BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ HƯƠNG
TỒN TẠI HAY KHÔNG HIỆU ỨNG TUYẾN J
TRONG TRƯỜNG HỢP CỦA VIỆT NAM?
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ HƯƠNG
TỒN TẠI HAY KHÔNG HIỆU ỨNG TUYẾN J
TRONG TRƯỜNG HỢP CỦA VIỆT NAM?
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS TRẦN NGỌC THƠ
TP Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS Trần Ngọc Thơ, người thầy hướng dẫn
khoa học, thầy Vũ Việt Quảng cùng các thầy cô trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí
Minh đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu, những phương pháp học tập
và nghiên cứu khoa học trong thời gian học tập và thực hiện luận văn. Bài luận văn
này thực sự là một kết quả của suốt một quá trình học tập và từ những bài học mà
bản thân tôi đã gặt hái được dưới sự hướng dẫn của thầy Trần Ngọc Thơ và các thầy
cô khác của trường.
Tôi cũng xin dành lời cảm ơn chân thành đến gia đình thân yêu; các bạn lớp
Cao học Đêm 11 và lớp Cao học Đêm 5, Khóa 22; chị Trần Thị Mai Phương, anh
Huỳnh Quang Anh và các anh chị đồng nghiệp tại nơi tôi đang công tác đã tạo điều
kiện, giúp đỡ và động viên tinh thần trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa
qua. Tất cả đều là nguồn động lực mạnh mẽ giúp tôi vượt qua những khó khăn trong
thời gian nghiên cứu và dành tâm huyết thực hiện luận văn này.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn về đề tài: “Tồn tại hay không hiệu ứng tuyến
J trong trường hợp của Việt Nam?” là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự
hướng dẫn của GS.TS Trần Ngọc Thơ và chưa từng được công bố trước đây. Các
trích dẫn trong luận văn đều được dẫn các nguồn trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Nguồn số liệu và kết quả thực nghiệm được thực hiện trung thực và chính xác.
Tác giả
Bùi Thị Hương
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
TÓM TẮT .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 2
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 2
1.2. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
1.5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 5
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................................ 6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU ỨNG TUYẾN J ............. 7
2.1. Tổng quan lý thuyết về hiệu ứng tuyến J ............................................................. 7
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về hiệu ứng tuyến J ................................. 10
-
Nghiên cứu sử dụng phương pháp VAR ........................................................ 10
-
Nghiên cứu sử dụng phương pháp ARDL ..................................................... 11
-
Bảng tổng hợp một số nghiên cứu về hiệu ứng tuyến J. ................................ 12
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ......................................................................................... 26
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 27
3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 27
3.2. Kỳ vọng dấu ....................................................................................................... 32
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ....................................................................................... 35
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................ 36
4.1. Nội dung và kết quả nghiên cứu ........................................................................ 36
4.1.1. Mối quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Mỹ ....................... 37
4.1.2. Mối quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản ............. 43
4.1.3. Mối quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Hàn Quốc ............ 48
4.1.4. Mối quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và EU ....................... 54
4.1.5. Mối quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc ......... 60
4.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực nghiệm......................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG IV ....................................................................................... 71
