Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổng hợp và thử tác dụng sinh học một số acid hydroxamic mang khung 3 - methoxin...

Tài liệu Tổng hợp và thử tác dụng sinh học một số acid hydroxamic mang khung 3 - methoxin- islatin hướng ức chế histon Deacetylase

.PDF
75
238
101

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI -----  ------ HOÀNG ĐỨC MINH TỔNG HỢP VÀ THỬ TÁC DỤNG SINH HỌC MỘT SỐ ACID HYDROXAMIC MANG KHUNG 3-METHOXIM-ISATIN HƢỚNG ỨC CHẾ HISTON DEACETYLASE KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ HÀ NỘI - 2014 BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI -----  ------ HOÀNG ĐỨC MINH TỔNG HỢP VÀ THỬ TÁC DỤNG SINH HỌC MỘT SỐ ACID HYDROXAMIC MANG KHUNG 3-METHOXIM-ISATIN HƢỚNG ỨC CHẾ HISTON DEACETYLASE KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn: 1. TS. Đào Thị Kim Oanh 2. DS. Lê Thị Thảo Nơi thực hiện: Bộ môn Hóa Dược HÀ NỘI-2014 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn và kính trọng sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hải Nam, TS. Đào Thị Kim Oanh, DS. Lê Thị Thảo - Bộ môn Hóa Dƣợc - Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Những thầy cô đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo và các anh chị kỹ thuật viên của bộ môn Hóa dƣợc – Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, Khoa Hóa – Đại học KHTN Hà Nội, Trung tâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hóa học các hợp chất tự nhiên Việt Nam, Khoa Dƣợc – Đại học Quốc gia Chungbuk đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng, em xin đƣợc gửi lời biết ơn sâu sắc đến bố mẹ, gia đình và bạn bè đã luôn luôn ở bên khích lệ, động viên, giúp đỡ em trong học tập cũng nhƣ trong cuộc sống. Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2014 Hoàng Đức Minh MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………… 1 PHẦN I. TỔNG QUAN……………………………………………… 3 1.1. HISTON DEACETYLASE……………………………………… 3 1.1.1. Khái niệm về histon deacetylase (HDAC)…………………… 4 1.1.2. Phân loại HDAC……………………………………………… 4 1.1.3. Cấu tạo của HDAC…………………………………………… 5 1.1.4. HDAC và ung thƣ……………………………………………… 6 1.2. CÁC CHẤT ỨC CHẾ HDAC…………………………………… 7 1.2.1. Cấu trúc của các chất ức chế HDAC…………………………… 7 1.2.2. Liên quan cấu trúc và tác dụng của các chất ức chế HDAC…… 8 1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC ACID HYDROXAMIC ỨC CHẾ HDAC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM…………………………………………………………............... 9 1.3.1. Thay đổi cầu nối………………………………………………... 11 1.3.2. Thay đổi nhóm khóa hoạt động………………………………… 12 PHẦN II. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………. 15 2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ……………………………… 15 2.1.1. Hóa chất………………………………………………………… 15 2.1.2. Thiết bị và dụng cụ…………………………………………… 16 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………… 16 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………… 17 2.3.1. Tổng hợp hóa học……………………………………………… 17 2.3.2. Thử tác dụng sinh học………………………………………… 18 2.3.3. Đánh giá mức độ giống thuốc của các chất tổng hợp đƣợc…. 20 PHẦN III. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN………… 22 3.1. HÓA HỌC……………………………………………………… 22 3.1.1.Tổng hợp hóa học……………………………………………… 22 3.1.1.1. Tổng hợp 3-methoxyimino-2 -oxoindolin và các dẫn chất… 22 3.1.1.2. Tổng hợp Ethyl 7-(3-methoxyimino-2-oxoindolin-1-yl) heptanoat và các dẫn chất…………………………………………… 25 3.1.1.3. Tổng hợp N-hydroxy-7-(3-(methoxyimino)-2-oxoindolin-1yl) heptanamide và các dẫn chất……………………………………… 28 3.1.2. Kiểm tra độ tinh khiết………………………………………… 31 3.1.3. Xác định cấu trúc……………………………………………… 32 3.2. THỬ TÁC DỤNG SINH HỌC………………………………… 37 3.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ GIỐNG THUỐC……………………… 37 3.4. BÀN LUẬN……………………………………………………… 38 3.4.1. Hóa học………………………………………………………… 38 3.4.2. Tác dụng ức chế histon deacetylase và hoạt tính kháng tế bào ung thƣ in vitro………………………………………………………... 39 3.4.3. Đánh giá mức độ giống thuốc………………………………… 42 PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………… 43 4.1. KẾT LUẬN……………………………………………………… 43 4.2. KIẾN NGHỊ……………………………………………………… 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ALL : Bệnh ung thƣ nguyên bào lympho cấp tính APL : Bệnh ung thƣ bạch cầu tủy bào cấp tính CTCL : (Cutaneous T cell lymphoma) Tế bào lympho T dƣới da CTCT : Công thức cấu tạo CTPT : Công thức phân tử DCM : Dicloromethan DMF : N,N-Dimethylformamid DMSO : Dimethylsulfoxid EtOH : Ethanol GAPDH : Glyceraldehyd 3-phosphat dehydrogenase HAT : Histon acetyltranferase HDAC : Histon deacetylase IC50 : Nồng độ ức chế 50% sự phát triển của tế bào IR : Phổ hồng ngoại MeOH : Methanol MS : Phổ khối lƣợng NMR : Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân RA : Acid retionic RAR : Receptor của acid retionic SAHA : Acid suberoylanilid hydroxamic SAR : Liên quan giữa cấu trúc và tác dụng SKLM : Sắc ký lớp mỏng SW620 : Tế bào ung thƣ đại tràng TLC : Phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng TSA : Trichostatin A DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Tên hình Trang Hình 1 Sơ đồ cấu tạo của nucleosome 3 Hình 2 Vai trò cân bằng động của HDAC và HAT 4 Hình 3 Bảng phân loại HDAC 5 Hình 4 Cấu tạo trung tâm hoạt động của HDAC 6 Hình 5 Vai trò sinh học của các HDAC trong sinh lý tế bào 7 ung thƣ Hình 6 Cấu trúc cơ bản của các chất ức chế HDAC 8 Hình 7 SAR của các chất ức chế HDAC dẫn chất acid 9 hydroxamic Hình 8 Công thức cấu tạo của TSA và SAHA 11 Hình 9 Các acid hydroxamic mang khung benzothiazol 12 Hình 10 Các dẫn chất amid ngƣợc của SAHA 12 Hình 11 Các acid phenylthiazol hydroxamic tƣơng tự SAHA 12 Hình 12 Cấu trúc của các chất tổng hợp 17 Hình 13 Tác dụng ức chế HDAC của các chất 4a-d 39 DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 1 Các chất ức chế HDAC đang thử nghiệm trên lâm sàng 9 Bảng 2 Các giá trị IC50 của các acid hydroxamic mang khung 14 benzothiazol Bảng 3 Hiệu suất và các chỉ số hóa lý của 3-methoxyimino-2- 24 oxoindolin và các dẫn chất Bảng 4 Hiệu suất và các chỉ số hóa lý của Ethyl 7-(3- 27 methoxyimino-2-oxoindolin-1-yl) heptanoat và các dẫn chất Bảng 5 Hiệu suất và các chỉ số hóa lý của N-hydroxy-7-(3- 30 (methoxyimino)-2-oxoindolin-1-yl) heptanamide và các dẫn chất Bảng 6 Giá trị Rf và