HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN KHẮC XIN
Hç trî nu«i trång thñy s¶n xuÊt khÈu
ë khu vùc Nam Trung Bé
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số
: 62 34 01 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Lê Quốc Lý
Phản biện 1:.........................................................
.........................................................
Phản biện 2:.........................................................
.........................................................
Phản biện 3:.........................................................
.........................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có bờ biển dài, nhiều đầm phá, eo vịnh, hàng
ngàn đảo lớn nhỏ ven biển, hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt, cùng
các hồ thuỷ lợi, thuỷ điện… vì vậy, nước ta có một tiềm năng rất lớn về nuôi
trồng thuỷ sản (NTTS). Phát huy lợi thế này, thời gian qua, cùng với khai
thác đánh bắt trên biển, lĩnh vực NTTS cũng phát triển mạnh. Các vùng
NTTS có quy mô lớn xuất hiện trên cả nước và nhất là ở miền Trung và
đồng bằng sông Cửu Long. Đến nay, ngành thuỷ sản của nước ta không
những đã tự khẳng định là ngành kinh tế có tiềm năng, mà còn từng bước trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần vào đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế,
bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, tăng thu nhập cho nông dân, xoá đói
giảm nghèo, chung sức bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước.
Với các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên biển, sông, hồ, nguồn nhân
lực… các tỉnh Nam Trung Bộ có tiềm năng và lợi thế trong phát triển ngành
thuỷ sản. Bên cạnh đó, những năm qua, đã có một số hoạt động hỗ trợ của Nhà
nước và nhất là chính quyền địa phương đã bám sát, chỉ đạo sản xuất, hỗ trợ kỹ
thuật, thông tin cho người NTTS, khoanh vùng, phân nhóm diện tích, khuyến
khích người NTTS hợp tác với nhau, nuôi trồng theo phương pháp khoa học,
công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả, hạn chế những thiệt hại không đáng có
cho người NTTS... Nhờ đó, lĩnh vực NTTS ở vùng Nam Trung Bộ đã có sự
phát triển tương đối ổn định, quy mô mở rộng dần, phương thức nuôi trồng đã
ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường thế giới. Nuôi trồng và xuất
khẩu thuỷ sản ở đây đang dần trở thành thế mạnh, ngành kinh tế trọng yếu của
khu vực.
Tuy nhiên, so với nhu cầu và tiềm năng, những hỗ trợ này còn quá khiêm
tốn và một số phương thức hỗ trợ chưa phù hợp với thực tế. Hơn nữa, các tỉnh
Nam Trung Bộ cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức mang tính
chất tiểu vùng như: khí hậu khắc nghiệt, mưa bão và hạn hán thường xuyên xảy
ra, diện tích đất liền hạn chế, độ dốc lớn, xu hướng đất bị xói mòn khó tránh
khỏi, lượng phù sa thấp, vùng bờ biển có ít các vành đai bảo vệ nên luôn bị
biển xâm thực ảnh hưởng lớn đến các công trình nuôi trồng thuỷ sản. Lực
lượng lao động dồi dào nhưng trình độ và năng lực hạn chế. Hệ thống cơ sở hạ
tầng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành thuỷ sản, các trung tâm bán
buôn sản phẩm thuỷ sản còn quá ít dẫn đến tăng chi phí vận chuyển, hao hụt,
hư hỏng trong quá trình phân loại trước chế biến và trao đổi thương mại. Công
nghệ nuôi trồng, dù đã có thay đổi, nhưng còn chậm, quy mô nuôi trồng còn
nhỏ lẻ, khó đầu tư lớn, trong khi những đòi hỏi về chất lượng và vệ sinh an
2
toàn thực phẩm đối với thuỷ sản xuất khẩu của thị trường thế giới ngày càng
khắt khe...
Để phát huy thế mạnh thuỷ sản của vùng Nam Trung Bộ và phát triển
thành vùng NTTS hiệu quả góp phần cải thiện mức sống của người dân và tăng
cường sức mạnh ANQP khu vực cũng như cả nước, cần nghiên cứu một cách
thấu đáo bản thân tiềm năng, thế mạnh NTTS của vùng, đi đôi với nghiên cứu
về hỗ trợ cho người NTTS trong vùng nhằm tìm ra các giải pháp phát triển hợp
lý. Đây cũng là cơ sở mà nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề "Hỗ trợ nuôi trồng
thuỷ sản xuất khẩu ở khu vực Nam Trung Bộ" làm đề tài luận án tiến sĩ kinh
tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của hỗ
trợ NTTS xuất khẩu ở khu vực Nam Trung Bộ, luận án đánh giá thực trạng và
đề xuất phương hướng, giải pháp đổi mới hỗ trợ NTTS xuất khẩu ở khu vực
Nam Trung Bộ trong thời gian đến.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để đạt thực hiện mục đích trên, luận án có nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về hỗ trợ NTTS xuất
khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đánh giá thực trạng hỗ trợ NTTS xuất khẩu ở vùng Nam Trung Bộ trong
những năm gần đây.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện hỗ trợ NTTS xuất khẩu ở
khu vực Nam Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
- Là hoạt động hỗ trợ của Nhà nước đối với NTTS xuất khẩu của các hộ
gia đình ở vùng Nam Trung Bộ.
- Các đối tượng được xem xét hỗ trợ là người NTTS, hộ nông dân nuôi
trồng và các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản, xuất khẩu...
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Tập trung nghiên cứu các hoạt động hỗ trợ NTTS xuất khẩu trong phạm
vi các tỉnh của khu vực Nam Trung Bộ
- Thời gian nghiên cứu thực trạng hỗ trợ NTTS xuất khẩu chủ yếu từ 2001
đến nay.
- Các giải pháp đề xuất đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
- Việc nghiên cứu luận án dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra, luận án sẽ sử dụng các phương pháp nghiên
3
cứu chung trong khoa học kinh tế như: phương pháp phân tích định tính, định
lượng, so sánh, tổng hợp, phương pháp thống kê mô tả, thống kê phân tích,…
- Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế truyền thống như
: Phân tích thống kê,logic phân tích hệ thống, dự báo dựa trên các số liệu điều
tra có sẵn, phân tích, tổng hợp dựa trên dữ liệu của các công trình khoa học, báo
cáo của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước, dữ liệu thống kê chính thức
hiện có.
- Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát điều tra và phỏng vấn
chuyên sâu đối với một số hộ nông dân NTTS xuất khẩu về sự hỗ trợ của nhà
nước đối với NTTS xuất khẩu ở khu vực Nam Trung Bộ ( được tiến hành tại
thời điểm năm 2012). Tác giả điều tra 150 hộ nông dân ở 2 tỉnh Quảng Nam và
Phú Yên, tuy nhiên, trong quá trình xử lý số liệu, có nhiều phiếu không được sử
dụng do các hộ nông dân không đưa ra phương án trả lời đầy đủ. Do các phiếu
điều tra không được "làm sạch" trước khi thu hồi nên tác giả không sử dụng mô
hình SPSS để xử lý số liệu mà tác giả chỉ sử dụng phương pháp thống kê, phân
tích số liệu. Khi tác giả xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê, tuỳ từng câu
hỏi khác nhau sẽ có số mẫu trả lời khác nhau. Tuy vậy, tác giả cho rằng với
phạm vi và đối tượng nghiên cứu của mình, các số liệu mẫu điều tra của tác giả
mang tính đại diện và độ tin cậy cho kết quả nghiên cứu.
- Luận án cũng sử dụng phương pháp SWTO để đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hỗ trợ NTTS xuất khẩu ở khu vực Nam
Trung Bộ, từ đó đề xuất các giải pháp hỗ trợ phù hợp. Bên cạnh đó để làm rõ
thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến luận án, tác giả có sử dụng
phương pháp chuyên gia, phỏng vấn sâu 10 nhà lãnh đạo, quản lý nhà nước về
công tác quản lý NTTS xuất khẩu ở khu vực Nam Trung Bộ.
5. Những đóng góp mới trong luận án
Về mặt lý luận, làm rõ cơ sở lý luận về hỗ trợ NTTS xuất khẩu, xây dựng
nội dung hỗ trợ NTTS xuất khẩu trong điều kiện hội nhập quốc tế cho một khu
vực cụ thể.
Đóng góp về mặt thực tiễn
- Phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động hỗ trợ NTTS xuất khẩu của
một khu vực cụ thể
- Đưa ra những giải pháp và kiến nghị mang tính hệ thống nhằm đổi mới
hỗ trợ NTTS xuất khẩu ở khu vực Nam Trung Bộ trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ HỖ TRỢ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HỖ TRỢ NUÔI TRỒNG
THUỶ SẢN XUẤT KHẨU Ở NƯỚC NGOÀI
Phục vụ cho nhu cầu phát triển NTTS, đã có nhiều công trình nghiên
cứu theo các giác độ khác nhau như: sinh học, nông học, kỹ thuật nuôi trồng,
kinh tế thuỷ sản… Một số công trình tiêu biểu đã công bố như:
FAO đã ban hành Bộ Quy tắc "Code of conduct for Responsible
Fisheries, Food and Agriculture Orgazation of the United Nation". Bộ Quy
tắc chỉ có tính khuyến nghị các quốc gia tự nguyện thực hiện bộ quy tắc, mỗi
quốc gia cần cụ thể hoá chúng thành các nguyên tắc quốc gia. Dự án
"Nghiên cứu chính sách phục vụ phát triển nuôi trồng bền vữngPORESSFA" của cộng đồng chung châu Âu. Dự án này đã khái quát tình
hình nghiên cứu, phát triển nuôi tôm ở một số nước. Nghiên cứu về nhóm tư
vấn APFIC/FAO(2011) về tăng cường các công cụ đánh giá nhằm phục vụ
phát triển chính sách nghề cá và NTTS tại khu vực châu Á- Thái Bình
Dương. Nhiều nước không có khung pháp lý và các quy định về đánh giá và
khuôn khổ pháp lý, …Các mảng tài liệu hướng dẫn các tiêu chuẩn thuỷ sản
nhập khẩu vào các thị trường lớn trên thế giới, hướng dẫn về tiêu chuẩn an
toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn châu Âu, tiêu chuẩn Hoa Kỳ,... trong các bộ
luật và tài liệu hướng dẫn của các nước và tổ chức quốc tế.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HỖ TRỢ NUÔI TRỒNG
THUỶ SẢN XUẤT KHẨU Ở TRONG NƯỚC
Dự án DANIDA(2008) về Tổng quan về nguồn lợi thuỷ sản, chiến
lược và chính sách phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam của TS. Nguyễn Duy
Chinh, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. Báo cáo tóm tắt Quy
hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
2030 của Tổng Cục Thuỷ sản -Viện kinh tế Quy hoạch thuỷ sản Ngày 05
tháng 7 năm 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ký Quyết
định số 1503 về việc ban hành Quy phạm thực hành nuôi trồng thuỷ sản tốt
tại Việt Nam (VietGAP). Đề tài khoa học cấp bộ: Nghiên cứu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế vùng đầm phá ven biển Thừa Thiên Huế theo hướng xuất khẩu
bền vững do Hoàng Hữu Thắng (Chủ nhiệm) (2009). Luận án tiến sĩ Kinh tế
5
Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam của
Bùi Đức Tuấn năm 2009. Luận án tiến sĩ Kinh tế của Phạm Văn Hoà Nuôi
trồng thuỷ sản ở Thừa Thiên Huế năm 2009. Tài liệu Hội nghị (2006), Đánh
giá kết quả thực hiện chương trình NTTS giai đoạn 2000-2005 và biện pháp
thực hiện đến năm 2010, Luận án tiến sĩ Cơ chế tài chính phát triển ngành
thuỷ sản khu vực đồng bằng sông Cửu Long của Đặng Thanh Sơn (2009).
Quản lý nhà nước đối với sản xuất, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản ở tỉnh
Đồng Tháp, Luận án tiến sĩ của Huỳnh Minh Tuấn (2011). Sách Quản lý
dựa vào cộng đồng và xây dựng vùng nuôi trồng thuỷ sản an toàn của
Nguyễn Quang Lịch. Luận án tiến sĩ Kinh tế Hiệu quả tín dụng ngân hàng
đối với nghề nuôi trồng thuỷ sản vùng duyên hải miền Trung của Nguyễn
Đình Dũng Luận án tiến sĩ Kinh tế Hệ thống giải pháp đồng bộ đẩy mạnh
xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam từ nay đến 2020 của Nguyễn Xuân Minh (
2011). Phát triển nuôi tôm bền vững ở các tỉnh Duyên hải Miền Trung, Luận
án tiến sĩ kinh tế của Lê Bảo (2010), Luận án tiến sĩ kinh tế Phương hướng
và những giải pháp nhằm phát triển bền vững khai thác thuỷ sản vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ của Phạm Thị Dung (2009).
