ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ QUÝ
TỔNG NÔNG THƯỢNG - CHÂU BẠCH THÔNG
(TỈNH THÁI NGUYÊN) NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ QUÝ
TỔNG NÔNG THƯỢNG - CHÂU BẠCH THÔNG
(TỈNH THÁI NGUYÊN) NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8 22 90 13
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Thị Uyên
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Quý
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đàm Thị Uyên - giáo viên
hướng dẫn nghiên cứu khoa học của tôi. Cô đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường ĐHSP- ĐHTN; Phòng Đào
tạo trường ĐHSP - ĐHTN đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian học
tập tại trường. Tôi cũng xin được gửi lời tri ân đến Ban chủ nhiệm khoa Lịch Sử
cùng với các giảng viên trong khoa đã động viên tôi trong quá trình học tập và
sinh hoạt chuyên môn ở khoa.
Xin gửi lời cảm ơn đến Phòng văn hóa, Thư viện tỉnh Bắc Kạn. UBND
thành phố Bắc Kạn, UBND các xã trong tổng Nông Thượng cũ đã giúp đỡ tôi
trong quá trình điền dã, khai thác tài liệu phục vụ nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tổ bộ môn, các đồng
nghiệp nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong thời gian
tôi học tập.
Cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè luôn là chỗ dựa tinh thần
của tôi, động viên tôi bước vững trên con đường sự nghiệp của mình.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Quý
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 5
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 6
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ TỔNG NÔNG THƯỢNG CHÂU BẠCH THÔNG ....... 7
1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ..................................................................... 7
1.2. Khái lược lịch sử hành chính ...................................................................... 12
1.3. Các thành phần dân tộc ............................................................................... 17
1.3.1. Dân tộc Tày.............................................................................................. 17
1.3.2. Dân tộc Dao ............................................................................................. 21
1.3.3. Dân tộc Kinh ............................................................................................ 22
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 24
Chương 2: RUỘNG ĐẤT VÀ KINH TẾ TỔNG NÔNG THƯỢNG CHÂU
BẠCH THÔNG .................................................................................................. 26
2.1. Tình hình ruộng đất .................................................................................... 26
2.1.1. Ruộng đất ở Nông Thượng theo địa bạ Minh Mạng 21 (1840) .............. 26
2.1.2. Sở hữu ruộng đất ở tổng Nông Thượng theo địa bạ Minh Mệnh 21 (1840) ... 28
2.2. Tình hình kinh tế nông nghiệp.................................................................... 41
iii
2.3. Thủ công nghiệp và thương nghiệp ............................................................ 46
2.3.1. Thủ công nghiệp ...................................................................................... 46
2.3.2. Thương nghiệp ......................................................................................... 48
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 50
Chương 3: TÌNH HÌNH XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA TỔNG NÔNG THƯỢNG
CHÂU BẠCH THÔNG ...................................................................................... 51
3.1. Tình hình xã hội .......................................................................................... 51
3.2. Văn hóa ....................................................................................................... 53
3.2.1. Văn hóa vật chất ...................................................................................... 53
3.2.2. Đời sống tinh thần ................................................................................... 60
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 81
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 84
TÀI LIỆU ĐỊA BẠ ............................................................................................. 87
NGUỒN TƯ LIỆU ĐIỀN DÃ ............................................................................ 87
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 88
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHSP
: Đại học Sư phạm
GD
: Giáo dục
GS
: Giáo sư
KHXH
: Khoa học Xã hội
M.s.th.t.ph
: Mẫu, sào, thước, tấc, phân
Nxb
: Nhà xuất bản
PGS
: Phó giáo sư
TCN
: Trước Công nguyên
Tr.
: Trang
TS
: Tiến sĩ
TTLTQG 1
: Trung tâm lưu trữ Quốc gia
HN
: Hà Nội
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1.
Đơn vị hành chính Tổng Nông Thượng châu Bạch Thông theo
quyết định của toàn quyền Đông Dương 1901 ........................... 15
Bảng 1.2.
Đơn vị hành chính hiện nay của các xã trong tổng Nông
Thượng xưa ................................................................................. 16
Bảng 2.1.
Sự phân bố ruộng đất của 6 xã thôn Tổng Nông Thượng
châu Bạch Thông đầu thế kỷ XIX theo địa bạ Minh Mệnh
21 (1840)..................................................................................... 28
Bảng 2.2:
Tình hình ruộng đất tư của Tổng Nông Thượng theo địa bạ
Minh Mệnh 21 (1840) ................................................................. 30
Bảng 2.3.
Quy mô sở hữu ruộng đất của 6 xã Nông Thượng châu Bạch
Thông đầu thế kỷ XIX có địa bạ Minh Mệnh 21 (1840) ............ 31
Bảng 2.4:
Bình quân thửa và bình quân sở hữu của một chủ ruộng............ 32
Bảng 2.5:
Sự phân bố đất thổ trạch viên trì ................................................. 33
Bảng 2.6:
Sự phân bố đất thần từ, phật tự ................................................... 33
Bảng 2.7:
Quy mô sở hữu ruộng tư theo các nhóm họ năm 1840 ............... 35
Bảng 2.8:
Quy mô sở hữu theo giới tính ..................................................... 36
Bảng 2.9:
Sở hữu ruộng đất của các chức sắc năm 1840 ............................ 38
Bảng 2.10:
Đất phụ canh của tổng Nông Thượng theo địa bạ Minh Mệnh
năm 1840 ..................................................................................... 40
Biểu đồ 2.1. Quy mô sở hữu ruộng đất của 6 xã Nông Thượng châu Bạch
Thông đầu thế kỷ XIX có địa bạ Minh Mệnh 21 (1840) ............ 31
Biểu đồ 2.2. Sở hữu ruộng đất của các chức sắc năm 1840 .............................. 39
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông Thượng ở nửa đầu thế kỉ XIX thuộc Châu Bạch Thông, tỉnh Thái
Nguyên, là vùng có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội, an
ninh và quốc phòng đối với cả nước.
Tổng Nông Thượng thuộc Châu Bạch Thông vào nửa đầu thế kỉ XIX, là
nơi cư trú chủ yếu của của 5 tộc người: Tày, Nùng, Dao, Hoa, Kinh. Mặc dù có
nguồn gốc lịch sử khác nhau song họ đã cùng nhau đoàn kết, gắn bó, chinh phục
thiên nhiên và bảo vệ bản làng tạo nên những đặc trưng văn hóa riêng biệt do vị
trí địa lí và lịch sử đem lại. Nông Thượng còn là vùng đất có điều kiện phát triển
nông lâm ngư nghiệp, diện tích rừng khá rộng lớn, có một số đồng bằng nhỏ mầu
mỡ dọc sông Cầu và các khe suối. Người dân Nông Thượng có tinh thần đoàn
kết, yêu nước, dũng cảm, kiên cường trong đấu tranh chống ngoại xâm, cần cù,
sáng tạo trong lao động và có đời sống văn hóa tinh thần khá phong phú, độc
đáo.
Quá trình sinh sống của các dân tộc mà chủ yếu là Tày và Dao gắn liền với
quá trình phát triển lâu dài của mảnh đất nơi đây. Công cuộc xây dựng phát triển
đất nước không thể tách rời việc xây dựng cộng đồng dân tộc của từng vùng,
từng địa phương. Công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa ở Tổng Nông
Thượng, Châu Bạch Thông (tỉnh Thái Nguyên) luôn được triều đại phong kiến
đương thời quan tâm, chú trọng nhằm giảm dần sự cách biệt về đời sống kinh tế
cũng như đời sống tinh thần giữa các tộc người địa phương, giữa miền ngược và
miền xuôi, khai thác mọi tiềm năng của vùng để đưa đất nước ngày một phát
triển, vững mạnh toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, an ninh quốc
phòng, vv...
Việc nghiên cứu về một thời kì lịch sử của một tổng thuộc Châu Bạch
Thông (nửa đầu thế kỉ XIX) không những góp phần khôi phục lại bức tranh lịch
sử về đời sống kinh tế, xã hội cũng như đời sống tinh thần của các dân tộc mà
1
còn góp phần làm cơ sở cho việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước: Đại đoàn kết dân tộc, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi, xây dựng con
người mới, cuộc sống mới trên mảnh đất Bắc Kạn giàu truyền thống ngày nay.
Vì vậy tôi đã quyết định chọn vấn đề: “Tổng Nông Thượng Châu Bạch
Thông (Tỉnh Thái Nguyên) nửa đầu thế kỉ XIX” làm đề tài luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình nghiên cứu, tôi được thừa hưởng rất ít các kết quả của
những người đi trước. Bởi vì, một vấn đề có đối tượng nghiên cứu về một tổng
trong thời gian như đã giới hạn như trên chưa được thực hiện. Tuy nhiên ở từng
lĩnh vực khác nhau, các nhà nghiên cứu cũng đã đề cập một cách trực tiếp hay
gián tiếp.
Trước tiên phải kể đến cuốn “Đất nước Việt Nam qua các đời” của Đào
Duy Anh. Cuốn sách đã nêu một sơ bộ phần địa lý hành chính để nhận định
cương vực của nhà nước và vị trí các khu vực hành chính qua các thời kỳ từ thời
Văn Lang đến triều Nguyễn. Qua đó tác giả đã khái quát được sự hình thành, tồn
tại của tổng Nông Thượng thuộc châu Bạch Thông tỉnh Thái Nguyên từ xưa cho
đến thế kỉ XIX.
Năm 2004, nhà xuất bản Văn hóa dân tộc đã xuất bản cuốn “Bản sắc và
truyền thống văn hóa các dân tộc tỉnh Bắc Kạn”. Cuốn sách đã trình bày một
cách đầy đủ về quá trình hình thành các tộc người, đời sống vật chất, tinh thần
của các dân tộc ở địa phương Bắc Kạn từ xưa cho đến nay.
Năm 2003, tạp chí Dân tộc và Thời Đại, nhà xuất bản Thế giới cho in cuốn
“Các dân tộc ở Bắc Kạn”. Cuốn sách đã trình bày một cách đầy đủ toàn diện về
chân dung văn hóa xưa và nay của “gia đình các dân tộc ở Bắc Kạn”, qua đó tác
giả cũng đã tìm hiểu được nguồn gốc, phong tục tập quán của các dân tộc tổng
Nông Thượng thế kỉ XIX.
2
Năm 2008 Hội thảo “chúa Nguyễn và vương triều Nguyễn trong lịch sử
Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX” được tổ chức tại tỉnh Thanh Hóa. Những
bài trong hội thảo đã được Nxb Thế giới phát hành, 2008. Đây là hội thảo đã
đánh giá đầy đủ và khách quan nhất về chúa Nguyễn và vương triều
Nguyễn.Trước đây, khi nhắc đến triều Nguyễn nhiều cuốn sách, bài viết có xu
hướng chung là chỉ trích lên án triều Nguyễn với cách đánh giá không được khách
quan, khoa học. Ngay tại hội thảo này, các bài viết đều tập trung làm rõ công lao
và những đóng góp của chúa Nguyễn và nhà Nguyễn đối với sự phát triển của
lịch sử dân tộc. Trong đó, có một số bài viết có đề cập ít nhiều tới nội dung tác
giả nghiên cứu như bài viết tác giả Phan Phương Thảo về Quản lý ruộng đất của
nhà Nguyễn qua tư liệu địa bạ. Qua đó, đến năm 1836 trên phạm vi toàn quốc,
trừ những vùng xa xôi, hẻo lánh thì nói chung vùng nào nhà Nguyễn cũng cho
lập địa bạ. Như vậy về cơ bản, Nhà Nguyễn đã hoàn thành việc lập địa bạ trên
phạm vi cả nước. Nội dung địa bạ đều do những người có trách nhiệm, uy tín của
làng, xã lập ra trên cơ sở đo đạc và có xác nhận của các câp quản lý hành chính
cao hơn trong vùng.
Luận văn Tiến sĩ “Chế độ ruộng đất và kinh tế nông nghiệp Việt Nam nửa
đầu thế kỉ XIX ”, Đại học Tổng hợp Hà Nội năm 1991 của tác giả Vũ Văn Quân.
Đây cũng là tài liệu quan trong khi nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp thời
Nguyễn, giúp tác giả có thêm tư liệu cũng như nhận thức.
Cuốn “Văn hóa dân gian Tày”, do Sở Văn hóa Thông tin Thái Nguyên phát
hành năm 2002. Cuốn sách đã trình bày khá đầy đủ về văn hóa dân gian của dân tộc
Tày, dân tộc có số dân đông nhất ở Bắc Kạn cũng như tổng Nông Thượng.
Liên quan ít nhiều đến đề tài có một số luận văn thạc sĩ đã được bảo vệ
thành công tại Đai học Thái Nguyên như: Huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Kạn thế kỉ
XIX của Nông Quốc Huy, 2008; Tình hình ruộng đất và kinh tế nông nghiệp
huyện Ba Bể nửa đầu thế kỉ XIX của Nguyễn Đức Thắng, 2010; Huyện Phú Bình
3
tỉnh Thái Nguyên qua tư liệu địa bạ triều Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX của Lê Thị
Thu Hương, 2004; Huyện Bạch Thông - Bắc Kạn nửa đầu thế kỉ XIX của Nguyễn
Tiến Đạt, 2013; Sở hữu ruộng đất và kinh tế nông nghiệp huyện Đại Từ (Thái
Nguyên) nửa đầu thế XIX của Hoàng Xuân Trường, 2012. Nội dung của các luận
văn trên đều sử dụng địa bạ triều Nguyễn để làm rõ tình hình ruộng đất và kinh
tế nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu. Qua đó, tác giả có thêm nhận thức và có
thể so sánh thấy được đặc điểm riêng biệt của vùng mà tác giả nghiên cứu.
Như vậy, cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu
về tổng Nông Thượng trong lịch sử … Bởi vậy còn có những vấn đề chưa được
làm sáng tỏ như: Vị trí địa lý, nguồn gốc dân tộc, chế độ sở hữu ruộng đất, văn
hóa xã hội…của vùng đất này trong thời gian nửa đầu thế kỷ XIX . Song tác giả
luôn xem những thành quả của các nhà nghiên cứu đi trước là những ý kiến gợi
mở quý báu, tạo điều kiện để tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở các nguồn tư liệu khai thác được, đề tài này mong muốn góp
phần phản ánh tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của tổng Nông Thượng, châu
Bạch Thông ở nửa đầu thế kỷ XIX. .Từ đó nêu lên một số nhận xét về tổng Nông
Thượng ở nửa đầu thế kỷ XIX, góp thêm cơ sở khoa học về cư dân miền núi nói
chung và phía Bắc nói riêng, vùng đất đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài bước đầu nghiên cứu về các lĩnh vực: vị trí địa lí, văn hóa - xã hội
của Tổng Nông Thượng, châu Bạch Thông nửa đầu thế kỉ XIX
- Làm rõ kinh tế của tổng Nông Thượng, trong đó chú trọng đến tình hình
ruộng đất và kinh tế nông nghiệp
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tổng Nông Thượng, châu Bạch Thông trên các vấn đề: vị trí địa lí, tài
4
nguyên thiên nhiên, nguồn gốc các dân tộc.
- Tình hình kinh tế gồm nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp
nhưng luận văn đặt kinh tế nông nghiệp và chế độ sở hữu ruộng đất là đối tượng
nghiên cứu chính. Thủ công nghiệp và thương nghiệp do hạn chế về tư liệu nên
việc trình bày không tránh khỏi sơ lược
- Bên cạnh đó tình hình văn hóa xã hội của Tổng Nông Thượng Châu Bạch
Thông nửa đầu thế kỉ XIX cũng là nội dung luận văn cần làm rõ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nửa đầu thế kỷ XIX
Về không gian: Tổng Nông Thượng Châu Bạch Thông (tỉnh Thái Nguyên)
nửa đầu thế kỉ XIX theo địa giới lãnh thổ.
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
Trong luận văn tác giả đã khai thác, sử dụng nguồn tư liệu bao gồm một số
sách sử và địa chí cổ như: Đại Việt Sử kí toàn thư, Đại Nam nhất thống chí, Đại
Nam thực lục, Lịch triều hiến chương loại chí, Khâm định Việt sử thông giám
cương mục, Đồng Khánh địa dư chí, Kiến văn tiểu lục…
Một số sách như: Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỉ XIX, Địa danh và tài
liệu lưu trữ về làng xã Bắc Kỳ … có ghi chép tên trấn, tổng, xã thôn thời Minh
Mệnh, miêu tả vị trí địa lý, thổ sản, phong tục tập quán, dân tộc… Tác giả luận
văn có thể khai thác để làm rõ tình hình kinh tế, xã hội Tổng Nông Thượng, châu
Bạch Thông (tỉnh Thái Nguyên) nửa đầu thế kỉ XIX.
Nguồn tài liệu địa bạ được sử dụng trong luận văn gồm 6 đơn vị địa bạ vào
thời điểm Minh Mệnh 21 (1840). Các tài liệu địa bạ nêu trên hiện đang được lưu
trữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I Hà Nội với các kí hiệu: A3/8203, A12/8227,
A13/8219, A14/8231, A20/8247, A25/8260. Tài liệu địa bạ của các xã trong tổng
là cơ sở quan trọng để chúng tôi phục dựng lại một phần nào tình hình ruộng đất
của tổng Nông Thượng nửa đầu thế kỉ XIX.
Nguồn tài liệu thực địa, điền dã. Qua hai lần thực địa vào giữa cuối năm
5
2018 và đầu năm 2019, tác giã đã có dịp khảo sát địa hình, cảnh quan, đời sống
kinh tế, xã hội, văn hóa của các dân tộc địa phương, thu thập được tư liệu quý
như gia phả, sách, tào, mo then, địa danh…các tư liệu truyền miệng do các cụ
già kể lại, gồm các bài ca dao, sli, lượn, tục ngữ rất phong phú đa dạng, đều là
những tư liệu giúp cho việc hiểu thêm về lịch sử của Nông Thượng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng hai phương pháp lịch sử và phương
pháp lô gic làm trọng tâm . Đồng thời, chúng tôi sử dụng phương pháp khai thác
tài liệu thành văn với phương pháp điền dã thực tế kết hợp với phương pháp,
phân tích, so sánh, đối chiếu các nguồn tài liệu, phương pháp tổng hợp bằng hệ
thống biểu bảng.
Việc sử dụng các phương pháp nêu trên giúp chúng tôi làm rõ vấn đề
nghiên cứu của mình.
6. Đóng góp của luận văn
Dựa trên những tài liệu có thể khai thác được, đề tài bước đầu khôi phục một
cách có hệ thống tình hình ruộng đất của tổng Nông Thượng, châu Bạch Thông
nửa đầu thế kỉ XIX, mối quan hệ tộc người, tình hình kinh tế xã hội, những nét văn
hóa tiêu biểu gắn với môi trường sinh thái địa phương.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn
được chia thành ba chương:
- Chương 1: Khái quát về Tổng Nông Thượng Châu Bạch Thông (tỉnh Thái
Nguyên) nửa đầu thế kỉ XIX
- Chương 2: Tình hình kinh tế Tổng Nông Thượng Châu Bạch Thông (tỉnh
Thái Nguyên) nửa đầu thế kỉ XIX
- Chương 3: Tình hình xã hội và văn hóa Tổng Nông Thượng Châu Bạch
Thông (tỉnh Thái Nguyên) nửa đầu thế kỉ XIX.
6
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ TỔNG NÔNG THƯỢNG CHÂU BẠCH THÔNG
1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Sách “Đại Nam nhất thống chí” viết, Nông Thượng thuộc Châu Bạch
Thông, phủ Thông Hóa (Thái Nguyên), Đông - Tây cách 271 dặm, Nam - Bắc
cách nhau 283 dặm. Phía Đông chạy dài đến địa giới huyện Võ Nhai (phủ Phú
Bình) 188 dặm, phía Tây đến địa giới châu Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang 83
dặm, phía Nam đến địa giới huyện Phú Lương và Định Châu (tức huyện Định
Hóa) thuộc phủ Tòng Hóa 100 dặm, phía Bắc đến địa giới huyện Cảm Hóa và
huyện Vĩnh Điện thuộc tỉnh Tuyên Quang 103 dặm [30, tr.153].
Theo sách “Đồng Khánh địa dư chí”: “Châu Bạch Thông cách phủ lỵ 41
dặm về phía Tây. Sở lỵ của Châu đặt ở xã Dương Quang, do bị phỉ tàn phá, châu
nha tạm dựng nhà tranh để làm việc. Nay xin rời đến trang Yên Đĩnh ở hạ du.
Mà xã Dương Quang chính là vùng đất rộng lớn của tổng Nông Thượng. [35,
tr.819-820].
Cũng theo Đồng Khánh địa dư chí thì tổng Nông Thượng thuộc Châu Bạch
Thông tỉnh Thái Nguyên nửa đầu thế kỉ XIX gồm có các xã là Nông Thượng,
Dương Quang, Huyền Tụng, Suất Hóa, Hòa Mục và Hòa Bình [35,tr819].
Nông Thượng có địa hình khá phức tạp, với trên 90% diện tích đất đai là
rừng núi. Phần lớn lãnh thổ là những dãy núi đá vôi xen lẫn với núi đất, có độ
cao trung bình so với mặt nước biển là 500 - 600m, điểm cao nhất là 1502m nằm
trên dãy núi Phja Booc, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Vùng
thấp của Nông Thượng có chân núi kéo dài.
Đất đai Nông Thượng chủ yếu là đồi núi, diện tích đồng bằng màu mỡ rất
ít, chỉ xuất hiện một vài cánh đồng nhỏ ven bờ sông Cầu ở xã Dương Quang,
Huyền Tụng.
Tổng Nông Thượng có hai dãy núi cao đó là dãy núi Khau Mổ (Mồ) là một
phần của dãy núi Phja Booc chạy qua đất xã Huyền Tụng và dãy Phja Dạ chạy
qua xã Nông Thượng giáp với xã Thanh Vân thuộc tổng Nông Hạ.
7
Dãy núi Phja Booc có độ cao trung bình khoảng 1.000m, có đỉnh Phja Ieng
cao 1.527m, đỉnh Phja Bjooc có 1.502m ở giữa xã Mỹ Phương, Vi Hương, Đồng
Phúc và Huyền Tụng. Trên đỉnh núi này có Ao Tiên nước chảy về phía Tây xuống
Đồng Phúc, về phía Đông Bắc xuống Mỹ Phương - Lục Bình - Hà Vị. Bản đồ
Quốc gia gọi là đỉnh Hoa Sơn, nhân dân địa phương gọi là đỉnh Phja Booc. Tương
truyền từ thời thượng cổ, thương con người vất vả vì thiên tai, địch họa, ba nàng
tiên là nàng Bjooc, nàng Ngò, nàng Ve từ trên trời đáp xuống núi giúp dân tạo
dựng và bảo vệ cuộc sống, chống giặc ngoại xâm nên từ đó núi này được gọi là
Phja Bjooc. Cấu tạo địa chất dãy Phja Bjooc khá phức tạp: núi đất xen kẽ đá vôi,
đá phiến thạch anh, đá cát kết, đá granit, cát pha sét… Do ở độ cao, khí hậu mát
và ẩm nên Phja Bjooc có nhiều loài thực vật quý như sâm nam, hồng sâm, nấm
hương, đặc biệt là chè tuyết (còn gọi là chè Loàng, chè Shan) búp to, mầu phớt
trắng, hương thơm và vị đâm ngọt. Núi Phja Bjooc còn có tên gọi là núi Cứu Quốc.
Tháng 5 năm 1945, cụ Hồ Chí Minh trên đường từ Cao Bằng đi Tân Trào đã qua
dãy núi này [35, tr.821].
Ngọn núi thứ hai bao tổng Nông Thượng là dãy Phja Dạ, cấu tạo bằng đá
vôi, điểm cao nhất 1.640m, trên đỉnh hầu như quanh năm mây mù bao phủ. Lưng
chừng chân núi có các nguồn nước tuôn trào. Cùng với hoa rừng, cây trái thiên
nhiên, Phja Dạ đã tạo nên một cảnh quan tuyệt diệu [đồng khánh,tr.821]. Thơ ca
cổ của người Tày có câu:
Dù hùng vĩ, điệp trùng nhưng dãy Phja Booc vẫn bị ngắt đoạn bởi dòng sông
Nặm Cắt, đoạn còn lại là dãy Pù Mô giáp ranh với xã Dương Quang, trên dãy Pù
Mô đỉnh núi Nà Không cao 458m, đỉnh Pù Mô cao 400m. Phía Tây Nam Đôn
Phong cũng trùng điệp là núi, trên đó có đỉnh Khau Nang cao 520m là ranh giới
với xã Quang Thuận. Phía Tây giáp Bản Mún (thuộc xã Dương Phong) có dãy
Khau Pùa và dãy Tam Poong giáp ranh với xã Bằng Phúc (huyện Chợ Đồn) có
đỉnh cao 920m và đỉnh Khau Pùa cao 600m. [14,tr.16].
Nông Thượng có ba con sông và nhiều suối nhỏ, được phân bố đều khắp
8
trong tổng. Đó “là nơi bắt nguồn của các con sông ở hạ du với ba con sông: Sông
Cầu, sông Nặm Cắt và sông Đôn Phong.
Sông Cầu (tiếng Tày gọi là Tả Luông hay Tả Cải, Nặm Cải (còn gọi là sông
Đông Mỗ, sông Như Nguyệt) là con sông dài nhất, đoạn chảy qua tỉnh Bắc Kạn
dài khoảng 103km, do hai nhánh chính là sông Nặm Út bắt nguồn từ Phương
Viên - Chợ Đồn và Nặm Cắt bắt nguồn từ Đôn Phong - Bạch Thông hợp thành.
Tất cả đều xuất phát từ Đông Nam dãy Phja Bjoóc hợp lại ở Pác Cáp. Ngoài ra
còn có một số nhánh như sông Hà Vị, sông Vi Hương từ sườn đông dãy Phja
Bjoóc chảy về hợp lưu ở Mỹ Thanh; sông Thanh Mai (Tả Quận) hợp lưu ở Nông
Hạ…. Sông Cầu có lưu vực rộng 510km2, lưu lượng trung bình hàng năm là
25,3m3/giây [14,tr.28].
Sông Nặm Cắt chảy từ chân núi Phja Bjooc qua xã Đôn Phong theo hướng
Đông Nam chảy qua các thôn Bản Bung, Bản Pén, Nà Pài, Nà Ói, Phặc Tràng
hợp lưu sông Cầu ở cuối hạ lưu. Nặm Cắt- tiếng Tày - là nước lạnh, do thượng
nguồn sông này có nhiều cây cối và nhiều khối đá lớn nhỏ nằm giữa lòng sông,
có nơi nước chảy qua các khe đá, có nơi độ dốc cao tạo nên nhiều thác ghềnh một cảnh quan sơn thủy khá đẹp, có thể tạo nên một điểm hấp dẫn về du lịch sinh
thái ở nơi đây.
Sông Đôn Phong từ xã Đôn Phong chảy dọc giữa xã qua các Bản Giềng,
Quan Nưa, Nà Rì nhập vào sông Cầu phía thượng lưu, cách cửa sông Nặm Cắt
khoảng 1km.
Nhiều sông suối, nguồn nước dồi dào tạo nên độ ẩm cho cây rừng và cũng
là nguồn nước sinh hoạt dân cư. Ngoài ra các con sông có vai trò lớn trong đời
sống dân cư và thông thương. Cư dân tổng Nông Thượng đã tận dụng những
lượng phù sa ven bờ sông để phát triển kinh tế nông nghiệp, sử dụng nguồn nước
để tưới tiêu, đóng bè mảng chuyên chở hàng hóa ngược xuôi.
Tổng Nông Thượng nằm trong khu vực khí hậu gió mùa xích đạo, một năm
9
có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông, song hình thái hai mùa tương đối rõ rệt, nổi bật nhất
là mùa hạ nóng nực, nắng lắm mưa nhiều và mùa đông hanh khô lạnh lẽo bởi gió
mùa Đông Bắc. Mùa xuân và mùa thu nói chung ngắn, có tính chất giao thời. Nhiệt
độ trung bình hàng năm từ 20 độ đến 22 độ, mùa hạ từ 26 độ đến 28 độ. Mùa đông
lạnh nhất từ tháng 12 đến tháng 1, nhiệt độ trung bình từ 13 độ đến 16 độ. Độ ẩm
không khí cao nhất vào tháng 7, trung bình 86%. Ở vùng núi cao còn có tính chất á
nhiệt đới, mùa hè mát, mùa đông thường có sương muối. Do ảnh hưởng của yếu tố
khí hậu á nhiệt đới và gió mùa Đông Bắc, nên mùa xuân tuy không dài nhưng tiết
trời ấm áp [36,tr.25].
Lượng mưa khá lớn, mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 3, nhưng có ít mưa
phùn. Các ngọn núi cao, các sườn núi hướng Đông Nam lượng mưa thường lớn hơn,
độ ẩm cao hơn như dãy Phja Dạ, Phja Bjooc. Ca dao cổ người Tày có câu:
Phja Dạ bấu lìa mooc
Phja Bjooc bấu lìa phân
(Phja Dạ không hết mây
Phja Bjooc không hết mưa)
Cuối thu đầu đông, gió chuyển hướng từ Tây Nam sang Đông Bắc lại xuất
hiện mưa ngâu Bắc thay mưa ngâu Nam, ca dao Tày có câu:
Đoi Keo pjac, đoi Hác mà
(Ngâu Kinh đi, ngâu Hán đến)
Người Tày thường dựa vào kinh nghiệm về thời tiết địa phương và nông lịch
mà định các chu kỳ sản xuất và sinh hoạt đời sống
Tổng Nông Thượng gồm sáu xã, tuy phần lớn các xã ở trung tâm của châu
song còn một số xã như Hòa Mục, Đôn Phong cũng có địa hình phức tạp, không
thuận tiện cho phát triển mạng lưới giao thông. Tuy nhiên với vai trò là một tổng
nằm ở vị trí trung tâm của châu Bạch Thông; thì đã có những huyết mạch giao
thông quan trọng.
Sách “Đồng Khánh địa dư chí” có ghi chép lại về tình hình giao thông như sau:
10
- Một đường nhỏ từ lỵ sở của Châu (Xã Dương Quang) đi lên phía Tây Bắc,
qua tổng Đông Viễn đến tổng Nhu Viễn, thông sang tỉnh Tuyên Quang dài 150
dặm.
- Một đường nhỏ từ lỵ sở của Châu đi về phía Đông Nam, qua đồn Cao Khâu
đến Chợ mới, thông đến huyện Phú Lương, dài 90dặm.
- Một đường nhỏ từ phía Đông sở lỵ của Châu qua tổng Hạ Hiệu đến xã Cổ
Đạo, thông sang tỉnh Cao Bằng, dài 150dặm.
- Một đường nhỏ từ phía Đông lỵ sở của Châu qua tổng Hạ Hiệu, thông đến
huyện Cảm Hóa, dài 30 dặm” [35, tr.821].
Các tuyến đường này giữ vai trò quan trọng trong việc thông thương đi lại của
cư dân tổng Nông Thượng nói riêng và châu Bạch Thông nói chung cũng như buôn
bán trao đổi hàng hóa, tiếp xúc và giao lưu văn hóa của cư dân trong huyện cũng
như với các địa phương lân cận. Tuy nhiên các tuyến đường này đều là đường đất
nhỏ hẹp.
Ngày nay, các xã của tổng Nông Thượng xưa kia đã có hệ thống giao thông
đường bộ phát triển với hơn 30km quốc lộ 3 chạy qua, các tuyến đường đã được
dải nhựa hay đổ bê tông là điều kiện vô cùng thuận lợi cho sự phát triển kinh tếvăn hóa của xã, chỉ duy còn xã Đôn Phong là vẫn còn tuyến đường đất chưa được
đổ bê tông, đi lại vào xã khá khó khăn nhất là khi trời mưa. Với chương trình xây
dựng nông thôn mới, các con đường bê tông nông thôn đang được triển khai khẩn
trương để thúc đẩy phát triển của các vùng, rất mong các ngành quan tâm đến Đôn
Phong để xã phát triển kịp với các vùng khác trong tỉnh.
Về nguồn tài nguyên, theo kết quả nghiên cứu của Tổng Cục Địa chất, Bắc
Kạn nói chung và Nông Thượng nói riêng có cấu tạo địa chất khá phức tạp với
nhiều kiểu khác nhau. Đất ở Nông Thượng có nhiều loại, đất feralit màu vàng nhạt
trên núi, chủ yếu trên các dãy núi cao, có độ ẩm ướt lớn, độ mùn cao, phù hợp với
cây lâm nghiệp. Đất feralit màu đỏ nâu phát triển trên đá vôi, chủ yếu ở các xã Suất
Hóa, Hòa Mục. Loại đất này thích hợp cho việc trồng các loại cây đậu tương, ngô,
11
mía lạc…. Đất feralit màu vàng có ở các xã Đôn Phong, Dương Phong, phù hợp
với việc trồng cây gây rừng. Đất phù sa sông Cầu dọc theo các xã Dương Quang,
Huyện Tụng, là loại đất thích hợp cho việc trồng lúa và hoa màu.
Tài nguyên khoáng sản ở Bắc Kạn tuy trữ lượng không lớn lắm nhưng lại
khá dồi dào về chủng loại. Nhiều nhất là kẽm, vàng, chì.
Vàng bạc có ở nhiều nơi, nhất là vàng sa khoáng. Sách ‘Đại Nam nhất thống
trí’’ viết: ‘Vàng ở Châu Bạch Thông có mỏ Bằng Thanh, mỗi năm nộp thuế 15
lạng. Bạc ở Cảm Hóa có mỏ Ngân Sơn mỗi năm nộp 370 lạng. Huyện Vũ Nhai
có mỏ Kim Hỉ mỗi năm nộp thuế 20 lạng, mỏ Thuần Mang mỗi năm nộp thuế 13
lạng’’
Các nguồn tài nguyên khoáng sản này đã từng gắn bó với tổ tiên ta từ rất
lâu đời. Các rìu đồng, mũi tên đồng Cổ Loa nước Âu Lạc thuở xưa phải chăng
một phần cũng có nguồn gốc từ loại hình mũi tên đồng Nà Buốc - An Thắng (Pác
Nặm) nơi có đủ các nguyên liệu cần thiết (đồng - chì - thiếc) để chế tác.
Về tài nguyên rừng, Nông Thượng có 90% diện tích đất đai là rừng núi, thảm
thực vật dày, độ che phủ cao, rừng xanh um tùm quanh năm. Ngoài ra còn có vô số
loại tre, vầu, trúc, lứa… Càng xuống thấp thì rừng cây càng rậm rạp bởi nhiều tầng
thực vật và dây leo chằng chịt, độ ẩm cao, lớp thảm mục dày, tỷ lệ mùn trong đất
khá cao, thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng.
Với điều kiện tự nhiên đặc thù của mình, tổng Nông Thượng đã sớm trở thành
nơi sinh sống của cư dân Tày nguyên thủy và trong lịch sử là nơi đón nhận cư dân
nhiều nơi đổ về quần tụ, sinh cơ lập nghiệp như dân tộc Dao, Hoa và Kinh...
1.2. Khái lược lịch sử hành chính
Tổng Nông Thượng - Châu Bạch Thông ở đầu thế kỷ XIX là một trong 9
tổng của Châu Bạch Thông (gồm tổng Nông Thượng, Nông Hạ, Côn Minh, Nhu
Viễn, Quảng Khê, Đông Viên, Hà Vị, Thượng Giáo, và Hà Hiệu) thuộc phủ
Thông Hóa, tỉnh Thái Nguyên (phủ Thông Hóa có hai đơn vị hành chính là châu
Bạch Thông và huyện Cảm Hóa) [35, tr 819].
Trong lịch sử phát triển của vùng đất Bắc Kạn nói chung và tổng Nông
12
- Xem thêm -