nhiệt độ nóng chảy Tonc của các acid 31 hydroxamic 4a-d Bảng 7 Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của các chất 4a-d 32 Bảng 8 Kết quả phân tích phổ khối lƣợng của các chất 4a-d 33 Bảng 9 Kết quả phân tích phổ 1H-NMR của các chất 4a-d 34 Bảng 10 Kết quả phân tích phổ 13C-NMR của các chất 4a-d 35 Bảng 11 Đánh giá mức độ giống thuốc của các chất 4a-d theo 37 quy tắc Lipinsky Bảng 12 Kết quả thử độc tính tế bào in vitro của các chất tổng 40 hợp đƣợc Bảng 13 Kết quả so sánh tác dụng ức chế dòng tế bào SW620 42 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ STT Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1 Quy trình tổng hợp chung 22 Sơ đồ 2 Quy trình tổng hợp chất 2a 22 Sơ đồ 3 Quy trình tổng hợp chất 3a 25 Sơ đồ 4 Quy trình tổng hợp chất 4a 28 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh ung thư và sức khỏe cộng đồng là những vấn đề ngày càng được quan tâm ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Theo ước tính và thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO) thì hàng năm trên toàn cầu có khoảng 9-10 triệu người mắc bệnh ung thư mới và một nửa trong số đó chết vì căn bệnh này [10]. Tổ chức Y tế Thế giới cũng ước tính mỗi năm có khoảng trên 6 triệu người chết do ung thư. Tỷ lệ chết do ung thư chiếm tới 12% trong số các nguyên nhân gây tử vong ở người [19]. Ở các nước phát triển, ung thư là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai sau bệnh tim mạch. Ở các nước đang phát triển ung thư đứng hàng thứ ba sau bệnh nhiễm trùng/ ký sinh trùng và tim mạch [19]. Để giảm thiểu tỉ lệ tử vong do ung thư thì việc nghiên cứu thuốc chống ung thư có vai trò quan trọng hàng đầu [19]. Trong những năm gần đây, các chất ức chế enzym HDAC đang trở thành các tác nhân chống ung thư đầy triển vọng. Acid suberoylanilid hydroxamic (Vorinostat, Zolinza®) là chất ức chế enzym HDAC đầu tiên đã được FDA cấp phép trong điều trị u lympho tế bào T dưới da. Vorinostat là một chất ức chế HDAC có chứa nhóm chức acid hydroxamic trong phân tử. Đây là một trong số các chất được nghiên cứu phát triển từ TSA– là một chất ức chế HDAC tự nhiên cũng có chứa nhóm chức acid hydroxamic trong phân tử. Điều này cho thấy các chất ức chế HDAC có chứa nhóm chức acid hydroxamic rất có triển vọng trong điều trị ung thư [10,19]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài : “Tổng hợp và thử tác dụng sinh học một số acid hydroxamic mang khung 3-methoxim-isatin hướng ức chế histon deacetylase ” với 2 mục tiêu: 2 - Tổng hợp N-hydroxy-7-(3-(methoxyimino)-2-oxoindolin-1-yl) heptanamid và 3 dẫn chất. - Thử tác dụng ức chế HDAC và hoạt tính kháng tế bào ung thư in vitro của các chất tổng hợp được. 3 PHẦN I. TỔNG QUAN 1.1. HISTON DEACETYLASE (HDAC) Hình 1: Sơ đồ cấu tạo của nucleosom Nucleosom là đơn vị cơ bản cấu tạo nên nhiễm sắc thể (NST). Mỗi nucleosom bao gồm 146 cặp base của ADN quấn quanh lõi histon octamer (hình 1). Đầu amin của histon mang điện tích dương nên tương tác mạnh với đầu phosphat mang điện âm của ADN tạo nên cấu trúc của nucleosom và cấu trúc bậc cao của NST quy định quá trình biểu hiện gen. Khi đầu amin