BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ MƠ
TỔNG HỢP MỘT SỐ ACID HYDROXAMIC
MANG KHUNG 3-OXIM-ISATIN HƢỚNG TÁC
DỤNG KHÁNG UNG THƢ
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
HÀ NỘI 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ MƠ
TỔNG HỢP MỘT SỐ ACID HYDROXAMIC
MANG KHUNG 3-OXIM-ISATIN HƢỚNG TÁC
DỤNG KHÁNG UNG THƢ
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ
DƢỢC PHẨM VÀ BÀO CHẾ THUỐC
MÃ SỐ: 60720402
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Phƣơng Dung
PGS.TS. Nguyễn Hải Nam
HÀ NỘI 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tổng hợp và hoàn thành luận văn tôi đã nhận đƣợc rất nhiều
sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Đầu tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Phan Thị
Phƣơng Dung, PGS.TS. Nguyễn Hải Nam, những thầy cô đã tận tâm hƣớng dẫn, chỉ bảo
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm nghiên cứu tại Bộ Môn Hóa
Dƣợc – Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thày cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên, các
bạn sinh viên nhóm nghiên cứu Hóa Dƣợc – Bộ Môn Hóa Dƣợc – Trƣờng Đại Học Dƣợc
Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian tôi làm tổng hợp hóa học tại đây.
Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các đơn vị, cá
nhân trong và ngoài trƣờng. Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị Khoa hóa học –
Trƣờng đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Hóa học – Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hóa hợp chất thiên nhiên – Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, Trƣờng đại học quốc gia Chungbuk (Cheongju, Hàn Quốc).
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới chồng, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn bên cạnh động viên tôi, họ là động lực giúp tôi phấn đấu hoàn thành luận
văn này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu mà mọi ngƣời đã dành
cho tôi.
Hà Nội ngày 12 tháng 4 năm 2013
Nguyễn Thị Mơ
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN
3
1.1. Histon deacetylase
3
1.1.1. Khái niệm về HDAC
5
1.1.2. Phân loại HDAC
5
1.1.3. Cấu tạo HDAC
7
1.1.4. HDAC và ung thƣ
8
1.2. Các chất ức chế histon deacetylase
10
1.2.1. Phân loại các chất ức chế HDAC
10
1.2.2. Cơ chế tác dụng của các chất ức chế HDAC
16
1.2.3. Liên quan cấu trúc tác dụng của các chất ức chế HDAC
16
1.3. Các phƣơng pháp tổng hợp acid hydroxamic
18
1.3.1. Tổng hợp các acid hydroxamic từ ester
18
1.3.2. Tổng hợp các acid hydroxamic từ acid carboxylic
19
1.4. Các chất ức chế HDAC do nhóm nghiên cứu bộ môn Hóa Dƣợc,
đại học Dƣợc Hà Nội thiết kế và nghiên cứu
19
CHƢƠNG 2 - NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
21
2.1. Nguyên liệu
21
2.2. Thiết bị và dụng cụ
21
2.3. Nội dung nghiên cứu
21
2.3.1. Tổng hợp hóa học
22
2.3.2. Thử tác dụng sinh học của các chất tổng hợp đƣợc
22
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
22
2.4.1. Phƣơng pháp tổng hợp hóa học
22
2.4.2. Phƣơng pháp kiểm tra độ tinh khiết và khẳng định cấu trúc
22
2.4.3. Phƣơng pháp thử tác dụng sinh học