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN
Đến nay vấn đề nuôi trồng thuỷ sản đã có khá nhiều công trình nghiên
cứu. Kết quả của các công trình nghiên cứu đã đưa ra một bức tranh tổng
quát về nguồn lợi thuỷ sản, tiềm năng, lợi thế NTTS của Việt Nam trên các
mặt: môi trường nước mặn, nước ngọt, nước lợ…, những nhân tố ảnh
hưởng; thuận lợi, khó khăn và những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển
NTTS ở Việt Nam nói chung, khu vực Nam Trung Bộ nói riêng. Tuy nhiên,
nghiên cứu có tính hệ thống, toàn diện vấn đề hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản ở
khu vực Nam Trung Bộ vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu. Đây
chính là khoảng trống mà nghiên cứu sinh tiếp tục mở rộng và đi sâu nghiên
cứu trong luận án của mình. Mặc dù vậy, những kết quả nghiên cứu của các
công trình là nguồn tài liệu quan trọng để nghiên cứu sinh tham khảo trong
quá trình thực hiện đề tài luận án.
6
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ
NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU
2.1.1. Khái niệm và các loại hình nuôi trồng thuỷ sản
NTTS là khái niệm chỉ hai hoạt động "nuôi" và "trồng" các đối tượng thuỷ
sản, gồm nuôi các loài động vật như cá, tôm, cua, ếch và trồng các loại thực vật
như rong câu chỉ vàng, rong sụn trong môi trường nước ngọt, mặn và lợ. Nói
cách khác, NTTS bao hàm mọi hoạt động có liên quan đến nuôi dưỡng sinh vật
sống trong môi trường nước nhằm mục đích tăng cường hỗ trợ, cải thiện và
nâng cao chất lượng nguồn sinh vật sống và phục vụ tốt nhu cầu của con người.
Phương thức nuôi trồng: Chuyên canh, luân canh và xen canh hỗn hợp.
Các hình thức NTTS sau: Nuôi trồng thâm canh, nuôi trồng quảng canh,
nuôi trồng bán thâm canh, nuôi công nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm của nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu
- Nuôi trồng thuỷ sản liên quan đến sinh trưởng của các loài thuỷ sinh.
- Nuôi trồng thuỷ sản đòi hỏi kỹ thuật khá phức tạp.
- Nuôi trồng thuỷ sản là hoạt động có tỷ trọng hàng hoá cao nhưng mức độ
rủi ro lớn.
- Nuôi trồng thuỷ sản là ngành nông nghiệp có khả năng công nghiệp
hoá cao.
2.1.3. Vai trò của ngành nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam
- Nuôi trồng thuỷ sản cung cấp thực phẩm giàu dinh dưỡng, nguồn nguyên
liệu cho nhà máy và góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu.
- Phát triển NTTS góp phần sử dụng hợp lý, có hiệu quả diện tích mặt
nước, đất cát ven biển, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Phát triển NTTS góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
2.1.4. Đặc điểm của thị trường xuất khẩu thuỷ sản
Các quốc gia nhập khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam đưa ra các quy định về
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm thuỷ sản theo ba phương thức:
Một là, các quy định về truy xuất nguồn gốc của sản phẩm thuỷ sản theo
nguyên tắc kiểm soát từ ao nuôi đến bàn ăn.
Hai là, các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Mỗi nước có bộ quy
định của mình về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, trong đó chú trọng các giới
hạn cho phép của các chất có thể gây hại cho sức khoẻ con người.
Ba là, quy định về bảo vệ môi trường.
7
2.2. HỖ TRỢ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.2.1. Khái niệm hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu
Theo Từ điển tiếng Việt (2006), "hỗ trợ" là giúp đỡ lẫn nhau, giúp đỡ
thêm vào. Như vậy, khái niệm hỗ trợ được hiểu là sự trợ giúp từ bên ngoài, từ
chủ thể này cho chủ thể khác.
Quan niệm hỗ trợ của Nhà nước đối với người NTTS trong luận án này là
tất cả những hoạt động của Nhà nước nhằm giúp đỡ người NTTS trên các
phương diện tạo môi trường sản xuất, kinh doanh thuận lợi; trợ giúp về tài
chính, công nghệ, kinh nghiệm quản lý; cung cấp thông tin thị trường; hỗ trợ
tiêu thụ sản phẩm, phòng dịch…
2.2.2. Sự cần thiết hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu ở nước ta
Sự cần thiết phải hỗ trợ NTTS xuất khẩu xuất phát từ nhiều nguyên nhân,
mà một số trong những nguyên nhân chủ yếu là:
- NTTS có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh của Việt Nam, nhưng chưa có
khả năng và điều kiện khai thác hết.
- Người NTTS ở nước ta hiện nay năng lực còn yếu
- Yêu cầu sản phẩm xuất khẩu đòi hỏi cao về chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm trong quá trình nuôi trồng và nuôi trồng thuỷ sản.
2.2.3. Đặc điểm của hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế
- Hỗ trợ phù hợp với đặc điểm ngành nuôi trồng thuỷ sản.
- Đa dạng về chủ thể và phương thức hỗ trợ.
- Hỗ trợ NTTS theo hướng khắc phục nhược điểm của người nuôi và đáp
ứng yêu cầu của sản phẩm thuỷ sản.
- Hỗ trợ phải phù hợp với các quy định của Thương mại quốc tế.
2.2.4. Nội dung hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu
Dựa vào quyết định số 1690/QĐ-TTg của Thủ tướng ban hành ngày 16
tháng 09 năm 2010 về việc Phê duyệt chiến lược phát triển thuỷ sản Việt Nam
đến năm 2020. Các địa phương tổ chức triển khai xây dựng và hỗ trợ cho người
nuôi trồng với các nội dung sau:
- Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu.
- Hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho nuôi trồng thuỷ sản
xuất khẩu.
- Đẩy mạnh đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ cho
nuôi trồng thuỷ sản.
- Hỗ trợ phòng dịch và đối phó với thiên tai.
- Hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
8
- Hỗ trợ người NTTS tiếp cận nguồn lực đất đai.
- Hỗ trợ cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra.
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng tới NTTS xuất khẩu.
- Những biến động trên thị trường thuỷ sản thế giới.
- Quan điểm, chính sách hỗ trợ của Nhà nước và chính quyền địa phương.
- Khả năng về các nguồn lực của nhà nước và các tổ chức cho công tác hỗ trợ.
- Khả năng tiếp nhận hỗ trợ của người nuôi trồng thuỷ sản.