của histon tích điện dương càng lớn tương tác này càng mạnh, NST đóng xoắn càng chặt ức chế quá trình phiên mã. Ngược lại thì quá trình phiên mã diễn ra và gen được biểu hiện. Mức độ tích điện dương của histon phụ thuộc vào quá trình acetyl hóa ở đầu amin của histon. Sự acetyl hóa làm trung hòa bớt điện tích dương ở đầu amin của histon. Trong tế bào có 2 enzym đóng vai trò chính trong quá trình acetyl hóa là HDAC và HAT. Hai enzym này có vai trò trái ngược nhau. Sự cân bằng trong hoạt động của chúng đảm bảo mức độ tháo xoắn của nhiễm sắc thể diễn ra bình thường [20,32,36]. 4 1.1.1. Khái niệm về histon deacetylase Histon deacetylase là một nhóm các enzym xúc tác quá trình loại bỏ nhóm acetyl từ -N acetyl lysin amino acid của histon. HDAC có tác dụng đối lập với histon acetyltransferase (HAT) - enzym xúc tác chuyển nhóm acetyl từ acetyl coenzym A đến ε-amino của lysin ở đầu N của histon (hình 2) [39]. (DNMTs-DNA methyl transferase, HMT-histon methyltransferase, hình tròn: nhóm methyl, hình tam giác: nhóm acetyl, hình vuông: nhóm methyl trên đuôi histon) Hình 2: Vai trò cân bằng động của HDAC và HAT 1.1.2. Phân loại Có 18 HDAC ở người được chia thành 4 nhóm [11,13,14,27,32] (hình 3): - Nhóm I: HDAC 1, HDAC 2, HDAC 3, HDAC 8. - Nhóm IIa: HDAC 4, HDAC 5, HDAC 7, HDAC 9. Nhóm IIb: HDAC 6, HDAC 10. - Nhóm III: Các protein điều hoà chuỗi thông tin 2 (SIRT): SIRT 1 – 7, chúng có ở bào tương, ty thể và nhân. - Nhóm IV: HDAC 11 Các HDAC nhóm I, II, IV được gọi là các HDAC “kinh điển” phụ thuộc vào Zn2+ và bị ức chế bởi các chất tạo phức chelat với Zn2+ như các 5 acid hydroxamic, thiol... Trong khi đó các HDAC nhóm III lại phụ thuộc vào NAD+ [13,28]. Thuật ngữ các chất ức chế HDAC thường được dùng cho những chất có mục tiêu phân tử là các HDAC “kinh điển” và hiện đang được nghiên cứu trên lâm sàng [18,28]. Vùng xúc tác Vùng nhận diện nhân tế bào Hình 3: Bảng phân loại HDAC 1.1.3. Cấu tạo của HDAC Về cơ bản các HDAC có cấu trúc trung tâm hoạt động khá giống nhau, chúng đều gồm các phần chính (hình 4):  Ion Zn2+ là coenzym nằm ở trung tâm hoạt động. Đây là phần tham gia liên kết mạnh nhất với đầu amin của histon thông qua liên kết phối trí [7].  Kênh enzym là nơi chứa đựng cơ chất và tham gia liên kết Van der Walls với cơ chất. Kênh này có cấu trúc dạng túi. Nó được cấu tạo bởi các acid amin thân dầu, đặc biệt là các acid amin có chứa vòng thơm như: Phe, Tyr, Pro, His. Nó có cấu trúc khá linh động nên có thể thay đổi kích thước để phù hợp với kích thước của cơ chất tham gia phản ứng deacetyl hóa [33]. 6 Hình 4: Cấu tạo trung tâm hoạt động của HDAC 1.1.4. HDAC và ung thƣ HAT xúc tác cho phản ứng acetyl hóa nhóm ε-NH2 trong phân tử lysin ở phần đuôi của histon làm hoạt hóa quá trình phiên mã, trong khi đó, chức năng của HDAC là xúc tác cho phản ứng deacetyl hóa lysin tạo ra nhóm NH3+ ở phần đuôi của histon. Nhóm này mang điện tích dương sẽ liên kết với nhóm mang điện âm trên nhiễm sắc thể gây đóng xoắn nhiễm sắc thể, làm giảm sự tiếp xúc của các yếu tố phiên mã với nhiễm sắc thể gây ức chế quá trình phiên mã. Các sai lệch của quá trình phiên mã là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự hình thành khối u [28]. Các nghiên cứu có ý nghĩa thống kê đã chỉ ra rằng các HDAC liên quan đến nhiều giai đoạn điều hòa cơ bản của quá trình sinh học trong tế bào ung thư như chu trình tế bào, sự biệt hóa, sự chết tế bào theo chương trình, kể cả sự xâm lấn, sự tự tiêu và sự tạo mạch. Vai trò chức năng của các HDAC trong quá trình sinh học của tế bào ung thư được tóm tắt ở hình 5 [36]. 