. Ancol, ketone, axetat và hồ quang hydrocacbon được sử dụng làm dung môi chính trong mực in trong khi ete glycol được sử dụng làm dung môi đuôi để kiểm soát tốc độ bay hơi. Trong nhuộm hoàn nguyên các ete glycol giúp thuốc nhuộm thâm nhập và bão hòa vải cũng như đóng vai trò hỗ trợ. Việc giảm sức căng bề mặt từ ether glycol cho phép sự thâm nhập sâu của thuốc nhuộm vào vải trong quá trình in vải dệt xenlulo và vải polyester. Mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân sử dụng ether glycol làm dung môi và chất trợ nối. Diethylen glycol methyl ether thường được sử dụng kết hợp với propylene glycol trong mỹ phẩm. Ethylene glycol phenyl ether ở mức 1,0% hoạt động như một chất bảo quản trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân.[5] Một phần nhỏ khác được sử dụng làm chất chống đóng băng trong nhiên liệu máy bay, chất lỏng hệ thống thủy lực và làm hóa chất trung gian. 16 | P a g e Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series Hình 7. Biểu đồ tỉ lệ sử dụng glycol ether e-series các khu vực trên thế giới V. Tác hại của glycol ether với sức khỏe con người Glycol ether xâm nhập vào cơ thể khi chúng bay hơi vào không khí khi chúng ta hít thở, và chúng nhanh chóng hấp thụ vào cơ thể nếu chất lỏng tiếp xúc với da. Các trường hợp ngộ độc đã được báo cáo nơi tiếp xúc với da là con đường tiếp xúc chính. Ảnh hưởng của việc tiếp xúc quá mức có thể bao gồm thiếu máu, nhiễm độc nhẹ (hơi giống như ảnh hưởng của việc uống ancol) và kích ứng da, mắt, mũi và cổ họng. Máu: Hầu hết các ether của ethylene glycol có thể làm hỏng các tế bào hồng cầu hoặc làm hỏng tủy xương, nơi các tế bào máu được hình thành. Điều này có thể gây thiếu máu. Triệu chứng có thể bao gồm mệt mỏi, yếu và khó thở, đặc biệt là trong hoặc ngay sau khi tập thể dục. Hệ thần kinh: Ở mức độ phơi nhiễm cao hơn giới hạn phơi nhiễm cho phép. các ether glycol có thể gây ra triệu chứng say giống như khi uống ancol. Ta có thể cảm thấy chóng mặt, mất phương hướng, bối rối, uể oải, hoặc mệt mỏi bất thường trong khi làm việc với ether glycol. Các triệu chứng khác bao gồm đau đầu, buồn nôn, run rẩy, chán ăn, giảm cân, và thay đổi tính cách. Da, mắt, mũi và họng: Hầu hết các ether glycol dễ dàng hấp thụ qua da của ; do đó,tiếp xúc với da có thể là con đường tiếp xúc chính. Ngoài ra, giống như các dung môi hữu cơ khác, ether glycol có thể hòa tan dầu bảo vệ tự nhiên của làn da gây khô, đỏ, bong tróc, nứt nẻ, và viêm da (phát ban da). Các ete glycol lỏng văng vào mắt có thể gây đau đớn, nhưng chúng không có khả năng gây ra bất kỳ vấn đề kéo dài; nên rửa mắt thật kỹ với nướcgiảm thiểu các hiệu 17 | P a g e Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series ứng. Hơi glycol ether có thể gây kích ứng mắt, mũi và cổ họng nếu nồng độ trong không khí vượt quá giới hạn cho phép.[6] VI. Tồn chứa, bảo quản Thông thường Glycol Ether được lưu trữ trong các tàu thép carbon. Tránh tiếp xúc với không khí khi lưu trữ trong thời gian dài. Chỉ lưu trữ trong các hộp kín, có lỗ thông hơi đúng cách tránh nhiệt, tia lửa, ngọn lửa hoặc các tác nhân oxy hóa mạnh. Chỉ sử dụng các công cụ không gây ra tia lửa. Việc xử lý các container rỗng cần được thực hiện cẩn thận. Dư lượng dễ cháy vẫn còn sau khi đổ. Lưu trữ trong thép lót hoặc thép không gỉ đúng cách để tránh sự đổi màu nhẹ từ thép nhẹ. Glycol ether không bao giờ được lưu trữ hoặc xử lý trong hợp kim đồng hoặc đồng. Sản phẩm này có thể hút nước nếu tiếp xúc với không khí. VII. Tình hình sản xuất Thị trường ete glycol dòng E được định giá 1,64 tỷ USD vào năm 2015 và dự kiến sẽ đạt 2,13 tỷ USD vào năm 2021, với tốc độ CAGR là 4,3% từ năm 2016 đến 2021. Các yếu tố chính thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường ete glycol bao gồm nhu cầu cao về ether glycol e-series từ các ứng dụng đa dạng trong các lĩnh vực nhờ các đặc tính đặc biệt của nó như độ hòa tan trong nước cao, độ bay hơi thấp và cường độ hiệu quả.[2] 18 | P a g e Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series Dự Hình 8. Dự báo thị trường glycol ether e-series năm 2021 Châu Á - Thái Bình Dương dự kiến sẽ dẫn đầu thị trường glycol ether E-series trong giai đoạn dự báo do việc sử dụng ete glycol E-series ngày càng tăng trong các ứng dụng khác nhau như sơn & sơn, chất tẩy rửa, dược phẩm và các loại khác trong khu vực này. Các công ty lớn quảng bá ether glycol E-series đang đầu tư vào khu vực này. Tuy vậy ở nước ta hiện nay hầu hết lượng glycol ether đều được nhập khẩu, chủ yếu từ các nước như Trung Quốc, Mỹ. Việc chưa tổ chức sản xuất một sản phẩm có nhiều ứng dụng có thể đến từ nhiều nguyên nhân như: + Ethylen oxit là một chất khó lưu trữ. Vì vậy thông thường để sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ ethylen oxit người ta sẽ phải xây dựng cả công đoạn sản xuất ethylen oxit từ quá trình oxi hóa khí ethylen. Điều này dẫn đến việc chi phí đầu tư rất lớn. + Nguồn cung cấp ancol hạn chế. Vì vậy nếu đầu từ nhà máy sản xuất ehylen glycol ether cần đầu tư thêm nhà máy sản xuất ancol. Còn nếu mua ancol về chế biến thì hiệu quả kinh tế không cao. Chính vì những lý do trên mà việc xây dựng nhà máy sản xuất ether glycol Eseries ở Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn. 19 | P a g e Tiểu luận: Tổng quan công nghệ sản xuấất glycol ether e-series Kết luận Trong phạm vị bài tiểu luận này, chúng ta đã cùng nhau xem xét một số điểm chính liên quan đến nhóm hợp chất glycol ether s-series như: + Định nghĩa + Tính chất nổi bật + Phương pháp tổng hợp hiện nay + Ứng dụng + Dự báo thị trường và phân tích khả năng sản xuất của nó ở Việt Nam Glycol ether e-series là những chất có nhiều ứng dụng như làm dung môi, làm chất trung gian cho tổng hợp hóa học. Hiện tại trên thế giới Glycol ether e-series được tổng hợp bằng phản ứng giữa ethylen oxit với ancol (chủ yếu là metanol, etanol và butanol). Tuy nhiên việc sản xuất nhóm hợp chất này ở Việt Nam hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy việc nghiên cứu và thảo luận để tìm giải pháp cho quá trình tổng hợp là một nhiệm vụ nên được lưu tâm trong thời gian tới. 20 | P a g e
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng