BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CỬ NHÂN HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH : HÓA HỮU CƠ
TỔNG HỢP 1-(4-HYDROXY-3-METHOXYPHENYL)3-(8-HYDROXYQUINOLIN-5-YL)PROP-2-EN-1-ONE
VÀ
1-(4-HYDROXYPHENYL)-3-(8-HYDROXY
QUINOLIN-5-YL)-2-METHYLPROP-2-EN-1-ONE
TỪ 8-HYDROXYQUINOLINE
GVHD :
Th.S Lê Văn Đăng
SVTH
:
Lê Thanh Long
MSSV
:
K34106031
Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 15 tháng 10 năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tại Trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh,
em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp khá suôn sẻ và may mắn, em rất
hạnh phúc và vui mừng.
Với sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè, em đã có những thành quả nhất
định.
Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Lê Văn
Đăng – người Thầy tận tâm luôn nhắc nhở và khích lệ em trong khi thực
hiện khóa luận.
Em xin cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn những thầy cô khoa Hóa, đặc biệt là tổ bộ môn Hóa hữu
cơ cũng như phòng thí nghiệm hữu cơ đã hỗ trợ em về dụng cụ và hóa chất.
Cảm ơn những người bạn đã có mặt và giúp đỡ em trong quá trình làm
khóa luận.
Với thời gian thực hiện hạn hẹp và vốn kinh nghiệm ít ỏi, khóa luận sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em xin tiếp thu những ý kiến
đóng góp của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh – 15.10.2012
Lê Thanh Long
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 4
PHẦN 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHUNG .......................................................... 6
1.1. Tình hình tổng hợp các chất chứa vòng quinoline ................................................... 6
1.2. Tổng quan về 8-hydroxyquinoline ........................................................................... 8
1.2.1. Giới thiệu chung ............................................................................................... 8
1.2.2. Tính chất cơ bản ............................................................................................... 9
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................................... 10
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phản ứng thế electrophile trong vòng thơm .....
..................................................................................................................................... 10
2.2.1. Ảnh hưởng của cấu trúc chất ban đầu ........................................................... 10
2.2.2. Ảnh hưởng của tác nhân electrophile ............................................................ 11
2.2.3. Ảnh hưởng của dung môi................................................................................ 11
2.2. Các phương pháp formyl hóa nhân thơm ............................................................... 11
2.2.1. Phản ứng Reimer – Tiemann ............................................................................. 11
2.2.1.1. Cơ chế phản ứng ......................................................................................... 12
2.2.1.2. Phạm vi ứng dụng ........................................................................................ 15
2.2.1.3. Hạn chế ........................................................................................................ 15
2.2.1.4. Điều kiện tiến hành phản ứng ..................................................................... 15
2.2.2. Các phản ứng forlmyl hóa khác ........................................................................ 15
2.2.2.1. Formyl hóa Gattermann – Koch ................................................................. 15
2.2.2.2. Phản ứng forlmyl hóa Gatterman................................................................ 16
2.2.2.3. Tổng hợp Vilsmeier ..................................................................................... 16
2.2.2.4. Forlmyl hóa bằng tác nhân formyl chloride ............................................... 18
2.2.2.5. Formyl hóa bằng chloromethylene dibenzoate và dichloromethyl alkyl
ether ............................................................................................................................. 18
2.2.2.6. Formyl hóa bằng ethyloxalyl fluoride ......................................................... 19
2.2.2.7. Formyl hóa bằng formyl chloride oxime ..................................................... 19
2.2.2.8. Formyl hóa bằng alkyl octoformiate ........................................................... 20
2.2.2.9. Từ hợp chất cơ kim ...................................................................................... 20
2.3. Phản ứng aldol – croton hóa tạo hợp chất ketone α,β – không no ......................... 21
2.3.1. Phản ứng aldol hóa ........................................................................................... 21
2.3.1.1. Xúc tác base ................................................................................................. 22
2.3.1.2. Xúc tác acid ................................................................................................. 22
2.3.2. Phản ứng croton hóa ......................................................................................... 23
PHẦN 3: THỰC NGHIỆM – THẢO LUẬN KẾT QUẢ ............................................. 25
3.1. Tổng hợp và xác định nhiệt độ nóng chảy ........................................................... 25
3.1.1. Tổng hợp 5-formyl-8-hydroxyquinoline từ 8-hydroxyquinoline .................... 25
3.1.2. Tổng hợp 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-2en-1-one ......................................................................................................................... 29
3.1.3. Tổng hợp 1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)-2-methylprop-2en-1-one ......................................................................................................................... 33
3.2. Quy kết và biện luận phổ ...................................................................................... 35
3.2.1. Biện luận phổ 5-formyl-8-hydroxyquinoline .................................................. 35
3.2.2. Biện luận phổ của 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5yl)prop-2-en-1-one......................................................................................................... 40
3.2.3. Biện luận phổ 1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)-2methylprop-2-en-1-one ................................................................................................. 45
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................... 53
4.1. Kết luận................................................................................................................. 53
4.2. Đề xuất .................................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 54
PHỤLỤC ....................................................................................................................... 55
LỜI MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hầu hết các chế phẩm y học hiện nay đều có nguồn gốc từ các hợp chất dị
vòng. Vì vậy, vai trò của hợp chất dị vòng ngày càng lớn và chiếm vị trí quan trọng
trong các ngành hóa học cũng như dược học. Trong ngành hóa học phân tích, hợp chất
dị vòng cũng có vai trò quan trọng vì là nguồn thuốc thử phổ biến. Các hợp chất dị
vòng đã và đang góp phần rất lớn vào quá trình phát triển của các ngành khác.
Trong các hợp chất dị vòng, hợp chất dị vòng chứa nitrogen có hoạt tính sinh
học cao. Vì vậy, nhóm hợp chất dị vòng này có vai trò quan trọng được quan tâm rất
nhiều để nghiên cứu và tổng hợp. Đặc biệt là các dẫn xuất của quinoline đã được sử
dụng làm thuốc chống sốt rét, kiết lị, lao phổi…từ đó, các công trình nghiên cứu hoạt
tính sinh học của các dẫn xuất aldehyde và ketone chứa nhân quinoline phát triển và
trở nên đa dạng.
Điển hình cho hợp chất dị vòng chưa nhân quinoline là 8-hydroxyquinoline và
các dẫn xuất của nó. Chúng có hoạt tính sinh học và dược liệu cao, đồng thời còn là
thuốc thử hữu cơ thường gặp trong hóa học phân tích do khả năng tạo phức với nhiều
cation kim loại, được ứng dụng rộng rãi trong thực tế để phân tích định lượng.
Do đó, việc nghiên cứu và tổng hợp các dẫn xuất carbonyl của 8hydroxyquinoline vì các lý do chính sau:
Có khả năng tạo phức với ion kim loại nên được ứng dụng rộng rãi trong
hóa học phân tích.
Các dẫn xuất α,β-không no là mô hình tốt dùng để nghiên cứu sự ảnh hưởng
qua lại của các nguyên tử hay nhóm nguyên tử trong phân tử.
Các dẫn xuất α,β-không no của chúng còn có hoạt tính sinh học cao và các
đặc tính sinh lý như: chống lao, chống nấm, diệt khuẩn được sử sụng trong dược
phẩm chữa bệnh.
Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học thực nghiệm nhằm nâng cao
kĩ năng thực hành, làm tiền đề cho quá trình học tập sau này.
TÊN ĐỀ TÀI
“Tổng
hợp1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)-2-methylprop-2-en-1-
one và 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one từ
8-hydroxyquinoline”
MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Tổng hợp 5-formyl-8-hydroxyquinoline từ 8-hydroxyquinoline với tác nhân
formyl hóa là CHCl 3 , dùng KOH làm xúc tác theo phản ứng Reimer – Tiemann.
Tổng hợp 1-(4-hydroxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)-2-methylprop-2-en1-one và 1-(4-hydroxy-3-methoxyphenyl)-3-(8-hydroxyquinolin-5-yl)prop-2-en-1-one
bằng phản ứng ngưng tụ aldol – croton hóa với xúc tác acid.
Xác định các thông số vật lý của các chất tổng hợp được: nhiệt độ nóng chảy,
dung môi hòa tan.
Tiến hành đo phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ và phân tích phổ của các chất
tổng hợp được.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đọc sách, tham khảo tài liệu nghiên cứu lý thuyết, quy trình thực nghiệm, cơ
chế điều kiện tiến hành và hiệu suất…
Tiến hành thực nghiệm tại phòng thí nghiệm: tổng hợp các chất nghiên cứu,
quan sát nhận xét, so sánh lý thuyết, đánh giá thực tế.
Đo nhiệt độ nóng chảy, sắc kí bản mỏng để kiểm tra kết quả thực nghiệm thu
được.
Đo phổ hồng ngoại và cộng hưởng từ hạt nhân, phân tích phổ và các kết quả thu
được từ thí nghiệm rồi rút ra kết luận.
PHẦN 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHUNG
1.1. Tình hình tổng hợp các chất chứa vòng quinoline
Quinoline được biết đến từ năm 1834, Runge đã tách được từ nhựa than đá, từ đó
đến nay, hóa học về các hợp chất chứa vòng quinoline phát triển mạnh. Từ những năm
1950, số lượng hợp chất này tăng lên nhiều cũng như phạm vi ứng dụng của chúng trở
nên đa dạng hơn, nhất là trong lĩnh vực y dược học.
Trong lĩnh vực hóa học tổng hợp, các methylquinoline có vai trò quan trọng, từ
chúng người ta có thể chuyển hóa và tạo thành các dẫn xuất có giá trị khác.
Người ta thường dùng phương pháp oxy hóa các methylquinoline bằng SeO 2
trong các dung môi để thu các aldehyde làm chất đầu cho các dẫn xuất khác:
Kaplan tiến hành oxy hóa 2-methylquinoline trong dung môi dioxane thu được
quinoline-2-carbaldehyde với hiệu xuất khá cao (1941).
SeO2
Dioxane
N
CH3
N
CHO
G.E.Kawarher đã oxi hóa 4-methylquinoline cũng bằng SeO 2 nhưng thay dung
môi dioxane bằng xylene đã thu được quinoline-4-carbaldehyde với hiệu suất khá tốt.
CHO
CH3
SeO2
Xylene
N
N
Sau đó, WithelmMath đã oxy hóa trực tiếp 4-methylquinoline không sử dụng
dung môi, phương pháp này không những áp dụng cho sự oxi hóa nhóm methyl ở nhân
dị vòng pyrridine mà còn áp dụng cho cả nhóm methyl gắn vòng benzene với hiệu suất
khá cao và ổn định.
CH3
SeO2
CHO
N
N
CH3
N
(CH 3 - ở các vị trí 5, 6, 7, 8)
SeO2
CHO
N
Ngoài những phương pháp trên, có thể gắn trực tiếp nhóm –CH=O vào nhân
thơm và dị vòng. G.R.Clemo và R.Howe gắn nhóm –CH=O vào vị trí 5 và 7 của 8–
hydroxyquinoline bằng phương pháp tổng hợp Sen và Ray.
CH3
SeO2
Dioxane
N
CHO
N
OH
OH
(CH 3 - ở các vị trí 5 và 7)
Những thành tựu trong việc tổng hợp các dẫn xuất của quinoline đã mở ra những
ứng dụng thực tiễn, đặc biệt trong lĩnh vực hóa học phân tích, nghiên cứu các đặc tính
phổ hồng ngoại , phổ electron, hoạt tính kháng khuẩn.
K.Matsumura đã thực hiện phản ứng ngưng tụ giữa 5-acetyl-8-hydroxyquinoline
và benzo[d][1,3]dioxide-5-carbaldehyde (piperonal) dùng kiềm xúc tác đã thu được
ketone chưa no tương ứng. Sản phẩm tạo thành có thể tạo phức màu xanh với in Fe 3+
và cho màu hồng thẫm trong H 2 SO 4 . Do đó những đặc điểm về mặt cấu trúc nên các
ketone α,β không no có nhóm C=O ở gần 8-hydroxyquinoline mang nhiều ý nghĩa về
mặt lý thuyết và ứng dụng thực tiễn. Vì thế cho đến nay người ta đã tổng hợp được
một số lượng đáng kể các ketone α,β không no loại này.
Năm 1941, K.W.Rosenmund và sau đó năm 1955, Nogradi-L đã thực hiện phản
ứng Gustapcon – Friedel – Crapfts gắn nhóm acethyl vào vị trí số 5 của 8hydroxyquinoline bằng hỗn hợp acetyl chloride khan với một lượng khá lớn xúc tác
acid Lewis AlCl 3 khan.
H3C
O
CH 3COCl
AlCl3 khan
N
OH
N
OH
Từ các sản phẩm đó, các tác giả đã tiến hành phản ứng ngưng tụ để tạo một loạt
dẫn xuất có công thức chung như sau:
N
N
CH3 O
HC CH
HO
HO
O
X
O
H
X
Nếu như các ketone α,β không no có nhóm C=O ở gần quinoline và nhóm 8hydroxyquinoline đã được nhiều người tổng hợp thì có thể cho đến nay loại ketone α,β
không no có nhóm C=O ở xa nhóm 8-hydroxyquinoline mới chỉ tìm thấy trong công
trình của G.R.Clemo và R.Howe.
1.2. Tổng quan về 8-hydroxyquinoline[6][10]
1.2.1. Giới thiệu chung
Quinoline là hệ vòng ngưng tụ kiểu benzo của pyrridine, về mặt cấu tạo chúng
tương tự như pyrridine và benzene và mặt khác chúng cũng tương tự như naphtalene,
trong đó các nguyên tử C và N đều ở trạng thái lai hóa sp2 và cùng nằm trên cùng một
mặt phẳng. Tuy nhiên do sự đúc ghép giữa hai vòng pyrridine và benzene với nhau
nên sự phân bố mặt độ electron ở các vị trí không đồng đều. Chẳng hạn khi so sánh với
pyrridine ta thấy ở quinoline mật độ electron chuyển dịch về phía vòng benzene.
+0.050
N
-0.805
-0.011
+0.014
+0.068
-0.004
-0.003
-0.008
+0.077
+0.016
+0.104
-0.013
-0.036
+0.022
+0.162
+0.145
N
-0.051
N
-0.344
-0.784
-0.023
-0.050
+0.518
OH
Như vậy, điện tích âm chủ yếu tập trung ở nhân benzene, về mặt lý thuyết cho
phép dự đoán phản ứng thế electronphile xảy ra ở vị trí 5 hoặc 8 của vòng quinoline.
Tình hình nghiên cứu cấu tạo các dẫn xuất của quinoline, đặc biệt là dẫn xuất 8hydroxyquinoline cho thấy, trong các công trình các tác giả đã tính được sự phân bố
điện tích tại các vị trí trong vòng quinoline khi có mặt nhóm thế.
Điện tích âm tại các vị trí số 5 và số 7 trong 8-hydroxyquinoline tương đối lớn
hơn các vị trí khác. Như vậy có thể nhận thấy các phản ứng thế electronphile sẽ ưu tiên
định hướng vào vị trí số 5 và 7 trong vòng.
Ngoài ra các tác giả cũng đã nghiên cứu cho thấy 8-hydroxyquinoline tồn tại
dưới hai dạng cấu trúc: một dạng hydroxy và một dạng oxo.
Trong số các hydroxyquinoline thì đồng phân 8 được sử dụng rộng rãi nhất trong
lĩnh vực hóa phân tích. Do nó có khả năng tạo phức với hơn 40 cation kim loại (Zn2+,
Mg2+, Al3+...) nên được ứng dụng nhiều trong hóa học phân tích.
8-hydroxyquinoline thường được tổng hợp bằng hai cách: bằng phản ứng Scraup khi
đi từ o-aminophenol và bằng con đường kiềm chảy acid quinoline-8-sunfonic
OH
OH
OH
HO
OH
NH2
H2SO4
NO2
FeSO4, H3BO3
N
OH
1. KOH, t o
oleum 33%
2. H+
N
N
N
OH
SO3H
1.2.2. Tính chất cơ bản
Đối với 8-hydroxyquinoline có thể có hai cấu trúc dạng hydroxy và dạng oxo,
Seguin khi nghiên cứu các tính chất đã chứng minh rằng trong dung dịch có sự cân
bằng giữ hai dạng này (1/3 dạng oxo và 2/3 dạng hydroxy).
N
N
O
OH
Dạng hydroxy (2/3)
Dạng oxo (1/3)
8-hydroxyquinoline có những tính chất thông thường của nhân quinoline:
- Tác dụng với Halogen : Cl, Br, I, dẫn đến sự tạo thành sản phẩm thế ở 5 và 5, 7.
Sự gắn Br có thể dùng để định hướng 8-hydroxyquinoline.
- Phản ứng Friedel – Crafts thực hiện với các cloride acid khác nhau dẫn đến sự
gắn một dây – COR ở vị trí 5.
- Phản ứng Reimer – Tiemann dẫn đến sự gắn nhóm CHO ở vị trí 5.
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT[1][2][4][6][7]
Phản ứng giữa nhân thơm ArH và tác nhân electrophile E+ tạo ra sản phẩm ArE
và H+ xảy ra theo cơ chế S E 2(Ar) (tạo phức σ).
-
Giai đoạn 1: thường xảy ra chậm và tạo phức π trung gian
E
H
H
hay
E
+ E
E
phức π
phức σ
Phức σ được an định bởi cộng hưởng và điện tích dương phân bố trên ba của năm
obitan p nhưng kém bền hơn arene vì đã mất tính thơm.
H
E
H
E
H
E
H
E
hay
-
Giai đoạn 2: phức σ loại nhanh proton H+ tạo sản phẩm.
H
E
E
nhanh
+
H
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phản ứng thế electrophile trong
vòng thơm[4][6][16]
2.1.1. Ảnh hưởng của cấu trúc chất ban đầu
Mật độ electron trong nhân benzene càng lớn thì khả năng phản ứng càng cao,
tác nhân E+ càng dễ tấn công. Vì thế, các nhóm có hiệu ứng +I và +R làm phản ứng
xảy ra dễ dàng và ngược lại.
Hơn nữa, do phức mang điện tích dương nên các nhóm thế làm ổn định phức σ
(+I, +R) làm tăng khả năng phản ứng, các nhóm thế làm mất ổn định phức σ thì ngược
lại. Các nhóm thế có hiệu ứng –I lớn hơn +R cũng làm giảm khả năng phản ứng (-F, Cl, -Br…)
Như vậy:
- Nhóm đầyy electron an định phức σ hơn nhóm rút electron do đó phản ứng
S E (Ar) xảy ra dễ dàng hơn.
- Nhóm đầy electron càng mạnh, phản ứng S E (Ar) càng dễ xảy ra.
2.1.2. Ảnh hưởng của tác nhân electrophile
Trong phản ứng S E , chất ban đầu đóng vai trò là một base, nghĩa là tính base
hay khả năng cho electron của chất ban đầu quan trọng như đã nói trên nhưng tác nhân
electrophile E+ còn quan trọng hơn.
Như vậy:
- Tác nhân E+ là acid yếu thì ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng của benzene và
dẫn xuất thế nhiều hơn tác nhân E+ là acid mạnh.
- Tác nhân E+ có khả năng phản ứng càng cao thì tính chọn lọc vào các vị trí thế
trên vòng benzene càng nhỏ.
2.1.3. Ảnh hưởng của dung môi
Dung môi ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng cũng như hàm lượng đồng phân.
Làm giảm entropy từ –30.4 đến –50 đ.v.e và năng lượng giảm từ 13.5 đến 5.6
kcal/mol đều có liên quan tới độ phân cực của dung môi.
Ảnh hưởng của dung môi biểu hiện mạnh trong những phản ứng có hiệu ứng
đồng vị, tức giai đoạn quyết định tốc độ phản ứng là phân hủy phức σ.
2.2. Các phương pháp formyl hóa nhân thơm [3][4][6][7][8][13][14]
Để gắn –CHO vào nhân thơm người ta dùng nhiều phương pháp khác nhau, tùy
thuộc bản chất của nhân thơm, tác nhân formyl hóa, dung môi cũng như xúc tác.
Trong khóa luận này, phản ứng chính được sử dụng là phản ứng Reimer –
Tiemann nên chúng ta sẽ tìm hiểu về phản ứng này rõ ràng.
2.2.1. Phản ứng Reimer – Tiemann
Phản ứng Reimer – Tiemann là sự tương tác giữa phenol với chloroform và
NaOH đặc hoặc KOH đặc dư sẽ tạo thành o và p – hydroxyaldehyde thơm.
CH2+
+ CHCl3
ArOH
+
Ar
NaOH
+
NaCl
+
H2O
+
NaCl
+
H2O
OH
CH2+
CHO
Ar
+
2NaOH
Ar
OH
OH
OH
OH
OH
CHO
CHCl3/OH-
+
OH
2.2.1.1. Cơ chế phản ứng
Thực chất là phản ứng thế electrophile vào nhân thơm với tác nhân electrophile
là carbene :CCl 2 .
O-
OH
O
O
O
OH-H2O
O
O
OH
O
H
C Cl2
H2O
:CCl2
CHCl 2
O
:CCl2
C Cl 2
H2O/OH
CHCl 2
-HCl
OH
O
OH
H2O
H2O/OH-
-OH-
-HCl
Cl2HC
CHO
-
-OHO
OH
H
CHCl2
CHO
Nếu vị trí ortho và para đối với nhóm –OH có mang nhóm thế thì sự hỗ biến
không thể xảy ra, do đó phản ứng thủy phân cũng không thể xảy ra.
Ví dụ:
OH
OH
CHO
H 3C
H 3C
OH
CHCl3/OH-
H3C
+
CH3
CH3
CH3
H 3C
CH3
CH3
CH3
2.2.1.2. Phạm vi ứng dụng
Phản ứng xảy ra trường hợp không có nhóm thế ở vị trí ortho hoặc para so với
nhóm –OH.
Phương pháp này có thể dùng để formyl hóa các: phenol, poliphenol
(pirocatechin, hydroquinol…) và naphthol.
Từ pirocatechin sẽ tạo thành aldehyde pirocatechuic:
OH
OH
OH
OH
-
CHCl3/OH
CHO
Từ hydroxyquinol sẽ được aldehyde gentizinic
OH
OH
CHO
CHCl3/OH-
OH
OH
Từ napthalen-2-ol thu được 2-hydroxy-1-naphthaldehyde:
CHO
OH
OH
CHCl 3/OH-
Từ acid 2-hydroxy-1-naphthoic sẽ cho 2 aldehyde với nhóm –CHO ở vị trí para
và ortho so với nhóm –OH:
COOH
COOH
COOH
OH
OH
OH
-
CHCl3/OH
+
OHC
CHO
Phản ứng Reimer – Tiemann còn được dùng để formyl hóa các hợp chất dị
vòng thơm:
Pyrrol tạo thành 3-chloropyrridine hoặc 2-formylpyrrol hoặc cả hỗn hợp 2 sản
phẩm tùy thuộc vào tác nhân và điều kiện phản ứng. Pyrrol phản ứng với
dichlorocarbene đều tạo thành hợp chất 2 vòng trung gian:
Cl
C
CCl2
-
CHCl3/OH
N
H
+OH-
Cl
Cl
N
N
H
-H2O
N
H
CCl2 1.tautome/H+
2.+H2O/OHN
H
CHO
N
H
-2HCl
Benzothiophene không tham gia phản ứng này.
Indol có thể cho các sản phẩm 3-formylindole hoặc 3-chloroquinoline:
CHO
Cl
-
CHCl3/OH
+
N
H
N
H
N
• Forlmyl hóa thiophene bằng CHCl 3 /NaOH gắn nhóm –CHO ở vị trí α:
CHCl3/OH-
S
S
CHO
• Formyl hóa 8-hydroxyquinoline với chloroform và KOH làm xúc tác sẽ thu được
5-formyl-8-hydroxyquinolin:
CHO
CHCl3/OHN
N
OH
OH
2.2.1.3. Hạn chế:
Phương pháp này có hiệu suất khá thấp (khoảng 13-15%) và không cố định do các
nguyên nhân sau:
- Các hydroxyaldehyde được tạo thành trong môi trường kiềm phần nào bị nhựa
hóa.
- Một phần phenol tác dụng với cloroform tạo ester của acid octofomic
HC(OC 6 H 5 ) 3 , sau khi acid hóa sẽ tách ra trả lại dạng phenol ban đầu đến 20%.
- Các chất chứa nhóm ankyl trong nhân thơm ở các vị trí ortho và para so với
nhóm hydroxy có kết quả cộng hợp chloroform sẽ cho những chất kiểu quinone có
chứa chlo.
2.2.1.4. Điều kiện tiến hành phản ứng.
- Dung môi: phản ứng này được tiến hành trong các dung môi như ethanol, hỗn
hợp dung môi ethanol-nước.
- Xúc tác: kiềm mạnh.
- Nhiệt độ: phản ứng duy trì khoảng 70-80oC tránh bay hơi chloroform và dung
môi nhanh chóng.
2.2.2. Các phản ứng formyl hóa khác
2.2.2.1. Formyl hóa Gattermann – Koch
Tác nhân formyl hóa là formyl clorua. Dùng để điều chế andehyde đơn giản.
CO
+
HCl
Cu2Cl2
Cl
C
H
O
Cl
C
H
+
AlCl3
O
Hạn chế: phương pháp này không dùng cho:
CHO +
HCl
- Các phenol, các phenol ether ở áp suất thường: do Cu 2 Cl 2 không tan trong hỗn
hợp phản ứng.
- Các hợp chất dị vòng: do bị polymer hóa.
- Các dialkylaminobenzene: do khi dialkylbenzaldehyde tạo thành tham gia
phản ứng ngưng tụ.
2.2.2.2. Phản ứng forlmyl hóa Gatterman
Trung gian phản ứng là iminium chloride. Chất này thủy phân thành aldehyde
nhờ acid vô cơ.
+ HCN + HCl
ZnCl2
H
C
NH2 Cl
Iminium clorua
H
C
H2O/H+
NH2 Cl
-NH4+
CHO
Tổng hợp các aldehyde tương ứng từ các hydrocarbon thơm như: toluene,
xylene, mesitylene, benzene, anthrancene, biphenyl, naphthalene, acenaphthylene (sản
phẩm cho nhóm – CHO vào vị trí para đối với nhóm thế có tác dụng hoạt hóa, và chỉ
vào vị trí ortho khi nào vị trí para đã chiếm.).
Điều chế các andehit tương ứng từ phenol, polyphenol, polyphenol ether của
benzene và naphthalene và phenol ether.
Formyl hóa các dị vòng thơm như: pyrrol, thiophene, indole, furan, azulene,
benzofuran cũng như các dẫn xuất của chúng.
Hạn chế: phương pháp này không thể áp dụng cho:
- Các hợp chất thơm không bị thế.
- Các nhân thơm có nhóm thế phản hoạt hóa.
- Các amin thơm do sản phẩm tạo thành tham gia ngưng tụ.
2.2.2.3. Tổng hợp Vilsmeier
Tác nhân là các amide như formalilit và formamide hay N-formylpyrridine và Nformylindole. Trong đó hai tác nhân được sử dụng nhiều nhất là N,Ndimethylformamide, N-methylformanilide và chất xúc tác thường dùng là photpho (V)
oxytricloride.
Có thể áp dụng cho các hợp chất thơm giàu electron như:
- Các phenol, phenol ether, các dẫn xuất của chúng và thiophenyl ether.
- Các hydrocarbon đa vòng ngưng tụ cũng như các dẫn xuất của chúng như:
azulene, acenaphthylene, anthracene, pirene.
- Các dị vòng thơm chứa –N– (pyrrol, indole); chứa –O– (furan, benzofuran); chứa
–S– (thiophene); chứa –Se– (selenophene) cũng như các dẫn xuất của chúng.
- Các amin thơm bậc 2 và 3 mà không thể tổng hợp theo phương pháp tổng hợp
Gattermann, Gattermann – Koch.
• Phản ứng còn được mở rộng để đưa các chất đồng đẳng vinyl của các amit vào
nhân thơm để điều chế các aldehyde không no.
(CH3)3N-CHO, POCl3
R2N
R2N
CH=CHCHO
-(CH3)2NH
• Phản ứng còn dùng để gắn nhóm –CHO vào nhánh không nó của nhân thơm.
CH=CHCHO
CH=CH2
(CH3)3N-CHO, POCl3
(80%)
-(CH3)2NH
• Phạm vi ứng dụng của phản ứng còn được mở rộng để đưa các chất đồng đẳng
vinyl của các amide, của các acid vào nhân thơm để điều chế các aldehyde không no.
R '2N-CH=CH-CHO, POCl 3
R2N
-R'2 NH
R2N
CH=CH-CHO
Hạn chế:
Phản ứng Vilsmeier không dùng để điều chế các aldehyde từ benzene, các
alkylbenzene và naphthalene.
Phản ứng không thực hiện được đối với các phenol ether nếu vị trí para bị thế.
2.2.2.4. Forlmyl hóa bằng tác nhân formyl fluoride
Điều chế các aldehyde thơm bằng cách dùng tác nhân formyl hóa là folmyl
flouride với xúc tác BF 3 .
BF3
+
CHO
FCHO
+
HF
+
HF
BF3
Br
+
Br
OHC
FCHO
- Nếu hợp chất thơm hoạt động và có nhiệt độ đông đặc thấp thì hòa tan HCOF
vào chất phản ứng ở điều kiện lạnh rồi bão hòa bằng BF 3 .
- Nếu hợp chất thơm kém hoạt động thì tiến hành phản ứng ở nhiệt độ thấp (không
cần dụng môi).
Trong một số trường hợp, ta cho HCOF và BF 3 đồng thời đi qua hợp chất thơm ở
nhiệt độ phòng hay cao hơn.
Dung môi thường dùng là carbondisulfua và nitroalkane.
2.2.2.5. Formyl hóa bằng chloromethylene dibenzoate và dichloromethyl
alkyl ether
Wenzẽl cho hỗn hợp chloromethylene dibenzoate và AlCl 3 tác dụng với
mesithylene. Sản phẩm thu được mang thủy phân trong acid cho mesithylaldehyde:
CH(OCOC6H5)2
H3C
CH3
H3C
+ (C6H5COO)2CHCl
CHO
CH3
H3C
H2O/H+
AlCl3
- HCl
CH3
-2C6H5COOH
CH3
CH3
CH3
Fischer, Rieche, Gross và Hoft sử dụng tác nhân formyl hóa là chloroalkyl ether
Cl
t oC
OR
CHO
-RCl
Xt Friedel - Craf ts
+ Cl 2CH-O-R
- HCl
CHO
H2O
-ROH, -RCl
R thường là: -CH 3 , n-C 4 H 9 - hay -CH 2 Cl.
Phương pháp này để formyl hóa các alnkyl benzene, hợp chất đa vòng ngưng
tụ, phenol và phenol ether.
2.2.2.6. Formyl hóa bằng ethyloxalyl chloride
Ethyl oxalyl chloride tác dụng với benzene (hay các dẫn xuất) tạo ra ester
phenylglyoxalate, ester này bị thủy phân và decarboxyl hóa cho aldehyde tương ứng.
CHO
COOCOOC2H5
+
ClCOCOOC2H5
H2O/H+
AlCl3
70%
–CO2
–C2H5OH
Phương pháp này để điều chế các aldehyde từ alkylbenzene (toluene, các
xylene, mesithylene) và các phenol ether (anisol, resoxinol, dimethyl ether, picryl
phenyl ether, hydroquinon dimethyl ether) nhưng các phenol thì không thực hiện được.
2.2.2.7. Formyl hóa bằng formyl chloride oxime
Nef, Scholl và Boeseken đưa nhóm –CHO vào nhân thơm bằng cách cho nhân
thơm tác dụng với thủy ngân cyanate và HCl trong hỗn hợp xúc tác AlCl 3 +
AlCl.6H 2 O + Al(OH) 3 .
CH=NOH
AlCl3
+
2
Hg(ONC)2
+
CHO
H2O
2HCl
2
–HgCl2
2
–NH2OH
Quá trình 2 giai đoạn: tạo benzaldoxim và thủy phân oxim.
Nếu dùng xúc tác có khả năng dehyrate hóa như AlCl 3 khan thì sản phẩm chính
là nitrin:
CH=NOH
HC
CN
NOH
Cl
- H 2O
- HCl
Vì vậy, phương pháp này không được ứng dụng rộng rãi để tổng hợp các
andehit thơm.
2.2.2.8. Formyl hóa bằng alkyl octoformiate
Phương pháp này cho phản ứng formyl hóa với tác nhân alkyl octoformiate
trong điều kiện của phản ứng Friedel – Grafts.
Phương pháp này cho hiệu suất khá cao khi tiến hành formyl hóa các phenol
dùng AlCl 3 làm xúc tác:
- Xem thêm -