BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
BÙI THANH LIÊM
NGHI N C U CÁC BI N PHÁP N NG C O PHẨ CHẤT
TRÁI SẦU RI NG (Durio zibethinus Murr.)
Ở HU N CH
ÁCH
T NH B N TRE
Chuyện ngành: Khoa học Cây trồng
ã số 62620101
TÓ
TẮT UẬN ÁN TI N SĨ
Cần thơ, 2014
Công trình được hoàn thành tại: Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng,
trường Đại học Cần Thơ
Người hướng dẫn:
PGS.TS Trần Văn Hâu
Phản biện 1
Phản biện 2
Phản biện 3
Luận án sẽ bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường tại:
Vào lúc: giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu tại thư viện:
1. Trung tâm học liệu –Đại học Cần Thơ
2. Thư viện quốc gia Việt Nam
1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UẬN ÁN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sầu riêng (Durio zibethinus Murr.) là loại cây ăn quả nhiệt đới khá
đặc biệt được mệnh danh là vua trái cây (King of fruits), rất được ưa
chuộng ở các nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam, cây sầu riêng được trồng
tập trung ở các tỉnh phía Nam với diện tích khoảng 13.000 hecta, sản lượng
150.000 tấn, trong đó giống sầu riêng Monthong và Sữa Hạt Lép là hai
giống chất lượng cao, có nhiều triển vọng.Tuy nhiên, trở ngại chính hiện
nay là chất lượng trái sầu riêng chưa ổn định do hiện tượng sượng cơm sầu
riêng khi chín dẫn đến không tiêu thụ được, điều này làm cho nông dân
trồng sầu riêng muốn đốn cả vườn trồng sầu riêng để trồng loại cây khác.
Do đó, cần có những nghiên cứu thích hợp nhằm giải quyết vấn đề giảm
phẩm chất cơm sầu riêng khi chín góp phần phát triển ngành trồng sầu
riêng ở địa phương cũng như ở đồng bằng sông Cửu long.
2.
ục tiêu tổng quát của đề tài
Khắc phục hiện tượng sượng cơm trái trên hai giống Sữa Hạt Lép và
Monthong góp phần tăng phẩm chất cũng như giá trị thương phẩm trái sầu
riêng, nhằm tăng thu nhập cho nông dân.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiển
Về mặt khoa học, nghiên cứu này đã cung cấp số liệu khoa học về
ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật canh tác, thởi điểm thu hoạch
trái, các biện pháp xử lý trước và sau thu hoạch trái sầu riêng liên quan đến
hiện tượng sượng cơm trái sầu riêng, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp khắc
phục hiện tượng này nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, hiệu quả sản xuất cho
nông dân.
4. Kết quả mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu cho thấy trên bốn giống sầu riêng được trồng
nhiều trên địa bàn huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre là Monthong, Sữa Hạt
Lép, Ri 6 và Khổ Qua Xanh đều có hiện tượng sượng cơm trái, trong đó
Monthong là giống dễ bị sượng và chiếm tỷ lệ cao nhất (88%). Mùa mưa,
ẩm độ đất cao, các vụ trái đầu của cây sầu riêng trồng dưới 5 năm thường
có hiện tượng sượng cơm. Trên giống sầu riêng Monthong, thu hoạch vào
thời điểm 110 ngày sau khi đậu trái có tổng chất rắn hòa tan là 12,66o Brix,
2
tỉ lệ trái sượng/cây và tỉ lệ cơm sượng/trái có giá trị thấp nhất (31% và
8,4%, theo thứ tự). Đối với sầu riêng Sữa Hạt Lép thu hoạch vào thời điểm
110 ngày sau khi đậu trái có tỷ lệ ăn được, hàm lượng tổng chất rắn hòa tan
cao nhất và tỷ lệ sượng thấp.
Phủ gốc hạn chế lượng nước trong mùa mưa cho sầu riêng Sữa Hạt
Lép ở thời điểm 25 ngày trước khi thu hoạch đã làm tăng chất lượng cơm
trái bao gồm tỷ lệ cơm ráo cao, tăng TSS (14,76oBrix), giảm hàm lượng
nước trong cơm (63,04%), đặc biệt là không có hiện tượng nhão cơm và
cháy múi. Việc phủ gốc vào thời điểm 20 ngày trước khi thu hoạch đối với
sầu riêng Monthong làm tăng tổng chất rắn hòa tan (14,9oBrix) của cơm,
cơm có màu vàng đậm hơn so với không phủ gốc.