7 Hình 5: Vai trò sinh học của các HDAC trong sinh lý tế bào ung thư 1.2. CÁC CHẤT ỨC CHẾ HDAC 1.2.1. Cấu trúc của các chất ức chế HDAC Cấu trúc của các chất ức chế HDAC rất đa dạng nhưng nhìn chung đều gồm 3 phần chính (hình 6) [10,31]: - Nhóm khóa hoạt động (capping group) hay vùng nhận diện bề mặt (surface recognition group): là các vòng thơm hoặc peptid vòng, thường nằm trên bề mặt enzym. - Vùng cầu nối sơ nước: thường là hydrocacbon thân dầu mạch thẳng hay vòng, có thể no hoặc không no để tạo các liên kết Van der Waals với kênh enzym. - Nhóm kết thúc gắn với kẽm (Zinc binding group - ZBG): tương tác với ion Zn2+ tại trung tâm hoạt động của các HDAC như acid hydroxamic, các thiol, nhóm o-aminoanilin của benzamid, mercaptoceton... Cấu trúc tinh thể kết tinh của các HDAC cho thấy nhóm kết thúc, cầu nối và một phần của nhóm khóa hoạt động nằm trong túi enzym làm lấp đầy 8 khoảng trống trong lòng kênh enzym. Phần còn lại của nhóm khóa hoạt động tương tác với phần vành trên bề mặt miệng túi enzym. Nhóm nhận diện bề mặt có thể liên kết với phần cầu nối thông qua một số liên kết peptid làm tăng khả năng phân cực và góp phần cải thiện dược động học cho các chất ức chế HDAC. Việc nghiên cứu thiết kế cấu trúc các chất mới đều dựa trên cấu trúc cổ điển này. Hình 6: Cấu trúc cơ bản của các chất ức chế HDAC 1.2.2. Liên quan giữa cấu trúc và tác dụng của các chất ức chế HDAC Các chất ức chế HDAC dựa trên cấu trúc amid – alkyl – acid hydroxamic đã được biết đến nhiều, ví dụ như SAHA. Cấu trúc cũng bao gồm 3 phần chính A-B-C: - Phần A liên quan đến hiệu lực và tính đặc hiệu (thường là aryl). Chưa có nghiên cứu đầy đủ về nhóm này nhưng trên các dẫn chất tổng hợp được cho thấy kích thước vòng nhân thơm lớn sẽ có tác dụng tốt hơn vòng nhỏ. - Phần B là cầu nối như amid – alkyl. Thường là hydrocarbon mạch hở hoặc các vòng thơm có kích thước nhỏ - Phần C là nhóm liên kết với Zn2+ như acid hydroxamic. Sau đây là tổng kết liên quan cấu trúc – tác dụng của một dãy các dẫn chất của acid hydroxamic đã được nghiên cứu [8] (hình 7): 9 Hình 7: SAR của các chất ức chế HDAC dẫn chất acid hydroxamic 1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC ACID HYDROXAMIC ỨC CHẾ HDAC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM: Từ những năm 90 của thế kỷ trước, rất nhiều nhà khoa học trên thế giới đã tập trung nghiên cứu và hàng trăm bài báo đã được công bố trong quá trình tìm kiếm các chất ức chế HDAC. Cho đến nay, bên cạnh 2 chất là vorinostat (Zolinza®) và depsipeptid (Romidepsin®) đã được FDA phê duyệt sử dụng trong điều trị u lympho da tế bào T, còn có khoảng hơn 10 chất đang được nghiên cứu ở pha lâm sàng I, II (bảng 1). Bảng 1: Các chất ức