23
2.4.4. Kiểm chứng tác dụng của thuốc thông qua docking chất đại diện
25
2.4.5. Đánh giá mức độ giống thuốc của các chất tổng hợp đƣợc
26
CHƢƠNG 3 - THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
27
3.1. Tổng hợp hóa học
27
3.1.1. Tổng hợp các ester trung gian 1a-g
27
3.1.2. Tổng hợp các acid hydroxamic 2a-g
30
3.2. Kiểm tra độ tinh khiết, khẳng định cấu trúc
33
3.2.1. Kiểm tra độ tinh khiết
33
3.2.2. Khẳng định cấu trúc
34
3.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học
39
3.3.1. Kết quả thử tác dụng ức chế HDAC
39
3.3.2. Kết quả thử hoạt tính kháng tế bào ung thƣ in vitro
39
3.4. Kết quả docking
40
3.5. Đánh giá mức độ giống thuốc của các chất tổng hợp đƣợc
41
CHƢƠNG 4 - BÀN LUẬN
42
4.1. Hóa học
42
4.1.1. Phản ứng tổng hợp các ester trung gian 1a-g
42
4.1.1. Phản ứng tổng hợp các acid hydroxamic 2a-g
42
4.2. Khẳng định cấu trúc
43
4.2.1. Phổ hồng ngoại
43
4.2.2. Phổ khối
44
4.2.3. Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
46
4.3. Hoạt tính sinh học
50
4.3.1. Tác dụng ức chế HDAC
50
4.3.2. Tác dụng kháng tế bào ung thƣ in vitro
51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
56
1. Kết luận
56
1.1. Về tổng hợp hóa học và khẳng định cấu trúc
56
1.2. Về hoạt tính sinh học
56
2. Đề xuất
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC
CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
(ppm)
: Độ dịch chuyển hóa học (phần triệu)
ADN
: Acid desoxyribonucleic
ALL
: Bệnh ung thƣ nguyên bào lympho cấp tính
AML
: Bệnh ung thƣ bạch cầu dạng tủy cấp tính
APL
: Bệnh ung thƣ bạch cầu tủy bào cấp tính
AsPC-1
: Dòng tế bào ung thƣ tụy ngƣời
CDI
: Carbonyldiimidazol
CLL
: Bệnh lympho mãn tính (Chronic lymphocytic leukemia)
CTCL
: Tế bào lymphoT dƣới da (Cutaneous T cell lymphoma)
CTPT
: Công thức phân tử
13
: Cộng hƣởng từ hạt nhân 13C
C-NMR
DCM
: Dicloromethan
DMF
: Dimethyl formamid
DMSO
: Dimethyl sulfoxid
FDA
: Cục quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (Food and Drug Administration)
EtOH
: Ethanol
HAT
: Histon acetyltranferase
HDAC
: Histon deacetylase
HDIs
: Các chất ức chế HDAC (histon deacetylase inhibition)
1
: Cộng hƣởng từ hạt nhân 1H
H-NMR
IC50
: Nồng độ ức chế hoạt độ tế bào xuống một nửa
IR
: Phổ tử ngoại
J
: Hằng số tƣơng tác (Hz)
MCF-7
: Tế bào ung thƣ vú ngƣời
MeOH
: Methanol
MTT
: 3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyltetrazolium bromid
MS
: Phổ khối lƣợng
NCI-H460
: Tế bào ung thƣ phổi ngƣời
NSCLC
: Ung thƣ phổi tế bào không nhỏ (Non-smali lung cell)
NST
: Nhiễm sắc thể
PC-3
: Tế bào ung thƣ tiền liệt tuyến ngƣời
SAHA
: Acid suberoylanilid hydroxamic
T0nc
: Nhiệt độ nóng chảy
TLC
: Phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng
TMS
: Tetramethylsilan
TSA
: Trichostatin A
SW620
: Tế bào ung thƣ đại tràng ngƣời
DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên hình
Trang
Hình 1.1:
Cấu trúc của histon trong nucleosom
Hình 1.2:
Vai trò của cân bằng động giữa HDAC & HAT
3
đối với với sự phiên mã (DMMTs – DNA methyl
transferase, HMT – Histon methyltransferase, hình
tròn: nhóm methyl, hình tam giác: nhóm acetyl, hình
vuông: nhóm methyl trên đuôi histon)
4
Hình 1.3:
Phân loại HDAC ở ngƣời
6
Hình 1.4:
Cấu tạo trung tâm hoạt động của HDAC
7
Hình 1.5:
Vùng ion K+ của HDAC8
8
Hình 1.6:
Vai trò sinh học của HDAC trong tế bào ung thƣ
10
Hình 1.7:
Một số chất ức chế HDAC đang thử nghiệm trên lâm sàng
12
Hình 1.8:
HDIs có cấu trúc peptid vòng
13
Hình 1.9:
HDIs là các benzamid
13
Hình 1.10:
HDIs là các acid béo mạch ngắn
14
Hình 1.11:
HDIs có cấu trúc Hydroxamat
15
Hình 1.12:
HDIs là các dẫn chất ceton
16
Hình 1.13:
Cơ chế tác dụng trong tế bào của các chất ức chế HDAC
16
Hình 1.14:
Cơ chế tác dụng giữa các tế bào của các chất ức chế HDAC
17
Hình 1.15:
Cấu trúc chung của một số dãy chất nghiên cứu đã công bố
18
Hình 1.16:
Liên quan cấu trúc – tác dụng của các chất ức chế HDAC
dẫn chất acid hydroxamic
20
Hình 3.1:
Kết quả docking của chất 2a và SAHA với HDAC8
40
Hình 3.2:
Kết quả docking của chất 2a và N-(2-aminophenyl)benzamid
Hình 4.1:
với HDAC2
41
Phổ hồng ngoại của chất 2g
44
Hình 4.2:
Phổ khối lƣợng của chất 2c
45
Hình 4.3:
Phổ 1H-NMR của chất 2f
47
Hình 4.4:
Phổ 1H-NMR dãn rộng của chất 2e
48
Hình 4.5:
Phổ 13C-NMR dãn rộng của chất 2f
49
Hình 4.6:
Kết quả phân tích Western Blot của các chất 2a-g
50
Hình 4.7:
Biểu đồ so sánh tác dụng kháng tế bào SW620 và MCF-7 của các
chất 2a-g so với SAHA
Hình 4.8:
52
Biểu đồ so sánh tác dụng kháng tế bào AsPC-1 của các chất 2a-g
so với SAHA
53
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1: Các chất ức chế HDAC đang thử nghiệm trên lâm sàng
12
Bảng 3.1: Giá trị Rf và Tonc của các acid hydroxamic 2a-g
34
Bảng 3.2: Số liệu phân tích phổ IR của các acid hydroxamic 2a-g
35
Bảng 3.3: Số liệu phân tích phổ MS của các acid hydroxamic 2a-g
36
Bảng 3.4: Số liệu phân tích phổ 1H-NMR của các acid hydroxamic 2a-g
37
Bảng 3.5: Số liệu phân tích phổ 13C-NMR của các acid hydroxamic 2a-g
38
Bảng 3.6: Đánh giá mức độ giống thuốc của các chất 2a-g theo qui tắc Lipinsky
41
Bảng 4.1: Kết quả thử hoạt tính kháng tế bào ung thƣ in vitro của các chất 2a-g
51
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1: Tổng hợp acid biaryl hydroxamic
19
Sơ đồ 1.2: Tổng hợp các dẫn chất -alkoxy của SAHA
19
Sơ đồ 3.1: Quy trình tổng hợp chung
27
Sơ đồ 3.2: Quy trình tổng hợp các ester trung gian 1a-g
28
Sơ đồ 3.3: Quy trình tổng hợp các acid hydroxamic 2a-g
30
Sơ đồ 4.1: Phản ứng thế ái nhân acyl
42
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập kỷ gần đây, việc nghiên cứu phát triển thuốc đã có những bƣớc
phát triển kỳ diệu. Đặc biệt, nhờ có những tiến bộ trong các lĩnh vực di truyền học, sinh
học phân tử… đã mở ra nhiều triển vọng mới cho việc tìm kiếm, phát hiện mục tiêu phân
tử thuốc mới. Nghiên cứu chi tiết bản đồ gen ngƣời cho phép xác định đƣợc nhiều
enzym, protein, thụ thể khác nhau đóng vai trò quan trọng trong bệnh ung thƣ đồng thời
cũng là đích mà các thuốc điều trị ung thƣ hƣớng tới nhƣ histon deacetylase, các protein
kinase, telomerase… càng tạo thêm thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển thuốc dựa
trên đích tác dụng phân tử.