2.3. KINH NGHIỆM HỖ TRỢ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN XUẤT
KHẨU CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ VÙNG TRONG NƯỚC
2.3.1. Kinh nghiệm hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản của một số nước trên
thế giới
- Kinh nghiệm hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu của Trung Quốc
Trung Quốc hỗ trợ người NTTS bằng cách đặt hàng cho các trường đại
học, các viện nghiên cứu và trạm thực nghiệm cho sinh sản nhân tạo, để cung
cấp giống cho người nuôi trồng, đồng thời các cơ sở này tổ chức các khoá đào
tạo, hướng dẫn kỹ thuật cho người nuôi.
Bộ Nông nghiệp Trung quốc thông qua Cục Thanh tra, Kiểm tra chất
lượng và Kiểm dịch đã áp dụng chế độ cấp giấy phép nghiêm ngặt đối với các
cơ sở nuôi và chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu phải có
chứng nhận kiểm tra của Cục.
Trung Quốc mở rộng hệ thống quản lý HACCP nhằm đảm bảo sản phẩm
an toàn.
- Kinh nghiệm hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu của Ấn Độ
Ấn Độ chủ trương kêu gọi nước ngoài đầu vào cơ sở hạ tầng, vào mạng
phân phối và kho lạnh bảo quản để giúp ngư dân và các nhà xuất khẩu bảo quản
tốt sản phẩm, tăng giá bán trên thị trường quốc tế.
Chính phủ tham gia tích cực các chương trình hỗ trợ cho người nuôi
trồng về tài chính, đào tạo nuôi, khuyến khích chế biến xuất khẩu, bảo quản
sau thu hoạch.
Tuy nhiên có một vấn đề của ngành thuỷ sản Ấn Độ mắc phải, đó là điều
kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thuỷ sản khá thấp. Đây là vấn
đề hết sức nghiêm trọng đối với thuỷ sản Ấn Độ nói riêng, đối với toàn nền kinh
tế Ấn Độ nói chung
- Kinh nghiệm hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu của Thái Lan
Chính phủ Thái Lan đã thực hành quản lý chất lượng thức ăn nuôi thuỷ
sản khá tốt. Với chính sách an toàn thực phẩm thuỷ sản, Thái Lan đã đẩy mạnh
chiến lược truy xuất nguồn gốc thực phẩm từ trại nuôi đến bàn ăn.
9
Trách nhiệm của các nhà sản xuất thức ăn ở Thái Lan là phải sử dụng
các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như Quy tắc ứng xử trong nuôi trồng thuỷ
sản (CoC) và thực tiễn nuôi tốt (GAP).
Nhờ kiểm tra chất lượng thức ăn và quy trình nuôi khá tốt, nên Thái
Lan là nước xuất khẩu tôm hàng đầu thế giới nhưng ít khi phải đối diện rào
cản chất cấm tại nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản.
2.3.2. Kinh nghiệm hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu tại một số
tỉnh khu vực Nam Trung Bộ
- Sóc Trăng
Sóc Trăng lập quỹ hỗ trợ phát triển thuỷ sản trị giá 1,3 tỷ đồng, quỹ này
được thành lập với mục đích tạo nguồn kinh phí giúp Hiệp hội tôm Mỹ Thanh
hợp tác với các viện, trường, các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên
cứu, xây dựng các mô hình nuôi tôm hiệu quả, bền vững. Đồng thời có kinh
phí để giúp các cơ sở, hộ nuôi tôm gặp rủi ro, khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh.
Đây là địa phương đầu tiên vận động thành lập nguồn quỹ này.
- Vĩnh Long
Chi cục thuỷ sản tỉnh Vĩnh Long đã triển khai dự án đầu tư 455 triệu. Xây
dựng mô hình nuôi cá lồng bè theo hướng VietGAP với đối tượng nuôi chủ yếu
là cá điêu hồng. Đây là dự án nằm trong chương trình mục tiêu quốc gia về an
toàn vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm thuỷ sản có nguồn gốc nuôi trồng
nhằm mục tiêu tổ chức tập huấn chuyển giao kỹ thuật giúp người nuôi cá xây
dựng được vùng nguyên liệu đạt tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn cho
môi trường.
2.3.3. Một số bài học hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản cho khu vực Nam
Trung Bộ
Thứ nhất, cần coi trọng NTTS, nhất là đối với một nước có nhiều tiềm
năng như nước ta. Khi sản lượng khai thác ngày càng hạn chế so với nhu cầu
của thế giới, yêu cầu ngày càng cao của các nước nhập khẩu về bảo vệ tài
nguyên biển, thì NTTS xuất khẩu là giải pháp thay thế đầy hy vọng.
Thứ hai, Nhà nước cần hỗ trợ nhiều phương thức đa dạng đối với hộ
NTTS xuất khẩu sao cho phù hợp với các nguyên tắc thương mại quốc tế.
Thứ ba, đi cùng với hỗ trợ, Nhà nước cần quản lý, kiểm tra chặt chẽ lĩnh
vực nuôi trồng và XKTS.
Thứ tư, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thuỷ sản
theo hướng thâm canh và công nghệ cao.
Thứ năm, các quốc gia cần đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại xuất
khẩu thuỷ sản và hệ thống thông tin và thống kê thuỷ sản
10
Chương 3
THỰC TRẠNG HỖ TRỢ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU
Ở CÁC TỈNH KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CÓ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở CÁC TỈNH KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản xuất
khẩu ở khu vực Nam Trung Bộ
3.1.1.1. Điều kiện địa lý, địa hình: Khu vực Nam Trung Bộ bao gồm 6
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nằm ở vùng đất ven biển, kéo dài từ Đà
Nẵng đến Khánh Hoà. Tổng diện tích đất tự nhiên toàn vùng là 44,4 nghìn
km2.Toàn vùng có nhiều bán đảo và 02 quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường
Sa. Biển Đông tiếp giáp và trải dài theo chiều dài của khu vực Nam Trung Bộ
nên tài nguyên lớn nhất của vùng này là biển và thềm lục địa.
3.1.1.2. Điều kiện khí hậu: Khí hậu toàn vùng có 2 mùa khô, mưa rõ rệt.
Thời tiết nắng nóng quanh năm, nước trong, độ mặn cao, chất lượng nước biển
phù hợp với việc sản xuất tôm giống tạo điều kiện cho phát triển các cơ sở
cung cấp tôm giống cho cả nước.
3.1.1.3. Tài nguyên biển, sông, hồ: Biển và các vùng đất ngập nước
trong vùng là đối tượng khai thác của nhiều ngành kinh tế và cộng đồng, đồng
thời còn là nơi cư trú, sinh đẻ và ương nuôi ấu trùng của nhiều loài thuỷ sinh
vật không chỉ vùng bờ, mà còn từ ngoài khơi vào theo mùa trong đó có nhiều
loài đặc hải sản.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản
xuất khẩu ở khu vực Nam Trung Bộ
Sổ thống kê cho thấy 64% trong khu vực là nông dân, (chủ yếu làm nghề
trồng trọt, khai thác và NTTS).
Phát triển NTTS ở Nam Trung Bộ thời gian qua, chủ yếu vẫn là con tôm
sú và con tôm thẻ đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn và các xã nghèo ven biển,
tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho các nhà máy sản xuất thuỷ sản xuất khẩu
mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước.
3.1.3. Thực trạng nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ
3.1.3.1. Diện tích và sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của các tỉnh khu vực
Nam Trung Bộ
* Thành phố Đà Nẵng: Diện tích nuôi và sản lượng thực tế: nước lợ năm
2012 là 90 ha, sản lượng 150 tấn, nuôi cá nước ngọt là 500 ha, sản lượng 600
tấn. Ngoài ra nghề nuôi biển có khoảng 100 lồng nhỏ chuyên nuôi nâng cấp
giống tôm hùm và nuôi thương phẩm tôm hùm cùng với một số loài cá mú, cá
hồng, cá cam…
* Tỉnh Quảng Nam: Tổng diện tích NTTS năm 2011 là 7.472 ha với sản
11
lượng 22.082 tấn, trị giá khoảng 1.555 tỷ đồng. Tổng số cơ sở sản xuất và lưu
giữ trên địa bàn tỉnh là 71 cơ sở sản xuất và lưu giữ giống tôm; 9 cơ sở sản xuất
và lưu giữ giống Cá thuỷ sản nước ngọt.
* Tỉnh Quảng Ngãi: Mặc dù những năm gần đây ngư dân không còn mặn
mà với con tôm nuôi như những năm trước, nhưng Quảng Ngãi vẫn sử dụng
1400 ha để NTTS, sản lượng năm 2010 đạt 6.938 tấn, năm 2011 tổng diện tích
NTTS cũng đạt 1.477 ha tăng 5,5% so năm 2010.
* Tỉnh Bình Định: Sản lượng NTTS năm 2012 đạt 8.701,3 tấn, trong đó
sản lượng nuôi tôm nước lợ đạt 5.445,9 tấn, nhưng tổng sản lượng thuỷ sản
2012 đạt 173.180,7 tấn, Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản toàn tỉnh trong năm 2012
đạt 51,3 triệu USD, tăng 16,6% so với cùng kỳ 2011(44 triệu USD). Ương nâng
cấp tôm hùm lồng với tổng thể tích là 519m3, số lượng tôm ương 293.400 con.
* Tỉnh Phú Yên: Toàn tỉnh có tổng diện tích ao, đìa NTTS là 2.635ha.Tổng
số lồng bè nuôi tôm hùm và cá biển là 28.806 lồng. Sản lượng nuôi trồng thuỷ
sản ước đạt 7.711,9 tấn. Sản xuất giống: toàn tỉnh có 116 trại sản xuất giống thuỷ
sản, sản lượng giống thuỷ sản năm 2012 ước đạt 600 triệu con.
* Tỉnh Khánh Hoà: Năm 2012 diện tích nuôi tôm 2.360 ha và sản lượng
12.269 tấn. Đối tượng nuôi biển bao gồm các nhóm giáp xác: (tôm hùm, tôm sú,
tôm thẻ, tôm bạc, tôm tít, ghẹ nhàn, ghẹ xanh, cua xanh, da gai (hải sâm);
nhuyễn thể (ốc hương, trai tai tượng, trai ngọc) và cá (cá mú, cá hồng, cá bớp, cá
cảnh biển). Sản lượng tôm hùm trong năm 2012 thu được 854 tấn. Sản lượng cá
biển nuôi lồng bè tăng đến 5.575 tấn năm 2012. Sản lượng nuôi cá nước ngọt là
271 tấn và sản xuất và cung cấp giống tôm sú, năm 2012 đạt 1.020 tỷ con.
3.1.3.2. Các hình thức nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực Nam Trung Bộ
Đà Nẵng ưu tiên phát triển du lịch sinh thái, do đó mặt nước NTTS ngày
càng bó hẹp, buộc Đà Nẵng phải đầu tư chiều sâu. Hình thức nuôi tôm chính tại
Đà Nẵng là thâm canh.
Quảng Nam: Người NTTS được tổ chức học tập, huấn luyện các phương
pháp nuôi tôm tại địa phương và kết quả đã hướng mọi người thực hiện nuôi tôm
bằng phương pháp BTC. Từ năm 2004 đến 2008, dân nuôi theo hướng bán thâm
canh. Một số hộ đã bước đầu chuyển sang nuôi trồng theo hình thức thâm canh.
Bình Định: Xác định chậm nhưng chắc nên vẫn NTTS theo hướng quản
canh cải tiến, phương pháp này hạn chế hiệu quả nhưng đảm bảo môi trường
nuôi thân thiện, điều đó đã hỗ trợ cho NTTS ở Bình Định ổn định và phát triển.
Khánh Hoà, Phú Yên tập trung phần nhiều cho nuôi BTC, với tỷ lệ nuôi
chiếm trên 65% đến 90%, số còn lại, dù vẫn còn sử dụng hình thức QCCT,
nhưng thời gian gần đây đã xoá dần phương thức nuôi QCCT.
3.1.3.3. Thực trạng dịch vụ cho nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu khu
vực Nam Trung Bộ
* Sản xuất giống thuỷ sản.
12
* Cơ sở hạ tầng thuỷ lợi phục vụ NTTS.
* Về sản xuất cung ứng thức ăn, chế phẩm sinh học và thuốc thú y thuỷ sản.
* Dịch vụ tài chính, ngân hàng.
* Công tác khuyến ngư, đào tạo nghề, tiếp cận kỹ thuật.
3.2. THỰC TRẠNG HỖ TRỢ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU
Ở KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
3.2.1. Thực trạng quy hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu
Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày 11/01/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020.
Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chiến lược phát triển Thuỷ sản đến năm 2020.
Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 về chính sách hỗ trợ áp
dụng qui trình thực hành sản xuất nông nghiệp trong nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản.
Dựa trên các quyết định của Thủ tướng Chính phủ các địa phương triển
khai quy hoạch ngành thuỷ sản của địa phương với nghề NTTS. Cụ thể là:
* Đà Nẵng: Thành phố phát triển du lịch xanh, vì thế NTTS gần như
không mở rộng thêm mà chỉ phát triển theo hướng chuyên sâu.
* Quảng Nam: Trên cơ sở qui hoạch sử dụng đất, lập kế hoạch khai thác
sử dụng đất NTTS theo hướng sử dụng hiệu quả diện tích mặt nước nuôi mặn,
lợ và nuôi nước ngọt.
* Bình Định: Báo cáo UBND tỉnh, Điều chỉnh, bổ sung qui hoạch tổng thể
phát triển ngành thuỷ sản Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020.
* Phú Yên: Quy hoạch, bổ sung, điều chỉnh các vùng qui hoạch NTTS,
giao thông, thuỷ lợi, điện, đường,… đồng thời khai thác các loài hải sản có giá
trị cao, đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu có sản lượng ổn
định và chất lượng.
* Khánh Hoà: Để thực hiện được qui hoạch NTTS đến 2020.Các dự án
chủ yếu tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi; chuyển giao công nghệ các
đối tượng nuôi mới; kiểm định tôm sú giống,tiếp nhận ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật tạo các giống thuỷ sản năng suất và chất lượng cao.
3.2.2. Hỗ trợ đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng trong nuôi trồng thuỷ
sản xuất khẩu
Hỗ trợ xây dựng đường giao thông, điện, bảo vệ môi trường, công nghệ mới.
Hệ thống giao thông khu vực Nam Trung Bộ gồm quốc lộ 1A xuyên suốt,
kết hợp với giao thông nội tỉnh, đường liên huyện, liên xã. Đặc biệt giao thông
bằng đường hàng không,cũng góp phần vận chuyển nhanh chóng, kinh tế hơn.
Để phát triển thành qui mô lớn, Nhà nước phải qui hoạch nuôi tập trung và bê
tông hoá đường liên thôn, liên xã, liên huyện để vận chuyển thuỷ sản dễ dàng,
hiệu quả hơn.
13
Sớm đưa dòng điện về các khu vực NTTS Nam Trung Bộ cho người dân
được hưởng ánh sáng công nghiệp, hạn chế được chi phí đầu vào và có trách
nhiệm với môi trường.
3.2.3. Hỗ trợ đào tạo nâng cao kiến thức nguồn nhân lực nuôi
trồng thuỷ sản xuất khẩu
- Nghị định số 56/2005/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 26 tháng 04
năm 2005 về Khuyến nông, khuyến ngư.
- Thông qua các lớp học, nâng cao nhận thức của ngư dân về công nghệ
mới, phương pháp sản xuất mới, qua đó nâng cao hiểu biết về chính sách nhà
nước, thị trường, pháp luật, kỹ thuật NTTS, và các thông tin cho các dịch vụ
khác phục vụ cho NTTS cần biết.
3.2.4. Hỗ trợ đầu tư nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
cho người nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu
- Kỹ thuật tiên tiến và con giống tốt sẽ quyết định phần lớn hiệu quả trong
quá trình nuôi trồng, Nhà nước hỗ trợ cho các viện khoa học, trường đại học, trạm
thực nghiệm tìm ra thuốc, con giống mới, tốt, phù hợp thổ nhưỡng Việt Nam.
- Kết quả khoa học được ứng dụng và chuyển giao cho người nuôi trồng
3.2.5. Hỗ trợ phòng dịch và phòng chống thiên tai trong nuôi trồng
thuỷ sản xuất khẩu
Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg, ngày 16
tháng 11 năm 2007 về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng chống và giảm
nhẹ thiên tai đến năm 2020. Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08/11/2012
của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh. Từng địa phương thực hiện triển khai theo quyết định trên.
Trung tâm Quốc gia quan trắc cảnh báo môi trường và Phòng ngừa dịch
bệnh miền Trung đặt 8 trạm quan trắc tại các địa phương trong khu vực Nam
Trung Bộ.
3.2.6. Hỗ trợ tín dụng đối với hộ và cơ sở nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu
Nhu cầu vay vốn của người dân NTTS rất lớn,Vì vậy nhà nước phải có
chính sách tăng cường hỗ trợ cho người nuôi trồng được tiếp cận nguồn vốn
3.2.7. Hỗ trợ chọn, tạo và quản lý chất lượng giống NTTS xuất khẩu
Giống có tầm quan trọng quyết định đối với năng suất và hiệu quả NTTS.
giống có chất lượng, tin cậy, đáp ứng đủ nhu cầu thì nghề NTTS mới phát triển
tốt. Việc lai tạo và duy trì nhân tạo giống thuỷ sinh cần sự phối hợp các cơ quan
chức năng của Nhà nước. Vì thế, mỗi địa phương trong khu vực Nam Trung Bộ
có những giải pháp hỗ trợ giống về NTTS khác nhau, nhằm chủ động trên cơ sở
gắn kết việc sản xuất giống với vùng nuôi được an toàn và thuận lợi để phát
14
triển mạnh, nhà nước thường phải hỗ trợ đáng kể khâu nhân và cung cấp giống
cho người nuôi.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuỷ sản chuyên ngành là hỗ trợ người
NTTS quản lý và kiểm soát chất lượng giống từ cơ sở sản xuất cho đến con
giống trên thị trường.
3.2.8. Hỗ trợ quảng bá và xúc tiến thương mại, xây dựng và bảo hộ
thương hiệu trong nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu
Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2011, được áp dụng cho việc xây dựng, quản lý và thực
hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia 2011. Sự hỗ trợ của Nhà nước
là tạo thuận lợi để doanh nghiệp có điều kiện và cơ sở tiếp cận thị trường, xúc
tiến thương mại được nhanh chóng.
Song song với xúc tiến thương mại, việc xây dựng thương hiệu, bảo hộ
thương hiệu là hết sức cần thiết, bởi thương hiệu là hình ảnh của một doanh
nghiệp, được người tiêu dùng đánh giá cao và yêu thích sản phẩm.
Nghiên cứu, hỗ trợ, đào tạo các cán bộ được theo học các lớp nghiệp vụ
hoặc tiếp xúc những vụ kiện quốc tế để nâng cao hiểu biết về pháp luật quốc tế,
tư vấn cho người nuôi trồng những kiến thức bổ ích cho nuôi trồng và cách
phòng chống rủi ro.
3.2.9. Hỗ trợ liên kết theo chuỗi giá trị ngành hàng nuôi trồng thuỷ
sản xuất khẩu
Vấn đề trong hệ thống liên hoàn khép kín từ hồ nuôi, trồng cho đến bàn ăn
người tiêu dùng; Người nuôi phối hợp với nhà máy sản xuất chế biến để nhanh
chóng đưa sản phẩm có chất lượng đảm bảo và hạn chế tiêu hao số lượng do
vận chuyển và chậm trễ thời gian làm giảm chất lượng sau thu hoạch. Đó là sự
kết hợp đồng bộ giữa nhà máy với người nuôi trồng, hỗ trợ của Nhà nước, phù
hợp với điều kiện WTO.
3.2.10. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, bảo vệ thương hiệu trong nuôi
trồng thuỷ sản xuất khẩu
Hỗ trợ chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu,
quảng bá thương hiệu với sản phẩm đặc trưng khu vực gắn với đặc tính vệ sinh
an toàn thực phẩm và thân thiện môi trường
Hỗ trợ hành lang pháp lý, bảo vệ quyền lợi của người NTTS xuất khẩu.
3.3. ĐÁNH GIÁ HỖ TRỢ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU Ở
KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
3.3.1. Thành công trong hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu ở khu
vực Nam Trung Bộ
Thông tư số 156/2009/ TT-BTC ngày 03/08/2009 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn cơ chế vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, thực
hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, đầu tư vào các dự án đường giao
thông nông thôn, cơ sở hạ tầng NTTS, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.
15
- Công tác kiểm soát chất lượng con giống: Nhà nước thường xuyên kiểm
tra và chế tài mạnh với những trung tâm không thực hiện các qui định của cơ
quan pháp luật có thẩm quyền quản lý
- Công tác kiểm soát chất lượng thức ăn, hoá chất thuốc thú y: Cán bộ thị
trường và những người có chức trách đã thường xuyên kiểm tra, chế tài mạnh
tạo thị trường ổn định.
- Hỗ trợ sản xuất : Xây dựng được cơ sở vật chất trang thiết bị và đội
ngũ quan trắc viên, được bổ sung dần đủ để đáp ứng nhu cầu quan trắc.
- Hỗ trợ xuất khẩu (xúc tiến thương mại và pháp lý): Hoạt động xuất khẩu,
nghiên cứu thị trường, nghiên cứu văn hoá, luật pháp, tập quán thương mại của
mỗi nước hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp.
- Hỗ trợ cơ sở hạ tầng: Chính phủ ra Quyết định địa phương triển khai hỗ trợ
người nuôi trồng như : Bê tông hoá kênh mương, đường nông thôn, chính sách hỗ
trợ phòng chống thiên tai, điện đến khu vực NTTS, quan trắc, thuỷ lợi…
3.3.2. Hạn chế trong hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu ở khu vực
Nam Trung Bộ
3.3.2.1. Hạn chế trong quy hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản
Thực trạng công tác quy hoạch thời gian qua luôn đi sau hoạt động nuôi
thuỷ sản tại địa phương, do đó việc quy hoạch lại một số vùng nuôi là điều rất
khó đối với cơ quan quản lý. Mặt khác ý thức và nhận thức về môi trường của
phần lớn người nuôi chưa cao, tự ý xả nước các ao bị bệnh ra môi trường, đe
doạ nghiêm trọng đến tính bền vững nghề NTTS.
Các cơ sở sản xuất tôm giống nhỏ, thủ công hoặc chưa được quy hoạch cụ
thể. Sự phân bổ không đồng đều các cơ sở sản xuất giống, dẫn đến việc vận
chuyển giống đi xa, vừa tăng giá thành, làm giảm chất lượng con giống ảnh
hưởng đến quá trình nuôi.
Chính sách giao, thuê đất, quy hoạch trong NTTS xuất khẩu còn nhiều
vấn đề bất cập không hợp lý
3.3.2.2. Hạn chế trong kiểm soát chất lượng con giống
Công tác kiểm dịch và kiểm tra giống tại các địa phương còn bất cập,
chồng chéo giữa cơ quan thú y với NTTS. Lực lượng kiểm tra viên còn mỏng,
trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra kiểm dịch còn thiếu.
Công tác kiểm soát chất lượng thức ăn, hoá chất thuốc thú y của các cơ
quan quản lý mang tính thụ động, chưa kịp thời.
3.3.2.3. Hạn chế về quan trắc và cảnh báo môi trường nuôi trồng thuỷ
sản xuất khẩu
Việc phối hợp và trao đổi thông tin giữa các Trung tâm quan trắc với nhau
và với các đơn vị quan trắc ngoài ngành nông nghiệp còn chưa kịp thời, chưa
phục vụ tích cực cho hoạt động quản lý sản xuất NTTS.
16
3.3.2.4. Hạn chế trong hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ
sản xuất khẩu
Việc phát triển nuôi trồng trong khu vực phát triển quá nhanh, không có
kế hoạch và nẩy sinh tình trạng bất ổn trong các tiểu khu vực từ sinh hoạt, môi
trường, giao thông, điện...ai cũng biết kể cả chính quyền sở tại nhưng không ai
chịu trách nhiệm. Điều này Chính quyền địa phương tại khu vực phải có trách
nhiệm đứng ra huy động bằng nhiều biện pháp và kêu gọi hợp tác xây dựng cơ
sở hạ tầng cho khu vực.
3.3.3. Nguyên nhân tồn tại những hạn chế trong hỗ trợ nuôi trồng
thuỷ sản xuất khẩu ở khu vực Nam Trung Bộ
3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Do yếu tố tự nhiên không thuận lợi, dễ bị rũi ro thiên tai vì thế hỗ trợ
NTTS gặp nhiều khó khăn, nhất là xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện thuỷ
lợi,… nhiều khi hỗ trợ, đầu tư xây dựng nhưng lại bị huỷ hoại do mưa, bão, lũ
lụt hoặc công trình nhanh chóng xuống cấp do khí hậu khắc nghiệt: nắng nóng,
khô hạn, bệnh dịch,…
- Tập quán thói quen khai thác nguồn lợi tự nhiên và sử dụng lợi ích đa
dạng sinh học còn lạc hậu.
- Trình độ học vấn của người NTTS hạn chế nên khó khăn và chậm áp
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến.
- Các ban ngành phối hợp hỗ trợ trong NTTS xuất khẩu chưa đồng bộ. hợp lý.
- Việc hỗ trợ lãi suất vay vốn theo quyết định 63/2010/QĐ-TTg và Quyết
định số 65/2011/Ttgchưa được người dân
- Xuất phát điểm nền kinh tế khu vực Nam Trung Bộ còn thấp, trình độ
phát triển sản xuất NTTS xuất khẩu còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên việc Hỗ
trợ NTTS xuất khẩu phải đảm bảo các nguyên tắc của WTO đặt ra.
3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống thuỷ
lợi, nghiên cứu chuyển giao khoa học, công nghệ NTTS xuất khẩu, công tác
quản lý môi trường, công tác quản lý nhà nước về giống, thức ăn, hoá chất, vệ
sinh an toàn thực phẩm, còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được thực tiễn.
- Thiếu các nội dung, phương pháp hỗ trợ kịp thời, với điều kiện đặc thù
của vùng NTTS xuất khẩu ở khu vực Nam Trung Bộ, thay vào đó, vẫn còn tâm
lý trông chờ vào chủ trương, chính sách của nhà nước.
- Việc hỗ trợ thiếu tính liên kết, phối hợp giữa các đối tượng NTTS xuất
khẩu vẫn còn tình trạng hỗ trợ mang tính thời vụ, ngắn hạn dẫn đến hiệu quả
còn thấp.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong việc phối hợp hỗ trợ cho
NTTS xuất khẩu còn nhiều bất cập, hạn chế, dẫn đến các chính sách hỗ trợ
không đến tay người NTTS xuất khẩu.
- Các doanh nghiệp hợp tác chưa chặt chẽ với nhau, cùng địa phương và
nông dân xây dựng thương hiệu tập thể, chưa liên kết, phối hợp doanh nghiệp
xuất khẩu - địa phương - nông dân xây dựng các vùng nguyên liệu ổn định, bền
vững- xuất khẩu và phát triển.
17
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HỖ TRỢ
NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN XUẤT KHẨU Ở KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC HỖ TRỢ NUÔI TRỒNG
THUỶ SẢN XUẤT KHẨU Ở KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
4.1.1. Dự báo bối cảnh trong và ngoài nước tác động đến việc nuôi
trồng thuỷ sản xuất khẩu trong những năm tới
4.1.1.1. Dự báo những thay đổi có ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản
Mục tiêu NTTS của nước ta nói chung, của khu vực NTB nói riêng là phát
triển nhanh, hiệu quả, sức cạnh tranh cao và phát triển bền vững, góp phần từng
bước CNH, HĐH nông thôn, tạo ra vùng nuôi có sản lượng lớn, chất lượng cao,
có điều kiện áp dụng các chương trình nuôi cải tiến và bảo vệ môi trường, tạo
nhiều việc làm, tăng thu nhập, tăng cường bảo vệ an ninh quốc phòng vùng
biển, đảo của Tổ quốc.
4.1.1.2. Dự báo thị trường thuỷ sản thế giới
Dự báo Chính phủ các nước ủng hộ chương trình phát triển NTTS nhằm
cải thiện mức sống, sẽ tập trung hỗ trợ người NTTS ứng dụng công nghệ sinh
học vào quá trình nuôi trồng. Vậy, sản phẩm NTTS dễ vào thị trường nhập khẩu
của các nước. Các nhà khoa học khuyến nghị, nước ta muốn tăng nhanh sản
lượng NTTS cần áp dụng các biện pháp:
+ Để hạn chế hao hụt, mất mát, hư hỏng sau thu hoạch. Nhà nước phải
hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển kho lạnh, mát, thiết bị sấy khô, trang thiết
bị bảo quản,…
+ Đưa ra giải pháp tăng năng suất, tăng vụ, tăng chất lượng, biến đổi
zen,…
+ Thay đổi nhu cầu, đòi hỏi nhà sản xuất nhanh chóng đưa ra sản phẩm
thuỷ sản khác đáp ứng nhu cầu thay thế cho người tiêu dùng …
4.1.1.3. Dự báo xu hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu khu
vực Nam Trung Bộ trong những năm tới
- Quy mô: Cần tăng cường nuôi thâm canh trên ao nuôi, mặt nước hiện có,
đầu tư chiều sâu, nâng cao năng suất, hiệu quả NTTS trên diện tích đã có.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến trong quá trình NTTS.
- Nhu cầu về kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống thuỷ lợi, giao thông, điện
phục vụ NTTS trong khu vực sẽ tăng nhanh.
18
- Chủng loại nuôi trồng đa dạng hơn, có giá trị kinh tế cao.
- Dự báo sự thay đổi trình độ người nuôi trồng: Chính quyền địa phương,
khuyến ngư tổ chức các lớp học nhằm hỗ trợ nuôi trồng. Người nuôi trồng,
muốn phát triển kinh tế phải ý thức được vấn đề việc làm, thoát nghèo, môi
trường. Vì vậy họ khuyến khích con em đi học nghiệp vụ, học đại học,… để
nâng cao kiến thức.
- Phát huy lợi thế tiềm năng, môi trường tự nhiên và sức mạnh nguồn nhân
lực, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, dự báo nghề NTTS nước ta sẽ tiến tới áp
dụng hệ thống kiểm soát HACCP, coi HACCP là điều kiện bắt buộc để phát
triển sản phẩm.
4.1.2. Phương hướng đổi mới hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu ở
khu vực Nam Trung Bộ
Để thích ứng với các dự báo nêu trên, hoạt động hỗ trợ NTTS ở khu vực
NTB trong thời gian tới cần đổi mới theo các phương hướng sau đây:
Thứ nhất, chuyển từ hỗ trợ phát triển theo chiều rộng sang hỗ trợ phát
triển theo chiều sâu
Thứ hai, chuyển dần sang các phương thức hỗ trợ phù hợp theo quy định
của WTO.
Thứ ba, ưu tiên các hỗ trợ đầu vào, nhất là khoa học công nghệ, đào
tạo nghề.
Thứ tư, coi trọng bảo hộ thương hiệu sản phẩm NTTS Việt Nam
Thứ năm, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào NTTS
Thứ sáu, chú trọng hỗ trợ để hình thành liên kết nuôi trồng - chế biến xuất khẩu.
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NUÔI TRỒNG
THUỶ SẢN XUẤT KHẨU Ở KHU VỰC NAM TRUNG BỘ
4.2.1. Bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản
xuất khẩu ở khu vực Nam Trung Bộ
Qui hoạch khu vực, vùng cát, đầm phá, ven đảo, dựa vào thổ nhưỡng xác
định đối tượng nuôi, khu vực nuôi, khu vực sản xuất giống tập trung, phân bổ
hợp lý, thuận tiện, qui hoạch hệ thống sản xuất thức ăn và các dịch vụ phục vụ
cho NTTS.
Giống là một trong những mối quan trọng trong quá trình nuôi, cần phải
nghiên cứu phát triển giống mới khoẻ, tốt, đáp ứng những điều kiện sống như
giống nuôi tự nhiên, nâng cao năng suất sản xuất giống để phục vụ NTTS ngày
- Xem thêm -