chế HDAC đang thử nghiệm trên lâm sàng Nhóm Acid béo mạch ngắn Hợp chất Butyrat AN-9 (tiền thuốc) Acid valproic Pha I, II I, II Loại ung thƣ Ung thư đại tràng Thể rắn, NSCLC I, II Phenyl butyrat I Thể rắn, ung thư máu, AML, MDS, CTCL, u trung biểu mô Thể rắn, AML/MDS 10 Acid hydroxamic Các benzamid Peptid vòng SAHA PXD 101 NVP-LAQ824 LBH-589 ITF-2357 SB-939 CRA-024781 JNJ-16241199 SNDX-275 CI-994 I, II II I II, III II I I I I, II I, II MGCD-0103 II Depsipeptid (FK-228) I, II Thể rắn, ung thư máu Ung thư máu Thể rắn, ung thư máu Thể rắn, AML, ALL, MDS U lympho Hodgkin Thể rắn, ung thư máu Thể rắn, u lympho, AML Thể rắn, NSCLC, tế bào thận, tụy Thể rắn, ung thư bạch cầu, MDS Thể rắn, CLL, AML, u đa tủy xương, NHL tế bào T ngoại vi, RAI kháng thyroid, ung thư đại tràng tiến triển Ghi chú:NSCLC: carcinoma tế bào phổi không nhỏ; AML: ung thư bạch cầu tủy bào cấp; MDS:hội chứng loạn sản tủy; CTCL: u lympho da tế bào T; ALL: ung thư bạch cầu cấp; CLL:ung thư bạch cầu mãn Các chất ức chế HDAC đang được thử nghiệm lâm sàng để sử dụng trong điều trị ung thư có thể được chia làm 4 nhóm dựa trên cấu trúc [15]: - Các acid hydroxamic: TSA, SAHA. - Các peptid vòng: depsipeptid, CHAPs. - Các acid béo mạch ngắn: butyrat, phenylbutyrat, valproic acid. - Các benzamid: N-acetyldinalin, MS-275. Mỗi nhóm nêu trên đều có những hạn chế nhất định như: - Các benzamid và acid béo có hiệu lực kém. - Các peptid vòng khó tổng hợp vì cấu trúc phức tạp. - Các acid hydroxamic bị chuyển hóa nhanh và ức chế không chọn lọc lên các loại enzym HDAC. 11 Trong số các nhóm trên, nhóm các acid hydroxamic tạo chelat bền vững với Zn2+ nhất và hầu hết các dẫn chất của acid hydroxamic đều ức chế HDAC ở nồng độ nM (các hợp chất còn lại đa phần ức chế HDAC với IC50 ở mức µM). Chính vì vậy, các acid hydroxamic đang được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới. Nhiều nhóm nghiên cứu đang nỗ lực tìm kiếm các dẫn chất mới dựa trên phiên mẫu của TSA , SAHA (hình 8) và các chất đã tìm được. TSA SAHA Hình 8: Công thức cấu tạo của TSA và SAHA Dựa trên đặc điểm cấu trúc của các chất ức chế HDAC (hình 6- trang 8), các nghiên cứu có thể tiến hành thay đổi một trong các phần cấu trúc là nhóm khóa hoạt động hoặc cầu nối. Sau đây là tổng kết một số nghiên cứu trên thế giới về thay đổi cấu trúc của các acid hydroxamic. 1.3.1. Thay đổi cầu nối: TSA và SAHA là hai điển hình cho phần cầu nối 5-6 carbon. Chúng thể hiện tác dụng ức chế mạnh HDAC [20]. Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng khoảng cách tốt nhất giữa nhóm acid hydroxamic và phần (A) là 5, 6, 7 nguyên tử carbon, trong đó khả năng ức chế của dẫn chất mang cầu nối 6C lớn hơn so với cầu nối 5C hay 7C và tác dụng tốt hơn rất nhiều so với cầu nối 3C hoặc 4C [2,3,6]. Trong luận án Tiến sỹ Dược học của Đào Thị Kim Oanh (Việt Nam) [5] đã tổng hợp các acid hydroxamic mang khung benzothiazol (hình 9), với độ dài cầu nối thay đổi, kết quả là: Các chất chứa vòng benzothiazol với mạch alkyl 2-3 nhóm methylen không có tác dụng ức chế HDAC. Nhưng khi mạch alkyl tăng thành 4 nhóm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan