LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây phát triển, ngày càng ổn
định, vững chắc trong thời kỳ mới: Thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Cùng với sự đổi mới về cơ chế và quản lý thì hệ thống kế toán Việt Nam đã có
những tiến bộ và phát triển rõ rệt, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của
nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh khắc nghiệt thì
kế toán lại càng khẳng định được vai trò của mình. Nó là công cụ để quản lý vĩ
mô nền kinh tế và là phương tiện để cung cấp những thông tin về tình hình kinh
tế, tài chính của một đơn vị cho các đối tượng quan tâm như: các cơ quan quản
lý nhà nước, chủ thể doanh nghiệp, các nhà đầu tư và ngân hàng.
Công tác kế toán mà thực hiện tốt sẽ là cơ sở để doanh nghiệp phát triển
toàn lực về tài chính. Còn việc hoạch toán không chặt chẽ sẽ dẫn đến thông tin
tài chính sai lệch sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh
nghiệp, về hoạch toán thường khác nhau, nó phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh và đặc điểm quản lý của đơn vị đó. Nhưng dù áp dụng trong bất kỳ
trường hợp nào thì cũng phải tuân theo những chuẩn mực kế toán đã được ban
hành, tạo sự chặt chẽ, chính xác.
Qua thời gian thực tập về kế toán tại công ty TNHH Thương mại và
dịch vụ Thuận Thành. Em đã có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học
trong trường, sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của các anh chị cán bộ trong phòng kế
toán, và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn. Sau đây em xin trình bày báo cáo: “
Tổng hợp về công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thuận
Thành trong tháng 8 năm 2007”.
Phần I - Những vấn đề chung về công ty.
Phần II - Thực trạng công tác hoạch toán tại công ty.
Phần III - Nhận xét, ý kiến, kết luận
PHẦN I - TỔNG QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ THUẬN THÀNH.
I - Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thuận Thành .
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân.
Địa chỉ: 1189 Giải Phóng.
Ngành nghề chính: Sản xuất – Kinh doanh và Thương mại hàng hoá về sản
phẩm bầu lọc ô tô.
-Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thuận Thành được thành lập vào
ngày 2/9/1998 theo quy định của bộ Nông nghiệp và phát triển Đầu tư của thành
phố. Từ khi thành lập đến nay công ty đã khắc phục mọi khó khăn , tự mình
vươn lên tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, tạo công ăn việc làm
cho người lao động và góp phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước.
Nguồn vốn của công ty ngày càng tăng cả về quy mô và chất lượng từ
nguồn vốn chủ sở hữu ban đầu mới thành lập là 780.000.000, đến nay số vốn của
công ty là 780.000.000. Để đạt được kết quả đó, tập thể lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên của công ty không ngừng làm việc và sáng tạo. Bộ máy quản lý công
ty gọn nhẹ, mô hình quản lý khoa học đáp ứng được nhu cầu của công tác quản
lý.
Tuy là công ty mới thành lập còn non trẻ, nhưng với sự quản lý chặt chẽ
của ban giám đốc, bộ máy kế toán luôn luôn có sự kết hợp khoa học và hợp lý đã
tạo chỗ dựa vững chắc cho công ty đi lên. Tạo thế mạnh trên thị trường và là nhà
phân phối độc quyền các loại sản phẩm về bầu lọc ôtô, các linh kiện ôtô.
II - Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Thuận Thành - hoạt động sản
xuất kinh doanh và thương mại về các loại sản phẩm bầu lọc ôtô như: loại lọc
dầu diezen, lọc dầu nhớt, lọc gió và các linh kiện khác. Hiện nay công ty đang
tham gia ở ba lĩnh vực chính: sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ; trong
đó chủ yếu là kinh doanh thương mại.
Công ty đã thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế từ khi mới thành lập
doanh nghiệp. Việc tổ chức, công tác kế toán thực hiện nghiêm chỉnh theo chế
độ nhà nước và có sự vận dụng phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Hiện
nay công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp được tập hợp
theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu chính, chủ yếu là nhập từ Sài Gòn và trong thành
phố.
- Nguyên vật liệu phụ: nhiên liệu, được nhập trong thành phố.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản phải chi trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất như: lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất
lương, các khoản nộp theo lương như BHXH, BHYT,KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất ở phạm vi phân xưởng:
+ Chi phí trả lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ quản lý phân
xưởng.
+ Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất cho phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: nhà cửa, máy móc, thiết bị…
III - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương mại và
dịch vụ Thuận Thành
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung để phù hợp với điều kiện trình độ
của cán bộ kế toán và quản lý. Bộ máy kế toán của công ty có 5 thành viên.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tính giá thành
tiêu thụ
-
Kế toán công
nợ
Kế toán tiền lương
Thủ kho
Kế toán trưởng:
Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, chịu
trách nhiệm trước ban giám đốc, mở sổ ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác,
kịp thời và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giám sát và kiểm tra các
hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn chặn các trường hợp vi phạm.
-
Kế toán tính giá thành tiêu thụ sản phẩm
Tổng hợp giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, phân bố lợi
nhuận và trích lập quỹ theo quy định: Quản lý tài sản cố định, đăng kí và tính
khấu hao hàng tháng, quý, phân bổ vào giá thành sản phẩm theo chế độ.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời báo cáo tài chính, tình hình hoạt động tài
chính, theo các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng quy định và đúng thời
gian.
- Kế toán công nợ kiêm báo cáo thuế
Phản ánh, theo dõi tình hình xuất nhập kịp thời để chỉnh và báo cho khách
hàng những sai sót, rủi do để điều chỉnh kịp thời, đồng thời kiêm báo cáo thuế
trung thực, và nộp báo cáo đúng quy định.
-
Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ
Hàng ngày nắm rõ tình hình thu, chi, quản lý đảm bảo an toàn, bí mật tài
khoản tiền gửi ngân hàng, cũng như quỹ tiền mặt và các loại giấy tờ.
-
Thủ kho kiêm bán hàng
Hàng ngày ghi chép đầy đủ tình hình, xuất nhập hàng hoá đầy đủ, chính xác,
không được sai sót, nhầm lẫn
.
IV – Hình thức kế toán áp dụng hệ thống tài khoản sổ sách và báo cáo
được sử dụng trong công ty.
1) Hệ thống tài khoản được áp dụng
- Nhóm tài khoản loại 1: 111, 112, 131, 133, 136, 138, 152, 153, 154,
155, 156, 157, 141, 142.
- Nhóm tài khoản loại 2: 211, 214, 241.
- Nhóm tài khoản loại 3: 314, 315, 331, 333, 334, 335, 338, 341, 342.
- Nhóm tài khoản loại 4: 412, 414, 421, 431, 411.
- Nhóm tài khoản loại 5: 511.
- Nhóm tài khoản loại 6: 611, 631, 622, 627, 632, 641, 642.
- Nhóm tài khoản loại 7: 711, 721.
- Nhóm tài khoản loại 8: 811, 821.
- Nhóm tài khoản loại 9: 911.
2) Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Tại công ty hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ.
Hệ thống so sánh được áp dụng bài bản theo hướng dẫn của chế độ kế toán. Và
được tiến hành như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc - kế toán ghi vào các nhật ký chứng
từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết, nếu có liên quan tiền mặt cần phải ghi vào sổ quỹ,
có liên quan đến số thẻ chi tiết thì ghi vào số thẻ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào
bảng phân bổ, ghi số liệu vào bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Đồng
thời cộng bảng kê và sổ chi tiết lấy số liệu ghi vào các nhật ký chứng từ, kiểm tra
đối chiếu các chứng từ có liên quan, rồi lấy số liệu ghi vào sổ cái
Trình tự kế toán theoChứng
hình từ
thức
gốc nhật ký chứng từ
Sổ quỹ
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra
Với hình thức kế toán nhật ký chứng từ đang áp dụng, công ty sử dụng một số
loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký thu tiền – chi tiền
- Nhật ký mua hàng – Bán hàng
- Số tài khoản cố định
- Số chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
- Bảng phân bổ vật liệu.
PHẦN II- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THUẬN THÀNH
I – Các số dư đầu kỳ
SH
111
112
131
141
152
153
154
155
156
211
214
311
331
335
411
421
Tên tài khoản
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Phải thu của khách hàng
Tạm ứng
Nguyên vật liệu
Công cụ, dụng cụ
CP SX KD dở dang
Thành phẩm
Hàng hoá
Tài sản cố định ( TSCĐ)
Hao mòn TSCĐ
Vay ngắn hạn
Phải trả cho người bán
Chi phí phải trả
Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối
Dư nợ
30.000.000
170.000.000
50.000.000
10.000.000
60.000.000
8.000.000
2.000.000
18.000.000
170.000.000
690.000.000
1.208.000.000
Dư có
48.000.000
280.000.000
70.000.000
2.000.000
780.000.000
28.000.000
1.208.000.000
II:Số dư chi tiết các tài khoản như sau:
TK 131 Phải thu của khách hàng
Mã
KH
Tên + Địa chỉ khách hàng
Dư nợ
HT
HH
Công ty Hà Thanh - Hải Phòng
Công ty Hoàng Hải - Nghệ An
35.000.000
15.000.000
TK 331 Phải trả người bán
Mã
Tên + Địa chỉ khách hàng
Dư nợ
KH
OSK
SKR
Công ty Osaka – Sài Gòn
Công ty Sakura – Sài Gòn
50.000.000
20.000.000
TK 152 Nguyên vật liệu (NVL)
Tên NVL
Lọc dầu nhớt
Lọc dầu diezen
VL phụ
Nhiên liệu dầu
Phụ tùng
Số lượng
TK 153: Công cụ dụng cụ
Dụng cụ: 5.000.000
Dụng cụ: 3.000.000
TK 154: Lọc dầu nhớt:
Lọc dầu diezen:
TK 155: Lọc dầu nhớt:
Lọc dầu diezen:
1.200
800
10.000.000
8.000.000
III – Các nghiệp vụ phát sinh:
Thành tiền
1 Bảng kê thanh toán về việc mua NVL phụ, do anh Lê Quang Huy tạm ứng
tiền để mua NVL. Giá mua theo hoá đơn là:
STT Tên NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
1
Keo
Hộp
500
5.000
2
Sơn
Hộp
1.000
29.000
NVL đã được kiểm nhận và nhập kho đầy đủ theo ngày 1/8/07.
Thành tiền
12.500.000
2.900.000
2: Phiếu thu số 1 ngày 1/8/07 về số tiền hoàn tạm ứng của anh Lê Quang Huy
là
100.000
3: Nhập kho NVL chính của công ty Osaka. Hoá đơn số 5762586, đơn giá chưa
thuế VAT 10% : công ty chưa thanh toán tiền hàng
STT
1
Tên NVL
Bầu cốc
lọc
ĐVT
Cái
Số lượng
2000
Đơn giá
9.500
Thành tiền
19.000.000
nhớt
4: Phiếu chi số 1 ngày 2/8 làm chứng từ gốc về việc chi tiền vận chuyển, bốc
dỡ NVL chính là 1.050.000 trong đó thuế GTGT là 50.000
5: Nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về số tiền gửi đã được ngân hàng
chuyên trả cho công ty Osaka theo yêu cầu của công ty là 40.000.000đ
6: Nhập kho hàng hoá, phiếu nhập số 3 ngày 2/8 hoá đơn số 4732415 đơn giá
chưa thuế VAT 10% công ty chưa thanh toán tiền hàng
STT
1
Tên NVL
ĐVT
Lọc gió xe tải và công
trình
Lọc gió xe con
2
Số
Đơn giá
Thành tiền
Bộ
lượng
600
75.000
45.000.000
Bộ
400
65.000
26.000.000
71.000.000
7: Phiếu chi tiền vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá kèm theo chứng từ gốc là
2.100.000. Trong đó thuế GTGT là 100.000.
8: Phiếu nhập kho số 4 ngày 3/8/07 công ty mua hàng của công ty Osaka hoá
đơn số 5472567. Đơn giá chưa thuế VAT công ty chưa thanh toán tiền hàng.
STT
1
Tên NVL
Cốc lọc diezen
ĐVT
Cái
Số lượng
1000
Đơn giá
7.000
Thành
tiền
7.000.000
Việc vận chuyển do công ty Osaka thanh toán, số tiền được ghi trên hoá đơn là
420.000 trong đó thuế GTGT là 20.000.
9: Xuất kho vật liệu sản xuất sản phẩm theo phiếu xuất kho số 1 ngày 3/8 xuất
kho
phân xưởng sản xuất
Bầu lọc nhớt: 2.500 cái
Bầu lọc diezen 3.500 cái
10: Phiếu xuất kho số 2 ngày 4/8 xuất kho 500lít nhiên liệu sử dụng cho phân
xưởng sản xuất.
11:Hoá đơn số 5172413 xuất hàng trực tiếp cho công ty Nam Hải phiếu xuất số
3 ngày 4/8 công ty Nam Hải đã thanh toán tiền hàng. Đơn giá chưa thuế VAT
10%
STT
1
2
Tên NVL
ĐVT
Lọc gió xe tải
Lọc gió xe con
Bộ
Bộ
Số
Đơn giá
Thành tiền
lượng
400
400
105.000
95.000
42.000.000
38.000.000
80.000.000
12: Phiếu chi tiền mặt số 3 ngày 4/8 công ty nộp tiền vào ngân hàng số tiền là
40.000.000 đã nhận được giấy báo của ngân hàng.
13: Phiếu nhập kho số 5 ngày 5/8 công ty nhập hàng của công ty Osaka hoá
đơn số 5762595 đơn giá chưa thuế VAT công ty chưa thanh toán tiền hàng
STT
1
Tên NVL
Cốc lọc diezen
ĐVT
Cái
Số lượng
1.000
Đơn giá
6.800
Thành
tiền
6.800.000
14: Phiếu chi số 4 ngày 6/8 chi tiền vận chuyển + bốc dỡ hàng, số tiền là
315.000 trong đó thuế GTGT là 15.000đ
15: Xuất kho NVL phụ xuất cho phân xưởng sản xuất
+ Keo 500 x 5.000 = 2.500.000
+ Sơn 50 x 30.000 = 1.500.000
16: Xuất kho phụ tùng để sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng máy móc ở phân xưởng sản
xuất. Dầu nhớt là 150 và ổ bi là 150.
17: Xuất kho các dụng cụ, giấy bút sổ sách cho bộ phận bán hàng tổng số tiền
là 750.000.
18: Phiếu chi tiền mặt để ứng lương cho công nhân phiếu chi số 5 ngày 7/8, số
tiền là 15.000.000đ.
19: Hoá đơn số 4371528 kèm giấy đề nghị tạm ứng tiền để mua hàng hoá của
anh Hoàng Huy Phong phiếu nhập kho số 7 ngày 8/8 mua hàng của công ty
Phương Nam.
STT
1
Tên NVL
Nước làm mát động
ĐVT
Lon
Số lượng
400
Đơn giá
7.500
Thành
tiền
3.000.000
cơ
Khoản chi phí vận chuyển + bốc dỡ hàng là 400.000. Hàng đã được kiểm
nghiệm đầy đủ và nhập kho.
20: Hoá đơn số 5172413 phiếu xuất kho số 7 ngày 8/8 công ty bán hàng cho
công ty Thái Bình đơn giá chưa thuế VAT 10%
STT
1
Tên NVL
Lọc giú cỏc loại
ĐVT
cái
Số lượng
640
Đơn giá
75.000
Thành tiền
48.000.000
21: Phiếu chi tiền mặt số 6 thanh toán tiền điện thoại là 3.080.000 đ trong đó
thuế GTGT là 280.000. Phân bố cho các đối tượng sử dụng là:
- Phân xưởng sản xuất: 500.000
- Bộ phận bán hàng: 400.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 1.900.000
22: Nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về khoản tiền để thanh toán cho
công ty Sakura số tiền là 15.000.000đ.
23: Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng như sau:
- Công nhân sản xuất trực tiếp: 15.000.000đ.
- Nhân viên phân xưởng: 3.000.000đ.
- Bộ phận bán hàng: 2.000.000đ.
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 5.000.000đ.
24: Trích lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp theo tỷ lệ 10% và
trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí và trừ lương
công nhân.
25: Nhập kho hàng hoá, phiếu nhập số 8 ngày 9/8 hoá đơn GTGT 4765271 của
công ty Sakura. Đơn giá chưa thuế là 10%.
STT
1
2
Tên hàng
Lọc gió xe tải A083AB
Lọc thuỷ lực
ĐVT
Bộ
Bộ
Số
Đơn giá
Thành tiền
lượng
300
400
58.000
94.000
20.400.000
37.600.000
58.000.000
Tiền vận chuyển được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Số tiền là 1.050.000
thuế GTGT là 50.000 đã nhận giấy báo nợ.
26: Tiền điện phải thanh toán theo hoá đơn:
- Phân xưởng sản xuất
: 2.800.000
- Bộ phận bán hàng
: 700.000
- Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 500.000
27: Xuất kho dụng cụ dùng cho phân xưởng sản xuất theo phiếu xuất kho số 8
ngày 10/8, tổng số tiền là 3.000.000 và phân bổ dần trong 12 tháng.
28: Hoá đơn số 5172414 ngày 10/8 công ty bán hàng cho công ty Nam Châu.
Khách hàng nhận hàng tại kho và thanh toán tiền mặt, phiếu thu số 3. Đơn giá
chưa thuế VAT 10%
STT
1
Sản phẩm
Lọc nhớt xe tải
ĐVT
cái
Số lượng
2.000
Đơn giá
7.000
Thành tiền
14.000.000
29: Nhận được giấy báo cáo của ngân hàng về khoản tiền bán cho công ty Thái
Bình, số tiền là 52.800.000đ.
30: Phiếu chi số 8 ngày 10/8 về việc:
- Nộp BHXH là:
2.700.000đ
- Nộp KPCĐ là:
270.000đ
- Mua BHYT cho công nhân là: 810.000đ
31: Mua một máy khuôn mẫu hàng trả bằng tiền gửi ngân hàng, giá mua là
30.000.000đ. Thuế GTGT 10% tiền vận chuyển, lắp đặt chạy thử được trả bằng
tiền mặt tại công ty là 3.000.000 phiếu chi số 8. Máy khuôn này được đưa vào sử
dụng và bảo hành trong 6 năm. Tài sản này được mua bằng nguồn vốn khấu hao.
32: Bảng tính khấu hao TSCĐ trong kỳ và phân bổ cho các đối tượng:
- Phân xưởng sản xuất :
- Bộ phận bán hàng
:
4.000.000
800.000
- Bộ phận QLDN
:
1.200.000
33: Phiếu chi tiền mặt số 9 ngày 14/8 kèm giấy đề nghị thanh toán về việc
khoản tiền tiếp khách hàng là 1.300.000đ.
34: Ôtô của ban giám đốc lần trước đi công tác về được đưa đi sửa chữa.
- Đơn giá mua đồ sửa chữa dùng theo phiếu xuất kho ngày 13/8 trị giá là
1.200.000.
- Khoản chi bằng tiền mặt theo phiếu chi số 10 ngày 13/8 là 1.800.000.
Việc sửa chữa để hoàn thành và chi phí sửa chữa được phân bổ trong 12 kỳ, kế
toán đã lập bảng phân bổ cho kỳ này.
35: Xuất kho sản phẩm theo phiếu xuất kho số 10 ngày 13/8 hoá đơn số
5172415. Bán hàng cho công ty An Thái đơn giá chưa thuế là 10% thanh toán
tiền hàng.
STT
1
Tên hàng
Lọc diezen các loại
ĐVT
cái
Số lượng
800
Đơn giá
10.000
Thành
tiền
8.000.000
36: Nhận giấy báo nợ của ngân hàng về khoản tiền điện được thanh toán cho
công ty điện lực: bằng tiền gửi ngân hàng là: 4.400.000.
37: Nhận giấy báo của ngân hàng về khoản tiền do công ty An Thái thanh toán
hàng là: 8.800.000.
38: Phiếu chi tiền mặt số 11 ngày 14/8 trả tiền nước là: 4.200.000 trong đó thuế
VAT là 200.000.
- Phân xưởng sản xuất: 2.200.000.
- Bộ phận bán hàng:
- Bộ phận QLDN:
800.000.
1.000.000.
39: Nhập kho thành phẩm từ phân xưởng sản xuất. Phiếu nhập số
Lọc nhớt các loại:
ngày 15/8.
5.000.
Lọc diezen các loại: 3.000.
40: Xuất kho kế toán trực tiếp cho khách hàng là công ty Hoàng Hải hoá đơn số
5172416 phiếu xuất kho số 11 ngày 15/8 đơn giá chưa thuế là 10%. Xuất hàng
tại kho, chưa thanh toán tiền hàng.
STT
1
Tên hàng
Lọc diezen các loại
ĐVT
cái
Số lượng
2000
Đơn giá
10.000
Thành tiền
20.000.000
4
1: Xuất kho gửi bán cho công ty Hà Thanh theo phiếu xuất kho số 12 ngày 15/8
đơn giá chưa thuế VAT là 10%
STT
1
Tên hàng
Lọc nhớt xe công
ĐVT
Cái
Số
lượng
1600
Đơn giá
Thành tiền
8.750
14.000.000
trình
Lọc nhớt xe con
2
Cái
1000
7.000
7.000.000
21.000.000
42: Tiền quảng cáo được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là 3.300.000,
trong đó thuế GTGT là 300.000, công ty đã nhận được chứng từ chuyển tiền
thanh toán của ngân hàng.
43: Phiếu chi tiền mặt số 12 ngày 16/8 về việc thanh toán tiền vận chuyển,
xăng xe do nhân viên đi công tác và bán sản phẩm về.
44: Phiếu chi tiền mặt số 13 ngày 16/8 về khoản tiền ứng cho công nhân việc
mượn để ủng hộ đồng bào lũ lụt là 2.000.000đ.
45: Phiếu thu tiền mặt về số tiền do công ty Hoàng Hải thanh toán tiền hàng là
15.000.000.
46: Nhận giấy báo của ngân hàng về khoản tiền của công ty Hà Thanh trả tiền
nợ cũ kỳ trước là 35.000.000.
47: Phiếu chi tiền mặt số 14 ngày 17/8 chi tiền tạm ứng cho anh Trần Đình
Cảnh đi công tác, số tiền là 3.000.000.
48: Nhập kho hàng hoá, hoá đơn số 5724364 của công ty Sakura. Đơn giá chưa
thuế VAT là 10%, hàng đã kiểm và nhập kho số 10 ngày 17/8 đầy đủ. Tiền hàng
chưa thanh toán.
ST
Tên hàng
ĐV
Số
Đơn
Thành
T
1
2
T
Bộ
Lọc gió xe tải và xe công
trình
Lọc gió xe con
lượng
300
giá
75.000
tiền
22.500.00
0
Bộ
200
65.000
13.000.00
0
35.500.00
0
49: Phiếu chi tiền mặt thanh toán tiền vận chuyển, bốc dỡ hàng theo phiếu chi
số
ngày 17/8 là 1.050.000 trong đó thuế GTGT là 50.000.000.
50: Phiếu xuất kho hàng hoá số 13 hoá đơn số 5172417 công ty bán hàng cho
cửa hàng Đại Oanh. Đơn giá chưa thuế VAT là 10%. Đã thu tiền hàng, phiếu thu
số 5 ngày 18/8.
ST
T
1
Tên hàng
Lọc gió xe tải
ĐV
T
Bộ
Số
lượng
100
0
2
Lọc gió xe con
Bộ
100
Đơn
Thành
giá
105.00
tiền
10.500.0
00
95.000 9.500.00
0
20.000.0
00
51: Nhận được giấy báo của ngân hàng về số tiền mặt công ty gửi vào ngân
hàng là 50.000.000.
52: Bảng kê thanh toán tiền tạm ứng của nhân viên phòng kinh doanh là anh
Trần Trọng Nghĩa về khoản công tác phí đã được duyệt là: 3.500.000 trong đó
thuế GTGT là 200.000. Doanh nghiệp đã chi tiền mặt thanh toán khoản tiền vượt
ứng cho anh theo phiếu chi số 18 ngày 18/8.
53: Phiếu chi số 19 ngày 20/8 chi tiền mặt để quyên góp cho UBND phường
làm công tác xã hội, vệ sinh môi trường.
54: Nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về khoản tiền chi tạm hợp thuế thu
nhập theo thông báo thuế thu nhập của cơ quan thuế là 8000000.
55: Tạm trích lập quỹ theo bảng kê sau:
-
Quỹ đầu tư phát triển : 6000000
-
Quỹ khen thưởng
: 2000000
-
Quỹ phúc lợi
: 3000000
56: Phiếu chi tiền mặt số 20 ngày 20/8 chi tổ chức cho công nhân tham quan du
lịch đợt 1 là: 1800000
57: Nhập kho phụ tùng của công ty thành công chưa thanh toán tiền hàng phiếu
thu số 11 hoá đơn số 345792. Đơn giá chưa thuế
STT
1
Tên hàng
Máy phun sơn
ĐVT
cái
SL
2
ĐG
250000
TT
5000000
58: Nhận được chứng từ thanh toán của công ty Hà Thanh vế số hàng của công
ty đã gửi bán ở nghiệp vụ số 41
59: Nhập kho công ty dụng cụ theo phiếu nhập kho số…ngày 21/8 công ty
chưa thanh toán tiền hàng cho công ty Đại Sơn.Hoá đơn số 4125673. Đơn giá
chưa thuế VAT 10%:
- Xem thêm -