Việc phun kết hợp Ca(NO3)2 0,2% ở giai đoạn 2 tháng sau khi đậu
trái 15 ngày sau phun tiếp MgSO4 0,2% và phun KNO3 1% ở giai đoạn một
tháng trước khi thu hoạch, sầu riêng Monthong có tỷ lệ trái sượng và tỷ lệ
hạt sượng (26,67% và 13,69%) thấp hơn đối chứng (83,33% và 58,32%);
trên trái sầu riêng Sữa Hạt Lép tỷ lệ trái sượng giảm 55% so với đối chứng
65%.
Trên giống sầu riêng Monthong, khi nhúng trái vào dung dịch
Ethephon ở nồng độ 0,2% cho kết quả trái chín có hàm lượng tổng chất rắn
hòa tan cao. Việc phun phân bón qua lá kết hợp Ca(NO3)2 0,2% ở hai tháng
sau khi đậu trái, 15 ngày sau khi phun MgSO4 0,2% và KNO3 1% một
tháng trước thu hoạch, kết hợp với xử lý Ethephon sau thu hoạch ở nồng
0,2% giúp giảm tỷ lệ hộc sượng còn 0,01% so với đối chứng là 2,64%,
giảm tỷ lệ hột sượng còn 0,02% so với đối chứng là 11,28%.
3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN C U
3.1 Phƣơng tiện
Thí nghiệm được thực hiện trên các vườn sầu riêng Sữa Hạt Lép (912 năm tuổi) và Monthong (8-12 năm tuổi) nhân giống bằng phương ghép
tại các xã trong huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre từ năm 2010-2013. Các
dụng cụ ở phòng thí nghiệm Bộ Môn Khoa Học Cây Trồng, Khoa Nông
nghiệp và Sinh học ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ gồm: Máy đo quang
phổ (Spectrophotometer); bộ dụng cụ phân tích đạm: bình Kjeldal; máy đo
độ Brix ATAGO; tủ sấy; bếp điện vô cơ hóa mẫu; micropipette; cốc thủy
tinh và một số dụng cụ cần thiết khác.
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1 Điều tra các yếu tố c iên quan đến hiện tƣơng giảm phẩm
chất trái sầu riêng
Tiến hành điều tra khảo sát các yếu tố tự nhiên và kỹ thuật canh tác
của nông dân bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông dân có diện tích
theo phiếu soạn sẵn với số mẫu là 60 phiếu, địa bàn điều tra là các nông hộ
có vườn trồng sầu riêng có diện tích trên 2.000 m2 ở hai xã Sơn Định và
Hòa Ngh a, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Các chỉ tiêu có liên quan đến
phẩm chất trái cần điều tra như: giống trồng, mùa vụ thu hoạch, kỹ thuật
canh tác, thời điểm thu hoạch....
3.2.2 Khảo sát các thời điểm thu hoạch khác nhau trên hai giống
sầu riêng
Nhằm đánh giá thời điểm thu hoạch có ảnh hưởng đến hiện tượng
sượng cơm trái sầu riêng, trái trên hai giống được thu hoạch sớm ở các thời
điểm khác nhau. Trên giống sầu riêng Monthong, trái sầu riêng được thu
vào các thời điểm 60, 90, 95, 100 và 110 ngày sau khi đậu trái. Trên giống
sầu riêng Sữa Hạt Lép, trái sầu riêng được thu vào các thời điểm 60, 90,
100 và 110 ngày sau khi đậu trái. Trái sầu riêng sau khi thu hoạch được để
chín tự nhiên trong phòng, sau khi rụng cuống trái và có mùi thơm sẽ tiến
hành phân tích các chỉ tiêu phẩm chất trái.
Chọn hai vườn trồng sầu riêng Monthong của nông dân, trong đó
một vườn thường xuyên xảy ra hiện tượng sượng cơm trái và một vườn ít
xảy ra (gọi là vườn không có hiện tượng sượng) để khảo sát và so sánh hàm
4
lượng dinh dưỡng trong lá, đất, sự phát triển trái và hiện tượng sượng giữa
hai vườn.
3.2.3 Các thí nghiệm trƣớc thu hoạch
3.2.3.1 Ảnh hƣởng của thời điểm phủ p astic mặt iếp trƣớc khi
thu hoạch đến hiện tƣợng sƣợng cơm trái trên sầu riêng
Thí nghiệm được thực hiện trên hai giống sầu riêng Sữa Hạt Lép và
Monthong, mỗi giống được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên
có bốn nghiệm thức (phủ plastic mặt liếp ở giai đoạn 25, 20 và 15 ngày trên
giống Sữa Hạt Lép và 20, 15 và 10 ngày trước khi thu hoạch và đối chứng
không phủ) trên giống Monthong, ba lần lặp lại, mỗi nghiệm thức tương
ứng với một cây.
Theo dõi chỉ tiêu ẩm độ khối đất quanh mô, phân tích dinh dưỡng
mẫu lá ở thời kỳ thu hoạch. Phẩm chất trái và chỉ tiêu đánh giá hiện tượng
sượng cơm khi trái chín rụng cuống và có mùi thơm.
3.2.3.2 Hiệu quả của việc phun phân đa và trung lƣợng qua lá lên
phẩm chất sầu riêng
Thí nghiệm được thực hiện trên giống sầu riêng Sữa Hạt Lép và
Monthong gồm năm nghiệm thức được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn
ngẫu nhiên với bốn lần lập lại, mỗi nghiệm thức là một cây. Các nghiệm
thức của thí nghiệm là:
- A: Đối chứng (phun nước).
- B: Phun KNO3 1% ở giai đoạn 1 tháng trước khi thu hoạch.
- C: Phun Ca(NO3)2 0,2% ở giai đoạn 2 tháng sau khi đậu trái, kết
hợp với phun KNO3 1% ở giai đoạn 1 tháng trước khi thu hoạch (TKTH).
- D: Phun MgSO4 0,2% ở giai đoạn 2 tháng sau khi đậu trái, kết hợp
với phun KNO3 1% ở giai đoạn 1 tháng TKTH.
- E: Phun Ca(NO3)2 0,2% ở giai đoạn 2 tháng sau khi đậu trái, 15
ngày sau phun tiếp MgSO4 0,2%, kết hợp với phun KNO3 1% ở giai đoạn 1
tháng TKTH.
Chi tiêu theo dõi là ẩm độ khối đất quanh mô, phân tích dinh dưỡng
mẫu lá ở thời kỳ thu hoạch. Phẩm chất trái và chỉ tiêu đánh giá hiện tượng
sượng cơm khi trái chín rụng cuống và có mùi thơm.
5
3.2.3.3 Hiệu quả của việc phun phân đa và trung lƣợng qua lá kết
hợp với việc phủ gốc bằng plastic trƣớc khi thu hoạch lên phẩm chất sầu
riêng Monthong
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, năm lần lặp
lại, mỗi lần lặp lại tương ứng với một cây. Bốn nghiệm thức được bố trí như
sau:
- A: Đối chứng (Phun nước).
- B: Phun Ca (NO3)2 0,2% (ở giai đoạn 2 tháng sau khi đậu trái), 15
ngày sau phun MgSO4 0,2%, phun KNO3 1% ở giai đoạn 1 tháng trước khi
thu hoạch (TKTH).
- C: Phủ plastic 25 ngày TKTH.
- D: Phun Ca(NO3)2 0,2% (ở giai đoạn 2 tháng sau khi đậu trái), 15
ngày sau phun MgSO4 0,2%, phun KNO3 1% lúc 1 tháng TKTH, 5 ngày
sau phủ plastic.
Các chỉ tiêu theo dõi: Ẩm độ đất, dinh dưỡng trong lá, phẩm chất
trái. Ngoài ra, phân tích thêm hàm lượng các chất dinh dưỡng trong cơm
trái: Đạm, lân, K, Mg, Ca (meq/100 g), hàm lượng đường và tinh bột vào
thời điểm 15 ngày trước khi thu hoạch.
3.2.4 Thí nghiệm sau thu hoạch
3.2.4.1 Ảnh hƣởng của biện pháp xử lý trái chín bằng Ethephon
sau thu hoạch đến phẩm chất trái sầu riêng Monthong
Thí nghiệm thừa số hai nhân tố được bố trí theo thể thức ngẫu nhiên
hoàn toàn, năm lần lặp lại, mỗi lặp lại tương ứng với một cây. Nhân tố thứ
nhất (A) là biện pháp xử lý tiền thu hoạch (có và không có xử lý), nhân tố
thứ hai (B) là nồng độ Ethephon (0 mL, 1,0 mL/L, 2,0 mL/L, 4,0 mL/L) xử
lý sau thu hoạch.
Biện pháp xử lý tiền thu hoạch là biện pháp phun các loại phân bón
qua lá theo thứ tự như sau: Ca(NO3)2 0,2% phun ở giai đoạn 2 tháng sau
khi đậu trái, 15 ngày sau phun MgSO4 0,2% và phun KNO3 1% ở giai đoạn
một tháng trước khi thu hoạch, phủ gốc bằng plastic được thực hiện 25
ngày trước khi thu hoạch.
6
Bảng 3.1: Tổng hợp các nghiệm thức của thí nghiệm:
Nhân tố B
Nhân tố A
0 (0 mL/L)
Không xử lý tiền
thu hoạch (A0)
Có xử lý tiền thu
hoạch (Ac)
1 (10 mL/L) 2 (20 mL/L) 3 (40 mL/L)
A0B0
A0B1
A0B2
A0B3
AcB0
AcB1
AcB2
AcB3
3.3 Xử lý thống kê số iệu
Số liệu thí nghiệm đã được tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn
và phân tích ANOVA một nhân tố để so sánh sự khác biệt giữa các trung
bình và các nghiệm thức bằng phép thử DUNCAN, so sánh sự khác biệt
bằng kiểm định χ2, phép thử T-test, phân tích tính tương quan giữa các
nhân tố bằng phần mềm thống kê SPSS, hình và biểu đồ được vẽ bằng phần
mềm EXCEL.
7
K T QUẢ THẢO UẬN
4.1 Hiện tƣợng sƣợng cơm và các yếu tố c iên quan
4.1.1 Hình thức sƣợng
Kết quả điều tra trên bốn giống sầu riêng Monthong, Sữa Hạt Lép,
Khổ Qua Xanh và Ri-6 cho thấy tỷ lệ sượng của các giống khác nhau và
các kiểu sượng cơm trái cũng khác nhau cho từng giống (Bảng 4.1).
Bảng 4.1: Kiểu sượng khác nhau (%) xảy ra trên các giống sầu riêng tại các
xã điều tra ở huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
Kiểu sượng (%)
Tỷ lệ
Cứng,
Cứng,
Giống
sượng
Nhão
Cháy Dính
χ2
mất
không
(%)
cơm
múi
cùi
màu đổi màu
Monthong
88,00 91,00
4,50
4,50
0,00
0,00 **
Sữa Hạt
10,00 30,00
0,00 50,00
0,00 20,00 **
Lép
Khổ Qua
60,00 22,17
0,00 66,67 11,16
0,00 **
Xanh
Ri-6
16,67
0,00
0,00
0,00 100,00
0,00 **
χ2
**
**
: khác biệt có ý nghĩa 1% qua kiểm định χ2
Kết quả ở Bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ vườn trồng sầu riêng bị sượng khá
cao; trong đó giống Monthong là cao nhất, còn giống Sữa Hạt Lép là thấp
nhất. Hình thức sượng cũng có sự khác nhau tùy theo giống. Điều này cho
thấy xu hướng sượng cơm trên các giống có khác nhau, những giống có
cơm cứng khi chín như Monthong và Ri-6, hình thức sượng là cứng cơm,
mất màu và cháy múi, còn những giống cơm mềm khi chín thì hình thức
sượng chủ yếu là nhão cơm và dính cùi. Như vậy đối với hai nhóm giống
này cần có biện pháp cụ thể riêng biệt để áp dụng nhằm khắc phục hiện
tượng sượng cơm trái.
8
4. .2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiện tƣợng sƣợng
4.1.2.1 Mùa vụ
Kết quả điều tra thể hiện tỷ lệ sượng cơm trái khác nhau khi sầu
riêng mang trái giữa hai mùa mưa và nắng chênh lệch rất nhiều (Hình 4.4).
Hiện tượng sượng cơm trái chủ yếu xảy ra trong mùa mưa được 80,57% hộ
nông dân đánh giá.
Hình 4.4: Phần trăm các nông hộ có sầu riêng bị sượng theo mùa thu hoạch
được điều tra tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
4.1.2.2 Khối ƣợng trái
Sầu riêng sượng khác nhau tùy giống và khối lượng trái ( Bảng 4.2)
Bảng 4.2: Khối lượng trái Sầu riêng (%) của các giống khác nhau bị sượng
khác nhau qua điều tra tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
Khối lượng trái (kg)
Giống
Không
1,01,63,05,0χ2
(%)
Tất cả
ảnh
1,5
1,8
4,0
7,0
hưởng
Monthong
0,00
0,00 34,78 56,52
8,70
0,00
**
Sữa Hạt
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
100
**
Lép
Khổ Qua
15,34 46,15
0,00
0,00 30,77
7,69
**
Xanh
Ri 6
0,00
0,00
0,00
0,00
100
**
**
: khác biệt có ý nghĩa 1% qua kiểm định χ2
9
Kết quả điều tra cho thấy ở giống sầu riêng Monthong bị sượng ở tất
cả các kích cở trái. Tuy nhiên, ở trái sầu riêng có khối lượng nhỏ thì bị
sượng rất thấp. Đối với giống sầu riêng Khổ Qua Xanh, tất cả các dạng trái
đều bị sượng. Khối lượng trái từ 1,6-1,8 kg được nông dân nhận định rằng
dễ bị sượng chiếm tỷ lệ cao (46,15%). Riêng đối với giống sầu riêng Ri-6
hiện tượng sượng không bị ảnh hưởng bởi khối lượng trái.
4.1.2.3 Tuổi cây
Sầu riêng có độ tuổi mang trái khác nhau khi trồng bằng cây ghép có
liên quan đến hiện tượng sượng cơm (Hình 4.5)
**
: khác biệt có ý nghĩa 1% qua kiểm định χ2
Hình 4.5: Phần trăm tuổi cây dễ bị sượng khác nhau qua điều tra
tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
Kết quả điều tra cho thấy vấn đề sượng trên cây sầu riêng xảy ra ở
cây tơ có độ tuổi lúc mang trái dưới 5 năm trồng có tỷ lệ cao nhất
(46,77%). Điều này cho thấy giai đoạn này cây chưa ổn định về mặt sinh lý
nên chất lượng trái cũng chưa ổn định. Ngoài ra hiện tượng sượng xảy ra
trên tất cả các tuổi của cây sầu riêng (24,19%). Kết quả cũng cho thấy cây
già rất dễ bị sượng (9,68%), lý do cây bị suy kiệt và sâu bệnh nhiều hơn.
10
Song song đó, cũng có kết quả cho rằng tuổi cây không ảnh hưởng đến vấn
đề sượng (17,74%).
4.2 Thời điểm thu hoạch trái khác nhau lên hiện tƣợng sƣợng cơm
sầu riêng Monthong ở huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
4.2.3 Tỷ ệ sƣợng và tổng chất rắn hòa tan (TSS) của cơm trái
Kết quả ghi nhận về tỷ lệ trái sượng/cây, tỷ lệ khối lượng cơm
sượng/khối lượng cơm trái khác biệt có ý ngh a về mặt thống kê ở mức ý
ngh a 1%, TSS khác biệt có ý ngh a về mặt thống kê ở mức ý ngh a 5%
(Bảng 4.7).
Bảng 4.7: TSS, tỷ lệ trái sượng, tỷ lệ cơm sượng của trái sầu riêng
Monthong khi thu hoạch ở các thời điểm khác nhau trồng tại huyện Chợ
Lách, tỉnh Bến Tre
Ngày thu
hoạch
60 NSKĐT
90 NSKĐT
95 NSKĐT
100 NSKĐT
110 NSKĐT
CV (%)
F
TSS (oBrix)
Tỷ lệ trái
sượng/mẫu (%)
Tỷ lệ cơm sượng
(%)
8,74b
11,44ab
10,57ab
13,77a
12,66ab
24,49
*
77,08a
77,08a
38,78b
40,35b
31,43b
14,30
**
100,00a
93,00a
25,00b
25,00b
8,40c
27,34
**
Ghi chú: Trong cùng một cột những chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử LSD; *, **: Khác biệt có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 5% và 1%, NSKĐT: Ngày sau khi đậu trái
Từ kết quả so sánh các chỉ tiêu chất lượng trái vào các giai đoạn thu
hoạch trái sầu riêng nên thu hoạch trái ở ngày thứ 110 sau khi đậu trái sẽ
cho trái có phẩm chất tốt hơn, lúc này trái có tỷ lệ cơm sượng/cây thấp.
4.3 Kết quả khảo sát các đặc tính phát triển và hiện tƣợng sƣợng
cơm trái sầu riêng Sữa Hạt ép tại huyện Chợ ách, tỉnh Bến Tre
4.3.4 Tổng số chất rắn hòa tan (TSS)
Kết quả ở Hình 4.18 cho thấy TSS trong giai đoạn 60 ngày rất thấp,
nhưng tăng nhanh từ 60-90 ngày sau khi đậu trái. TSS của trái đạt cao nhất
vào giai đoạn 100 ngày sau khi đậu trái.
11
Hình 4.18: Tổng số chất rắn hòa tan (TSS) cơm Sầu riêng Sữa Hạt Lép ở
các lần thu hoạch khác nhau tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
4.3.5 Tỷ ệ trái sƣợng
Kết quả ở Hình 4.19 cho thấy, tỷ lệ cơm sầu riêng bị sượng giảm dần
đến ngày 100 sau đó tăng lên ở ngày 110. Ở giai đoạn 60 ngày sau khi đậu
trái tỷ lệ sượng chiếm tỷ lệ rất cao (72%). Ở giai đoạn 110 ngày sau khi đậu
trái, tỷ lệ sượng thấp hơn (chỉ có 39%). Đa số cơm sầu riêng bị sượng ở giai
đoạn này là sượng nhão cơm. Qua kết quả này, cho thấy việc thu hoạch trái
sầu riêng Sữa Hạt Lép vào thời điểm 100 ngày sau khi đậu trái là tốt nhất vì
tỷ lệ ăn được, hàm lượng TSS đạt cao và tỷ lệ sượng thấp.
**
**
: khác biệt có ý nghĩa 1% qua kiểm định χ 2
Hình 4.19: Tỷ lệ trái Sầu riêng Sữa Hạt Lép sượng ở vườn khảo sát vào các
thời điểm thu hoạch khác nhau tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
12
4.4 Kết quả của việc phủ gốc bằng p astic trƣớc khi thu hoạch
đến hiện tƣợng sƣơng cơm sầu riêng Sữa Hạt Lép và Monthong
4.4. Phẩm chất trái sầu riêng Sữa Hạt ép sau khi phủ gốc
4.4.1.4 Phẩm chất cơm
Hàm lượng nước trong cơm và tổng số chất rắn hòa tan có sự khác
biệt về mặt thống kê giữa các nghiệm thức phủ gốc. Phủ gốc 25 ngày trước
khi thu hoạch làm cho cơm có hàm lượng nước thấp nhất (63,04%), tổng
chất rắn hòa tan của nghiệm thức phủ gốc 20 và 25 ngày (14,63 và 14,76 %,
theo thứ tự) đều cao hơn phủ gốc 15 ngày và đối chứng không phủ gốc
(12,19 và 12,55 oBrix, theo thứ tự). Như vậy, phủ gốc 25 ngày trước khi thu
hoạch đã làm giảm hàm lượng nước trong cơm và gia tăng tổng chất rắn
hòa tan và do đó đã làm cho cơm có tỷ lệ ráo cao hơn các nghiệm thức khác
(Bảng 4.15).
Bảng 4.15: Tỷ lệ ăn được, hàm lượng nước trong cơm (%), tổng số
chất rắn hòa tan (TSS) (oBrix) ở giống sầu riêng Sữa Hạt Lép theo thời gian
phủ gốc tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
Hàm lượng
Thời gian phủ gốc Tỷ lệ hạt lép Tỷ cơm trái
TSS
nước trong
(ngày TKTH)
(%) (**)
(%) (**)
(oBrix)
cơm (%) (*)
Đối chứng (không
29,81
27,06
70,77a
12,55b
phủ)
15
30,05
27,51
70,32a
12,19b
20
30,02
27,45
65,93ab
14,63a
25
29,75
26,97
63,04b
14,76a
Trung bình
29,91
27,25
67,54
13,53
CV (%)
20,05
1,19
3,15
6,66
F
ns
ns
*
*
Ghi chú: Trong cùng một cột những chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý
nghĩa ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử LSD; *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở
mức ý nghĩa 5 %; ns: Khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; (*):
số liệu đã được chuyển đổi sang arcsin để tính thống kê; (**): số liệu đã được
chuyển đổi sang để tính thống kê; TKTH: trước khi thu hoạch
13
4.4.1.5 Hiện tƣợng sƣợng cơm
Kết quả phân tích hiện tượng sượng cơm cho thấy phủ gốc 15 ngày
và đối chứng có tỷ lệ trái sượng như nhau; tỷ lệ hộc sượng và múi sượng
trên trái cũng không khác biệt. Khi kéo dài thời gian phủ gốc 20-25 ngày
trước khi thu hoạch không phát hiện cơm sầu riêng có hiện tượng sượng
(Bảng 4.16).
Bảng 4.16: Tỷ lệ sượng (%) của sầu riêng Sữa Hạt Lép theo thời gian
phủ gốc tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
Nghiệm thức
(ngày TKTH)
Đối chứng
15
20
Tỷ lệ trái
sượng/cây
Tỷ lệ hộc
sượng/trái
Tỷ lệ múi sượng
/trái
26,67a
20,00a
0,00b
6,44a
5,70a
3,48a
0,00b
25
0,00b
Trung bình
CV (%)
F
11,67
25,16
*
5,11a
0,00b
0,00b
2,89
37,57
*
0,00b
2,30
44,00
*
Ghi chú: Trong cùng một cột những chữ theo sau giống nhau khác biệt không ý
nghĩa ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử LSD; *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở
mức ý nghĩa 5 %; số liệu đã được chuyển đổi sang arcsin khi thống kê; TKTH:
Trước khi thu hoạch
4.4.2 Phẩm chất trái sầu riêng onthong sau khi phủ gốc
4.4.2.4 Phẩm chất cơm
Phủ gốc 20 ngày trước khi thu hoạch làm tăng tỷ lệ chất rắn hòa tan
so với đối chứng còn hàm lượng nước trong cơm thì không thay đổi giữa
các nghiệm thức (Bảng 4.21).
14
Bảng 4.21: Tổng số chất rắn hòa tan (oBrix) và hàm lượng nước trong cơm
(%) sầu riêng Monthong ở các thời điểm phủ plastic tại huyện Chợ Lách,
tỉnh Bến Tre
Thời gian phủ gốc trước
khi thu họach (ngày)
Không phủ
20
15
10
Trung bình
CV (%)
F
TSS (oBrix)
Hàm lượng nước
trong cơm (%)
11,90b
14,90a
13,00ab
13,90ab
13,40
10,45
*
45,50
45,40
45,90
46,00
45,70
3,81
ns
Ghi chú: Trong cùng một cột những chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử LSD; ns: Khác biệt không có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%; *: khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa
5%.
4.5 Hiệu quả của việc phun Ca(NO3)2, MgSO4 và KNO3 đến hiện
tƣợng sƣợng cơm sầu riêng Sữa Hạt Lép và Monthong
4.5.1 Trên giống sầu riêng Sữa Hạt ép
Kết quả thí nghiệm cho thấy, hàm lượng nước trong cơm giữa các
nghiệm thức không khác biệt về mặt thống kê (Bảng 4.23). Riêng về hàm
lượng TSS, có sự khác biệt giữa các nghiệm thức ở mức ý ngh a 5% qua
phân tích thống kê.
15
Bảng 4.23: Tỷ lệ cơm trái(%), TSS ( Brix) và hàm lượng nước trong cơm
(%) của các nghiệm thức trên trái sầu riêng Sữa Hạt Lép tại huyện Chợ
Lách, tỉnh Bến Tre
Nghiệm
Tỷ lệ cơm
Hàm lượng nước
TSS (oBrix)
thức
trái(%)
trong cơm (%)
ab
A
35,22
10,07
52,25
B
33,92
11,65a
52,75
C
33,09
11,09ab
55,04
D
32,78
11,05ab
52,29
E
33,97
9,12b
51,58
TB
33,79
10,6
52,78
CV (%)
6,50
12,65
5,78
F
ns
*
ns
o
Ghi chú: Những chữ theo sau giống nhau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở
mức ý nghĩa 5% qua phép thử Duncan; *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 5%; ns: Khác biệt không ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%.
A: Đối chứng (phun nước); B: Phun KNO3 1% ở giai đoạn một tháng trước khi thu
hoạch; C: Phun Ca(NO3)2 0,2% ở giai đoạn 2 tháng sau khi đậu trái+ B; D: Phun
MgSO4 0,2% ở giai đoạn 2 tháng sau khi đậu trái+ B; E: C+ 15 ngày sau phun
tiếp MgSO4 0,2% + B
4.5.2 Hiệu quả của việc phun Ca(NO3)2, MgSO4 và KNO3 đến
hiện tƣợng sƣợng cơm sầu riêng Monthong
Hàm lượng nước trong cơm và tổng chất rắn hòa tan (TSS) trong
cơm trái khác biệt không ý ngh a thống kê giữa các nghiệm thức ở mức ý
ngh a 5% (Bảng 4.27).
16
Bảng 4.27: Hàm lượng nước trong cơm (%) và TSS (oBrix) sầu riêng
Monthong ở các nghiệm thức tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
Hàm lượng nước
TSS
Nghiệm thức
trong cơm (%)
(oBrix)
A
58,92
10,30
B
62,00
11,60
C
59,47
11,45
D
59,95
12,71
E
60,00
13,37
TB
60,01
11,89
CV (%)
3,57
12,23
F
ns
ns
Ghi chú: ns: Khác biệt không ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%.
A: Đối chứng (phun nước); B: Phun KNO3 1% ở giai đoạn một tháng trước khi thu
hoạch; C: Phun Ca(NO3)2 0,2% ở giai đoạn 2 tháng sau khi đậu trái+ B; D: Phun
MgSO4 0,2% ở giai đoạn 2 tháng sau khi đậu trái+ B; E: C+ 15 ngày sau phun
tiếp MgSO4 0,2% + B
b) Tỷ ệ sƣợng
Tỷ lệ trái sượng và tỷ lệ múi sượng giữa các nghiệm thức khác biệt
có ý ngh a thống kê ở `mức ý ngh a 5% (Bảng 4.28). Phun kết hợp cả ba
chất Ca(NO3)2, MgSO4 và KNO3 có tỷ lệ trái sượng (26,67%) và múi sượng
thấp nhất (13,69%), khác biệt có ý ngh a thống kê với đối chứng và các
nghiệm thức khác.
17
Bảng 4.28: Tỷ lệ trái sượng và tỷ lệ múi sượng sầu riêng Monthong ở các
nghiệm thức tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
Nghiệm
Tỷ lệ trái sượng
Tỷ lệ múi sượng/trái
thức
(%)
(%)
a
A
83,33
58,32a
a
B
72,50
48,65abc
a
C
78,75
57,44ab
D
62,50a
31,34cd
b
E
26,67
13,69d
CV (%)
20,04
23,28
F
*
*
Ghi chú: Những chữ theo sau giống nhau khác biệt không ý nghĩa thống kê ở mức
ý nghĩa 5% qua phép thử LSD; *: Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa
5%, Số liệu đươc đổi sang hàm arcsine x để xử lý thống kê
A: Đối chứng (phun nước); B: Phun KNO3 1% ở giai đoạn một tháng trước khi thu
hoạch; C: Phun Ca(NO3)2 0,2% ở giai đoạn 2 tháng sau khi đậu trái+ B; D: Phun
MgSO4 0,2% ở giai đoạn 2 tháng sau khi đậu trái+ B; E: C+ 15 ngày sau phun
tiếp MgSO4 0,2% + B
4.6 Hiệu quả của việc phun Ca(NO3)2, MgSO4 và KNO3 lên phẩm
chất sầu riêng Monthong, kết hợp với việc phủ gốc bằng plastic trƣớc
khi thu hoạch ở huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
4.6.4 Hàm lƣợng nƣớc trong cơm và tổng số chất rắn hòa tan
(TSS)
Kết quả ở Bảng 4.33 cho thấy hàm lượng nước trong cơm sầu riêng
và tổng số chất rắn hòa tan (TSS) giữa các nghiệm thức khác biệt không có
ý ngh a qua phân tích thống kê ở mức ý ngh a 5%.
18
Bảng 4.33: Tổng số chất rắn hòa tan-TSS (oBrix) và hàm lượng nước trong
cơm (%) sầu riêng Monthong khi phủ gốc bằng plastic và phun phân bón lá
trước khi thu hoạch tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
Nghiệm thức
TSS Hàm lượng nước trong cơm
(oBrix)
(%)
Đối chứng ( phun nước)
13,04
67,49
13,17
66,92
Phun phân bón lá(a)
Phủ plastic 25 ngày TKTH
12,65
68,77
Phun phân bón lá + phủ
12,99
69,06
(b)
plastic
Trung bình
12,96
68,06
CV (%)
9,34
3,16
F
ns
ns
Ghi chú: ns: Khác biệt không ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%.
(a): Phun Ca (NO3)2 0,2% lúc 2 tháng sau khi đậu trái (SKĐT), 15 ngày sau phun
MgSO4 0,2% và phun KNO3 1% giai đoạn 1 tháng trước khi thu hoạch (TKTH).
(b): a+ phủ plastic 25 ngày (TKTH).
4.6.6 Hàm lƣợng đƣờng, tinh bột trong cơm
Hàm lượng đường trong cơm giữa các nghiệm thức khác biệt không
ý ngh a qua phân tích thống kê, trung bình là 14,15%. Tất cả các nghiệm
thức xử lý đều làm giảm hàm lượng tinh bột so với đối chứng (Bảng 4.36).
Bảng 4.36: Hàm lượng đường tổng số (%), tinh bột (%) trong cơm sầu
riêng Monthong khi phủ gốc bằng plastic và phun phân bón lá trước khi thu
hoạch tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre
Nghiệm thức
Đường (%)
Tinh bột (%)
Đối chứng (phun nước)
13,82
7,53a
(a)
Phun phân bón lá
14,23
4,02c
Phủ plastic 25 ngày TKTH
14,19
4,78bc
(b)
Phun phân bón lá + phủ plastic
14,15
5,97b
Trung bình
14,10
CV (%)
1,59
3,17
F
ns
**
Ghi chú: **:Khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%,. ns: Khác biệt không có ý
nghĩa thồng kê. Số liệu được đổi sang hàm x để xử lý thống kê.
(a): Phun Ca(NO3)2 0,2% lúc 2 tháng sau khi đậu trái (SKĐT), 15 ngày sau phun
MgSO4 0,2% và phun KNO3 1% giai đoạn 1 tháng trước khi thu hoạch (TKTH).
(b): a+ phủ plastic 25 ngày (TKTH).
- Xem thêm -