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN ..................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải từ viết tắt
ARDL
Autoregressive Distributed Lag
CN
Trung Quốc
CUSUM
Cumulative Sum
CUSUMSQ
Cumulative Sum of Squares
DB
Biến Dummy
ECT
Error Correction Term
EU
European Union
JP
Nhật Bản
KR
Hàn Quốc
OLS
Ordinary Least Squares
RE
Real Exchange Rate
TB
Trade Balance
US
Mỹ
VAR
Vector Autoregression
VECM
Vector Error Correction Model
VN
Việt Nam
Y
Gross Domestic Product
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Hiệu ứng ròng của cán cân thương mại ..................................................... 8
Bảng 2.2. Một số nghiên cứu về hiệu ứng đường cong J ......................................... 13
Bảng 3.1. Kỳ vọng dấu ............................................................................................. 32
Bảng 4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị ADF................................................................36
Bảng 4.2. Thống kê lựa chọn độ trễ (Việt Nam - Mỹ) .............................................37
Bảng 4.3. Kiểm định F về tồn tại mối quan hệ dài hạn (Việt Nam - Mỹ) ................38
Bảng 4.4. Phân tích mối quan hệ dài hạn (Việt Nam - Mỹ) .....................................39
Bảng 4.5. Phân tích mối quan hệ ngắn hạn (Việt Nam - Mỹ) ..................................40
Bảng 4.6. Thống kê lựa chọn độ trễ (Việt Nam - Nhật Bản) ...................................43
Bảng 4.7. Kiểm định F về tồn tại mối quan hệ dài hạn (Việt Nam - Nhật Bản) ......43
Bảng 4.8. Phân tích mối quan hệ dài hạn (Việt Nam - Nhật Bản) ...........................44
Bảng 4.9. Phân tích mối quan hệ ngắn hạn (Việt Nam - Nhật Bản) ........................45
Bảng 4.10. Thống kê lựa chọn độ trễ (Việt Nam – Hàn Quốc) ................................48
Bảng 4.11. Kiểm định F về tồn tại mối quan hệ dài hạn (Việt Nam – Hàn Quốc) ..49
Bảng 4.12. Phân tích mối quan hệ dài hạn (Việt Nam – Hàn Quốc)........................50
Bảng 4.13. Phân tích mối quan hệ ngắn hạn (Việt Nam – Hàn Quốc) .....................51
Bảng 4.14. Thống kê lựa chọn độ trễ (Việt Nam – EU) ...........................................55
Bảng 4.15. Kiểm định F về tồn tại mối quan hệ dài hạn (Việt Nam – EU) .............55
Bảng 4.16. Phân tích mối quan hệ dài hạn (Việt Nam – EU)...................................56
Bảng 4.17. Phân tích mối quan hệ ngắn hạn (Việt Nam – EU) ................................57
Bảng 4.18. Kiểm định F về tồn tại mối quan hệ dài hạn
(Việt Nam – Trung Quốc) .........................................................................................60
Bảng 4.19. Phân tích mối quan hệ dài hạn (Việt Nam – Trung Quốc) ....................61
Bảng 4.20. Phân tích mối quan hệ ngắn hạn (Việt Nam – Trung Quốc)..................61
Bảng 4.21. Các mặt hàng xuất nhập khẩu nhiều nhất của Việt Nam .......................69
Bảng PL1.1. Kiểm định F về tồn tại mối quan hệ dài hạn .......................................79
Bảng PL2.1. Các kiểm định đặc trưng .....................................................................80
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Tỷ trọng xuất nhập khẩu của Việt Nam với năm đối tác lớn ..................... 4
Hình 2.1. Hiệu ứng tuyến J ......................................................................................... 9
Hình 4.1. Đồ thị CUSUM và CUSUMSQ (Việt Nam - Mỹ) ..................................... 42
Hình 4.2. Đồ thị CUSUM và CUSUMSQ (Việt Nam - Nhật Bản) ............................ 48
Hình 4.3. Đồ thị CUSUM và CUSUMSQ (Việt Nam – Hàn Quốc).......................... 54
Hình 4.4. Đồ thị CUSUM và CUSUMSQ (Việt Nam – EU)..................................... 59
Hình 4.5. Đồ thị CUSUM và CUSUMSQ (Việt Nam – Trung Quốc) ...................... 64
1
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm kiểm tra sự tồn tại của hiệu ứng tuyến J trong nền kinh tế
Việt Nam sử dụng dữ liệu cán cân thương mại song phương hàng quý trong giai
đoạn Quý 1/1996 đến Quý 2/2014 với năm đối tác thương mại lớn. Phương pháp
kiểm định giới hạn ARDL được sử dụng để kiểm tra tác động ngắn hạn cũng như
dài hạn của sự giảm giá thực của Việt Nam Đồng lên cán cân thương mại Việt Nam.
Kết quả thực nghiệm cho thấy hiệu ứng đường cong J tồn tại trong trường hợp của
Việt Nam với Mỹ và Hàn Quốc. Tác động của giảm giá thực trong dài hạn của Việt
Nam Đồng lên cán cân thương mại Việt Nam là không đáng kể đối với trường hợp
với Trung Quốc và khu vực EU, mang hiệu ứng tiêu cực trong trường hợp với Nhật
Bản và Hàn Quốc và mang hiệu ứng tích cực trong trường hợp với Mỹ. Trong ngắn
hạn, giảm giá thực có tác động xấu lên cán lên cân thương mại của Việt Nam trong
tất cả năm trường hợp.
2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong lĩnh vực kinh tế quốc tế, hiện tượng đường cong J đã được sử dụng
rộng rãi để giải thích mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại. Tuy nhiên,
tính hợp lệ của hiện tượng đường cong J có thể không phù hợp trong các nền kinh tế
đang phát triển, nơi tỷ giá hối đoái bị kiểm soát nhiều bởi ngân hàng trung ương
bằng cách thực hiện tỷ giá cố định hoặc có quản lý. Một mặt, ổn định kinh tế vĩ mô
trong điều kiện tỷ giá ổn định và kiềm chế lạm phát là một trong những ưu cho
chính sách tiền tệ. Mặt khác, chính sách tăng trưởng dựa vào xuất khẩu là một trong
những chính sách quan trọng. Vì vậy, quản lý tỷ giá hối đoái là một trong những
vấn đề quan trọng nhất đối với các nước đang phát triển trong đó Việt Nam trong
điều kiện cân bằng sự ổn định của kinh tế vĩ mô và xúc tiến thương mại.
Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, nền kinh tế Việt Nam thường xuyên rơi vào
trạng thái nhập siêu hàng hóa. Việc nhập siêu hàng hóa liên tục kéo dài sẽ gây rất
nhiều khó khăn cho việc ổn định kinh tế vĩ mô và gia tăng áp lực đối với dự trữ
ngoại tệ Có ý kiến cho rằng sự mất giá thực tế hoặc giảm giá đồng nội tệ làm cho
xuất khẩu rẻ hơn và nhập khẩu đắt tiền hơn và do đó dẫn đến một cán cân thương
mại được cải thiện. Tuy nhiên, cán cân thương mại ban đầu bị xấu đi trong ngắn
hạn. Kết quả nghiên cứu tại nhiều nước cho thấy những kết quả thực nghiệm khác
nhau về việc liệu điều chỉnh tỷ giá có thực sự tác động tích cực lên cán cân thương
mại hay không. Vậy đối với trường hợp của Việt Nam thì như thế nào? Bài nghiên
cứu mang tên: “Tồn tại hay không hiệu ứng tuyến J trong trường hợp của Việt
Nam?” được thực hiện nhằm đích trả lời câu hỏi đó thông qua việc kiểm chứng
thực tế hiệu ứng tuyến J giữa Việt Nam và các đối tác thương mại lớn.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Số lượng lớn các nghiên cứu thực nghiệm đã được tìm thấy là cho các nền
kinh tế phát triển và tiên tiến, nơi mà ngân hàng trung ương có quyền tự chủ cho
việc thực hiện chính sách tiền tệ. Trong đó, sự tồn tại của đường cong J được xác
3
nhận bởi một số nhà nghiên cứu ở các nước khác nhau. Tuy nhiên những phát hiện
trước đây về lý thuyết đường cong J không nhất quán trong bối cảnh các nền kinh tế
đang phát triển và đặc biệt là nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi. Đặc biệt,
các nghiên cứu về hiên tương đường cong J tại Việt Nam tương đối ít và chưa sử
dụng nhiều phương pháp khác để kiểm định. Bài nghiên cứu này, do đó, sẽ được
thực hiện theo phương pháp được các nghiên cứu gần đây áp dụng (ARDL) và sử
dụng loại dữ liệu đã được nhiều tác giả khuyến nghị nhằm đem đến kết quả kiểm
định tin cậy hơn (dữ liệu cán cân thương mại song phương).
Trước thực tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới, bắt đầu thực hiện tự do hóa thương mại và đầu tư, áp lực cạnh tranh trong
các mối quan hệ thương mại song phương ngày càng khốc liệt thì việc kiểm chứng
thực nhiệm nhằm đánh giá tác động ngắn hạn và dài hạn của việc giảm giá đồng nội
tệ lên cán cân thương mại là một vấn đề rất cần thiết và hữu ích.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm tra sự tồn tại của hiệu ứng tuyến J trong
trường hợp của Việt Nam, tập trung vào sự thay đổi của tỷ giá và cán cân thương
mại giữa Việt Nam với một số đối tác thương mại lớn. Bài nghiên cứu sẽ xem xét
không chỉ phản ứng trong ngắn hạn mà còn phản ứng trong dài hạn nhằm kiểm định
hiệu ứng đổi dấu của biến tỷ giá hối đoái từ âm sang dương đối với các phản ứng
trong ngắn hạn hoặc hiệu ứng dương trong phân tích dài hạn trong khi hệ số ngắn
hạn âm có ý nghĩa.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Bài nghiên cứu được thực hiện cho mối quan hệ thương mại song phương
giữa Việt Nam và năm đối tác: Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và
EU. Đây là năm đối tác lớn trong quan hệ thương mại của Việt Nam, chiếm
hơn 50% dòng chảy thương mại (kể cả xuất khẩu và nhập khẩu). Do đó,
những thay đổi trong quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và
năm đối tác này ảnh hưởng lớn đến cán cân thương mại tổng thể.
4
Tỷ trọng xuất khẩu
Tỷ trọng nhập khẩu
Năm 2014: 6 tháng đầu năm
5.0%
14.2%
4.3%
15.1%
38.5%
42.3%
4.6%
18.7%
10.4%
8.3%
10.1%
28.5%
Năm 2013
6.1%
13.8%
5.0%
15.7%
37.5%
42.8%
4.0%
18.1%
10.0%
10.3%
8.8%
28.0%
Thứ tự từ màu đậm đến nhạt:
EU, Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và các quốc gia khác.
Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê Việt Nam
Hình 1.1. Tỷ trọng xuất nhập khẩu của Việt Nam với năm đối tác lớn
-
Phạm vi nghiên cứu: trong khoảng thời gian từ Quý 1 năm 1996 đến Quý 2
năm 2014.
5
1.5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia thành 5 chương. Trong các chương tiếp theo, Chương II
nêu lên tổng quan về lý thuyết hiệu ứng tuyến J và các nghiên cứu thực nghiệm
trước đây về hiện tượng này tại một số quốc gia trên thế giới. Chương III sẽ trình
bày về mô hình nghiên cứu và phương pháp kiểm định mô hình. Kết quả thực
nghiệm được thể hiện theo từng đối tác thương mại tại Chương IV. Và chương cuối
cùng, bài nghiên cứu sẽ tổng kết lại những kết quả nghiên cứu chính, một số gợi ý
cho những chính sách thực tế và cũng nêu lên những hạn chế của bài nghiên cứu
nhằm mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế luôn là hai mục tiêu quan trọng
của điều hành và quản lý nền kinh tế tại Việt Nam cho dù sử dụng công cụ của
chính sách tiền tệ hay chính sách tài khóa. Đối với một quốc gia mà ngân hàng
trung ương có sự kiểm soát nhiều đến tỷ giá hối đoái thì bên cạnh việc xác định các
nhân tố ảnh hướng đến tỷ giá hối đoái, việc kiểm định những tác động của sự thay
đổi tỷ giá hối đoái cũng không kém phần quan trọng. Trong đó, mối quan hệ giữa tỷ
giá và cán cân thương mại là một trong những mối quan hệ lý thuyết phổ biến trong
kinh tế.
Với mục tiêu trả lời cho câu hỏi việc điều chỉnh tỷ giá có tác động tích cực
tới cán cân thương mại hay không? Bài nghiên cứu thực hiện kiểm định hiện tượng
đường cong J giữa Việt Nam và 5 đối tác thương mại lớn trong khoảng thời gian từ
Quý 1 năm 1996 đến Quý 2 năm 2014.
7
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HIỆU ỨNG TUYẾN J
2.1. Tổng quan lý thuyết về hiệu ứng tuyến J
Mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại là một trong những mối quan
hệ lý thuyết nổi tiếng phổ biến trong kinh tế. Do giá cả hàng hóa không co giãn
trong ngắn hạn nên việc giảm giá đồng nội tệ sẽ làm tỷ giá thực tăng. Tỷ giá thực
tăng làm cho xuất khẩu rẻ hơn và nhập khẩu đắt tiền hơn, kích thích tăng khối
lượng xuất khẩu và hạn chế khối lượng nhập khẩu và do đó dẫn đến một cán cân
thương mại được cải thiện. Tuy nhiên, theo điều kiện Marshall Learner (ML), sự
thành công của một chính sách giảm giá như vậy hoàn toàn phụ thuộc vào độ lớn
của giá trị tuyệt đối của các độ co giãn của tổng cầu xuất khẩu và nhập khẩu lớn
hơn 1.
Trước hết cần thấy rằng cán cân thương mại được biểu thị bằng giá trị xuất
khẩu và nhập khẩu chứ không phải bằng khối lượng. Khi giảm giá đồng nội tệ sẽ
tạo ra hiệu ứng lên giá cả và hiệu ứng lên khối lượng (Nguyễn Văn Tiến, 2009), cụ
thể:
-
Hiệu ứng khối lượng: giảm giá đồng nội tệ làm cho khối lượng xuất khẩu
tăng, khối lượng nhập khẩu giảm, do đó cán cân thương mại có xu hướng
được cải thiện.
-
Hiệu ứng giá cả: giảm giá đồng nội tệ, tức là tỷ giá thực tăng. Xét trường hợp
cán cân thương mại Việt Nam tính bằng USD thì khi tỷ giá thực tăng làm
cho giá cả hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm (giá cả hàng hóa nhập
khẩu tính bằng ngoại tệ không đổi), do đó cán cân thương mại có xu hướng
xấu đi.
Hiệu ứng ròng của cán cân thương mại (được cải thiện hay trở nên xấu đi)
phụ thuộc vào tính trội của hiệu ứng khối lượng hay hiệu ứng giá cả như thể hiện
trong Bảng 2.1:
8
Bảng 2.1. Hiệu ứng ròng của cán cân thương mại
Hiệu ứng trội
Diễn giải
Cán cân
thương mại
Khả năng 1
Hiệu ứng giá Khối lượng xuất khẩu tăng và Xấu đi
cả
khối lượng nhập khẩu giảm
không đủ đề bù đắp cho giảm
giá trị xuất khẩu tính bằng
ngoại tệ (hoặc tăng giá trị nhập
khẩu tính bằng nội tệ)
Khả năng 2
Trung hòa giữa Khối lượng xuất khẩu tăng và Duy trì
2 hiệu ứng
khối lượng nhập khẩu giảm vừa
đủ đề bù đắp cho giảm giá trị
xuất khẩu tính bằng ngoại tệ
(hoặc tăng giá trị nhập khẩu
tính bằng nội tệ
Khả năng 3
Hiệu ứng khối Khối lượng xuất khẩu tăng và Cải thiện
lượng
khối lượng nhập khẩu giảm
thừa đủ đề bù đắp cho giảm giá
trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ
(hoặc tăng giá trị nhập khẩu
tính bằng nội tệ)
Trong thực tế, khi giảm giá đồng nội tệ, người ta thường mong đợi cán cân
thương mại sẽ được cải thiện (tức khả năng thứ 3). Tuy nhiên, tiếp theo chúng ta
xem xét vấn đề trên một khía cạnh khác, đó là theo chiều thời gian. Hiệu ứng giá cả
có tác dụng ngay lập tức ngay sau khi giảm giá nội tệ, trong khi đó hiệu ứng khối
lượng chỉ có tác dụng sau một thời gian nhất định. Điều này xảy ra là vì khối lượng
9
xuất khẩu và nhập khẩu không co dãn trong ngắn hạn, mà chỉ co dãn từ từ trong dài
hạn. Do đó, sự mất giá thực tế hoặc giảm giá đồng nội tệ khó tránh khỏi được một
hiệu ứng đó là cán cân thương mại trong ngắn hạn bị xấu đi trước khi cải thiện cán
cân thương mại trong dài hạn. Hay nói cách khác, trong ngắn hạn, hiệu ứng giá cả
có tính trội hơn so với hiệu ứng khối lượng, nên đã làm cho cán cân thương mại bị
xấu đi. Trong dài hạn, khối lượng xuất khẩu và nhập khẩu bắt đầu co giãn, làm cho
hiệu ứng khối lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả, do đó cán cân thương mại
được cải thiện. Magee (1973) đặt tên cho điều này là hiện tượng đường cong J,
trong trường hợp này diễn biến theo thời gian của cán cân thương mại tương tự như
chữ J.
Hình 2.1. Hiệu ứng tuyến J
Có nhiều nguyên nhân giải thích tại sao khối lượng xuất khẩu và nhập khẩu
không co dãn ngay lập tức. Nhìn chung người tiêu dùng ở trong nước và ở nước
ngoài cần có một thời gian để điều chỉnh cơ cấu ưu tiên tiêu dùng sau khi đồng nội
tệ giảm giá bởi vì họ có những lo lắng về chất lượng hàng hóa, độ tin cậy, danh
tiếng cơ sở sản xuất v.v… Bên cạnh đó, mặc dù tỷ giá thực tăng tạo thuận lợi cho
xuất khẩu nhưng các nhà sản xuất cần phải có một thời gian nhất định để mở rộng
sản xuất, chẳng hạn như xây dựng thêm nhà xưởng, tuyển dụng nhân viên mới, cải
10
tạo đất trồng v.v… hoặc đơn giản là vì các đơn hàng xuất khẩu và nhập khẩu đã
được thiết lập từ trước và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định (Trần
Ngọc Thơ và Nguyễn Ngọc Định, 2012). Ngoài ra, bản thân các nhà sản xuất ở
nước ngoài cũng không hẳn sẽ ngồi yên, họ có thể hạ giá hàng hóa của họ xuống để
có thể làm tăng trở lại khả năng cạnh tranh của mình.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về hiệu ứng tuyến J
-
Nghiên cứu sử dụng phương pháp VAR
Rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm về hiệu ứng tuyến J sử dụng các kỹ thuật
về chuỗi thời gian. Mô hình Vecto tự hồi quy (Vector Autoregression) được giới
thiệu bởi (Sims, 1980) đã được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
Người nghiên cứu tập trung vào các hàm phản ứng xung thể hiện phản ứng của 1
biến theo thời gian sau một cú sốc đến các biến khác trong hệ thống. Đường biểu
diễn theo thời gian của cán cân thương mại sau 1 cú sốc tác động lên tỷ giá theo
cách đó có thể được nghiên cứu. Mô hình VAR cũng đưa đến phương pháp đồng
liên kết phổ biến nhất, (Johansen, S. and Juselius, K., 1990). Onafowora (2003) sử
dụng hàm phản ứng xung tổng quát để nghiên cứu các động thái trong ngắn hạn và
mối đồng liên kết để nghiên cứu các hiệu ứng trong dài hạn của cán cân thương mại
song phương giữa Thái Lan, Malaysia và Indonesia với Mỹ và Nhật Bản. Một số
nghiên cứu khác tập trung vào cán cân thương mại tổng hợp của các quốc gia châu
Á bao gồm Akbostanci (2004) không tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về hiệu ứng
tuyến J đối với cán cân thương mại Thổ Nhĩ Kỳ cho khoảng thời gian từ 1987-2000,
Singh (2004) cũng không tìm ra hiệu ứng đường cong J cho Ấn Độ từ 1975-1996,
De Siva, D. and Zhu, Z. (2004), v.v… đều sử dụng các phương trình phản ứng
xung. Họ đều nhận thấy, cán cân thương mại có sự cải thiện nhưng GDP lại không
có dấu hiệu tích cực đối với giảm giá nội tệ.
Một số nghiên cứu khác nữa kết hợp các phương trình phản ứng xung và
phân tích đồng liên kết cũng thất bại trong việc tìm ra bằng chứng thực nghiệm. Bao
gồm: Rahman, M. and Islan, A. (2006) sử dụng phương pháp đồng liên kết Engle –
11
Granger và phương trình phản ứng xung để phân tích cán cân thương mại
Bangladesh; Halicioglu, (2007) nghiên cứu cán cân của Thổ Nhĩ Kỳ với 9 đối tác
thương mại sử dụng mô hình VECM, phương pháp đồng liên kết Johansen và các
phương trình phản ứng xung tổng quát; và Yusoff (2007) chỉ tìm ra hiệu ứng tuyến
J cho cán cân của Malaysia.
-
Nghiên cứu sử dụng phương pháp ARDL
Trong khi khá nhiều nghiên cứu trước đây về hiệu ứng tuyến J đã sử dụng
phân tích đồng liên kết và sai số điều chỉnh. Tuy nhiên, trước hết, bậc của các biến
có thể không bằng nhau; thứ hai, những biến động ngắn hạn và dài hạn có thể
không được nắm bắt hết nếu các bước phức tạp được đòi hỏi để thiết lập mô hình
hiệu chỉnh sai số. Một phương pháp khác được phát triển khá phổ biến trong những
năm gần đây bởi thành công của nó khi giải quyết 2 vấn đề phía trên: mô hình
ARDL (Autoregression Distributed Lag) của Pesaran et al. (2001).
Trong số các nghiên cứu cán cân thương mại tổng hợp sử dụng phương pháp
ARDL, Rehman, H. and Afzal, M. (2003) nghiên cứu Pakistan tìm thấy bằng chứng
thực nghiệm cho hiệu ứng tuyến J và họ đề nghị rằng nên phi tổng hợp dữ liệu;
Arora, A., Bahmani-Oskooee, M. and Goswami, G. (2003) đã kiểm tra cán cân
thương mại Ấn Độ với 6 đối tác công nghiệp tìm thấy hiệu ứng trong dài hạn (với 4
quốc gia) nhưng không có hiệu ứng tuyến J; Bahmani-Oskooee, M., Goswami, G.
and Tulukdar, B. (2005) cũng thất bại khi tìm bằng chứng thực nghiệm cho Úc;
Bahmani-Oskooee, M. and Wang, Y. (2006) cũng tìm thấy những hệ số có ý nghĩa
ngắn hạn trong ước lượng cán cân thương mại Trung Quốc với 13 đối tác thương
mại; v.v…
Khá nhiều các nghiên cứu thực nghiệm tốt về đường cong J đã được tiến
hành trong ba thập kỷ qua sử dụng hai phương pháp tiếp cận riêng biệt; phương
pháp tiếp cận cán cân thương mại tổng hợp và phương pháp tiếp cận cán cân thương
mại song phương. Cả hai loại phương pháp tiếp cận, một là phương pháp giao dịch
cán cân thương mại tổng hợp với dòng chảy thương mại giữa một quốc gia và phần
- Xem thêm -