Một trong những đích tác dụng phân tử đang đƣợc quan tâm hiện nay là histon
deacetylase (HDAC). Các nghiên cứu về HDAC đã chỉ ra rằng HDAC có liên quan đến
nhiều loại bệnh ung thƣ do chúng có thể gây ra những sai khác trong quá trình phiên mã
tạo điều kiện cho sự hình thành khối u [26]. Vì vậy, một số nhà khoa học đã và đang tập
trung nghiên cứu các chất ức chế HDAC và đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan. Acid
suberoylanilid hydroxamid (biệt dƣợc Vorinostat, Zolinza®) là một ví dụ điển hình. Đây
là chất ức chế enzym HDAC đầu tiên đã đƣợc FDA cấp phép trong điều trị u lympho tế
bào T dƣới da (2006). Chất này là một trong số các chất đƣợc nghiên cứu phát triển từ
TSA – là một chất ức chế HDAC tự nhiên cũng có chứa nhóm chức acid hydroxamic
trong phân tử. Bên cạnh đó còn có rất nhiều chất khác đang đƣợc nghiên cứu và đƣa vào
thử nghiệm lâm sàng [39].
Cùng với hƣớng tiếp cận này, trong thời gian gần đây, nhóm nghiên cứu tại bộ
môn Hóa Dƣợc trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội đã nghiên cứu thiết kế một số dãy chất
mang khung benzothiazol với định hƣớng ức chế histon deacetylase [1,2,41].
Trong đó có một dãy dẫn chất với mạch 6 carbon thể hiện hoạt tính rất tốt khi thử
độc tính tế bào ung thƣ in vitro [1,2]. Điều này cho thấy các chất ức chế HDAC có chứa
nhóm chức acid hydroxamic có triển vọng trong điều trị ung thƣ. Nhằm tiếp tục mở rộng
thiết kế tìm kiếm các dẫn chất mới chứa nhóm chức acid hydroxamic, luận văn:
“Tổng hợp một số acid hydroxamic mang khung 3-oxim-isatin hướng tác
dụng kháng ung thư” đƣợc thực hiện với 2 mục tiêu:
1. Tổng hợp N-hydroxy-7-(3-(hydroxyimino)-2-oxoindolin-1-yl)heptanamid và một
số dẫn chất.
2. Thử tác dụng ức chế histon deacetylase và tác dụng kháng tế bào ung thƣ in vitro
của các chất tổng hợp đƣợc.
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1.
HISTON DEACETYLASE (HDAC)
1.1.1. Khái niệm HDAC
Histon deacetylase là một nhóm các enzym xúc tác quá trình loại bỏ nhóm acetyl
từ -N-acetyl lysin amino acid của phần histon làm cho nhiễm sắc thể bị đóng xoắn và
ức chế quá trình phiên mã [12,28,50].
Bộ gen của ngƣời đƣợc gói trong nhiễm sắc thể (NST), một phức hợp đại phân tử
protein-ADN. NST có cấu trúc động, đƣợc tổ chức cao, bao gồm: ADN, các protein
histon và protein không phải histon. Đơn vị cấu trúc cơ bản của NST là nucleosom. Một
nucleosom bao gồm 146 cặp base của ADN quấn quanh một lõi histon octamer. Histon
octamer bao gồm từng cặp của mỗi H2A, H2B, H3 và H4 (hình 1.1) [3,57].
Hình 1.1: Cấu trúc của histon trong nucleosom
Một nucleosom điển hình bao gồm 1octomer hình đĩa của 4 cặp histon (2 cặp của
H2A với H2B và 2 cặp của H3 với H4) đƣợc quấn quanh bởi 146 cặp nucleotid (hình
1.1). Đầu amin của histon mang nhiều điện tích dƣơng nên tƣơng tác mạnh với phần
phosphat mang điện âm trên phân tử ADN tạo nên cấu trúc nucleosom và các cấu trúc
bậc cao hơn của nhiễm sắc thể, quy định quá trình biểu thị gen. Khi histon tích điện
dƣơng lớn, tƣơng tác này mạnh làm đóng xoắn nhiễm sắc thể gây ức chế quá trình dịch
mã và tổng hợp protein, làm ức chế sự biểu thị của gen. Ngƣợc lại khi tƣơng tác điện
tích này yếu nhiễm sắc thể tháo xoắn, quá trình tổng hợp protein diễn ra, đặc tính của
gen đựợc biểu hiện thông qua các tính trạng. Quá trình này diễn ra đặc biệt mạnh ở H3
và H4.
Việc tích điện dƣơng của histon mạnh hay yếu thông qua quá trình acetyl hóa đầu
amin ở phần đuôi của histon. Acetyl hóa trung hòa điện tích dƣơng của histon làm nới
lỏng tƣơng tác của nó với ADN trong khi đó deacetyl hóa có tác dụng ngƣợc lại. Trong
tế bào, enzym histon acetyltranferase (HAT) và histon deacetylase (HDAC) là 2 enzym
điều hòa quá trình acetyl hóa này từ đó quyết định sự biểu hiện của gen [26,52,57] hình
(1.2).
Hình 1.2: Vai trò cân bằng động giữa HDAC và HAT đối với sự phiên mã (DMMTs - DNA
methyl transferase, HMT- histon methyltransferase, hình tròn: nhóm methyl, hình tam giác:
nhóm acetyl, hình vuông: nhóm methyl trên đuôi histon)
HAT xúc tác chuyển nhóm acetyl từ acetyl coenzym A đến liên kết với nhóm amino của lysin ở phần đầu của histon.
Trên histon H3 và H4 sự chuyển đổi xảy ra nhiều hơn [3,6]. Sự acetyl hóa histon
làm tháo xoắn nhiễm sắc thể bằng cách trung hòa điện tích dƣơng tại đầu N của histon
nên làm giảm ái lực của histon với phần điện tích âm trên ADN. HAT không gắn trực
tiếp với ADN mà tạo thành phức hợp với các HAT khác cũng nhƣ với các nhân tố sao
chép mã [45] (hình 1.2).
1.1.2. Phân loại HDAC
Hiện nay đã có 18 HDAC khác nhau đƣợc biết đến và đƣợc chia thành 4 nhóm
[15,42,47]. Các HDAC khác nhau ở tính tƣơng đồng chuỗi, cơ chất đặc hiệu và cofactor
phụ thuộc [20,54].
1.1.2.1. Nhóm I : gồm các loại sau: HDAC1, HDAC2, HDAC3 và HDAC8.
Các enzym này có ở phần nhân của nhiều loại tế bào nhƣ nấm men, thực vật, động
vật có vú. Ở động vật có vú, các HDAC này đƣợc chia thành 2 phân nhóm HDAC1/2 và
HDAC3/8 [3].
Cấu trúc của HDAC1 và HDAC2 có sự tƣơng đồng cao (82%). Phosphorin hóa
serin trên HDAC1, HDAC2 điều hòa hoạt động của chúng và tạo nên phức hợp các
cofactor khác nhau [17].
HDAC3 có cấu trúc vùng tƣơng tự các HDAC1 và HDAC2, đồng nhất khoảng
68% với HDAC1, HDAC2 ở vùng các acid amin [45].
HDAC8 có chủ yếu ở động vật có xƣơng sống. HDAC8 có 37% tƣơng đồng vùng
các acid amin với HDAC3. Hoạt động của HDAC8 giảm khi phosphoryl hóa bởi protein
kinase A, trong khi đó HDAC1 và HDAC2 lại hoạt động bởi sự phosphoryl hóa.
HDAC8 là HDAC đầu tiên ở động vật có vú xác định đƣợc cấu trúc 3 chiều [48].
1.1.2.2. Nhóm II: gồm 2 phân nhóm: nhóm IIa (HDAC4, HDAC5, HDAC7, HDAC9)
và nhóm IIb (HDAC6, HDAC10).
HDAC nhóm II có kích thƣớc phân tử lớn (855-1122 aa) và khác HDAC nhóm I
khi tham gia vào quá trình ức chế phiên mã. Các enzym này biểu thị mô đặc trƣng, có
khả năng di chuyển giữa bào tƣơng và nhân.
Hơn 70% vùng các acid amin của HDAC4, HDAC5 tƣơng đồng với nhau, còn
HDAC7 chỉ tƣơng đồng khoảng 57 - 58% với HDAC4, HDAC5.
Các HDAC nhóm IIa có tƣơng tác đặc hiệu với yếu tố phiên mã MEF2 (myogenic
transcription factor 2)-đóng vai trò quan trọng trong sự biệt hóa cơ. Các HDAC này có thể
bổ sung cho nhau để kiểm soát sự điều hòa biệt hóa của quá trình biểu hiện gen trong các
giai đoạn khác nhau của sự biệt hóa trong tế bào cơ [45].
HDAC6 và HDAC10 tƣơng đồng khoảng 37% ở vùng acid amin. Chúng có hai
vùng xúc tác, tuy nhiên HDAC10 có một vùng xúc tác bị bất hoạt. Một đặc điểm riêng chỉ
có ở HDAC6 là sự có mặt của HUB (HDAC6-, USP3- và Brap2-related zinc finger
motif) . Đặc điểm này là dấu hiệu cho sự ubiquitin hóa và cho thấy HDAC này thiên về sự
thoái hóa. Nghiên cứu in vitro và in vivo đã xác định HDAC6 liên quan chặt chẽ đến các
bệnh thoái hóa mô thần kinh nhƣ bệnh Parkinson, bệnh Hutington. HDAC10 có khả năng
tƣơng tác với HDAC1-7, nhƣng không tƣơng tác với HDAC6 [11,31,45].
1.1.2.3. Nhóm III:
Các protein điều hoà chuỗi thông tin 2 (SIRT): bao gồm: SIRT 1-7, chúng không
liên quan đến các nhóm khác và có ở trong bào tƣơng, ty thể hoặc nhân [45,56].
1.1.2.4. Nhóm IV:
Nhóm này có HDAC11 (chỉ có ở ngƣời). HDAC này có thể bị ức chế bởi trapoxin (dẫn
chất của TSA) [31].
HDAC
Protein
Phân bố
Biến đổi sau Liên quan đến
trong tế bào phiên mã
ung thƣ
Hình 1.3: Phân loại HDAC ở người [11]
* Chú thích: Hình chữ nhật màu xanh dƣơng là vùng xúc tác đƣợc bảo tồn của HDAC; N: nhân;
C: bào tƣơng; Mit: ty thể; Ac: acetyl hóa; P: phosphoryl hóa; S: sumoyl hóa; Ub: ubiquitin hóa.
N.D: chƣa xác định.
Các HDAC nhóm I, II, IV đƣợc gọi là các HDAC “kinh điển” phụ thuộc vào Zn2+
và bị ức chế bởi các chất tạo phức chelet với Zn2+ nhƣ các acid hydroxamic, thiol...
Trong khi đó các HDAC nhóm III lại phụ thuộc vào NAD+ [47,53]. HDAC không
chỉ điều hòa các protein histon mà còn ảnh hƣởng đến rất nhiều protein không histon
khác. Thuật ngữ các chất ức chế HDAC thƣờng đƣợc dùng cho những chất có mục tiêu
phân tử là các HDAC kinh điển và hiện đang đƣợc nghiên cứu trên lâm sàng [3,5] (hình
1.3):
1.1.3. Cấu tạo của HDAC
Cho đến nay, bằng phƣơng pháp kết tinh tạo tinh thể và chụp tia X ngƣời ta đã xác
định đƣợc cấu trúc 3D của hầu hết các HDAC và các trung tâm xúc tác phản ứng deacetyl
của chúng. Điều này giúp cho việc nghiên cứu tƣơng tác của các chất ức chế HDAC bằng
việc sơ bộ đánh giá tính tƣơng tác vào trung tâm hoạt động của chúng. Các kết quả này
đƣợc ứng dụng trong việc thiết kế cấu trúc của nhiều dãy chất ức chế HDAC mới, đặc biệt
là các chất có tác dụng ức chế chọn lọc các HDAC riêng biệt. Về cơ bản các HDAC có
cấu trúc trung tâm hoạt động khá giống nhau, chúng đều gồm các phần cơ bản sau (hình
1.4):
Hình 1.4: Cấu tạo trung tâm hoạt động của HDAC
+ Ion Zn2+ là coenzym của HDAC nằm ở trung tâm xúc tác của chúng. Đây là
thành phần tham gia liên kết mạnh nhất với phần đuôi histon bằng liên kết phối trí.
Thông thƣờng các chất ức chế HDAC liên kết càng mạnh với Zn2+ thì tác dụng ức chế
HDAC và độc tính tế bào càng mạnh [25,34].
+ Kênh enzym là nơi chứa đựng cơ chất và tham gia liên kết Van der Walls với cơ
chất. Kênh này có cấu trúc dạng túi, ở HDAC8 nó có chiều dài khoảng 1,2nm. Nó đƣợc
cấu tạo bởi các acid amin thân dầu đặc biệt là các acid amin có nhân thơm nhƣ: Phe, Tyr,
Pro, His. Nó có cấu trúc khá linh động có thể thay đổi kích thƣớc để phù hợp với cơ chất
và tham gia phản ứng deacetyl. Đối với các hợp chất hydroxamic chiều dài của kênh này
là tối ƣu với khoảng 5-6 liên kết carbon [25,52].
Ngoài ra ở HDAC8, ngƣời ta còn thấy 4 ion K+ (hình 1.5), mỗi tiểu phân gồm 2
ion. Các ion này đều tham gia 6 liên kết phối trí. Ion thứ nhất cách ion Zn2+ khoảng 0,7
nm và liên kết với 6 acid amin. Ion thứ 2 nằm xa hơn liên kết với 4 acid amin và 2 phân
tử nƣớc [3,54].
Hình1.5: Vùng ion K+ của HDAC8
1.1.4. HDAC và ung thƣ
Bệnh ung thƣ là một trong số rất nhiều bệnh có nguyên nhân do sự biến đổi bất
thƣờng di truyền biểu hiện gen (epigenetic).
Quá trình phiên mã đƣợc hoạt hóa nhờ HAT xúc tác cho phản ứng acetyl hóa
nhóm ε-NH2 trong phân tử lysin ở phần đuôi của histon làm cho các nhân tố sao mã dễ
dàng tiếp cận ADN, trong khi đó, chức năng của HDAC là xúc tác cho phản ứng
deacetyl hóa lysin và ngăn cản quá trình phiên mã thông qua việc đóng xoắn các nhiễm
sắc thể, kết quả là ức chế quá trình phiên mã [24,26,28]. Hoạt động này của HDAC làm
sai lệch quá trình phiên mã và là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự hình thành
khối u.
- Xem thêm -