BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGUYỄN HUỲNH
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM HIV,
HÀNH VI NGUY CƠ LÂY NHIỄM TRONG NHÓM NGHIỆN CHÍCH
MA TÚY VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CAN THIỆP TOÀN DIỆN TẠI
BA TỈNH: HÒA BÌNH, BẮC KẠN, TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế
Mã số: 62.72.01.64
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI- NĂM 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Nguyễn Thanh Long
2. PGS.TS Nguyễn Văn Hưng
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Trần Hiển
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Văn Dũng
Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Phản biện 3: PGS.TS. Đinh Hồng Dương
Học viện Quân Y
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
vào hồi:
giờ
ngày
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc Gia
2. Thư viện Học viện Quân y
3. ………………………….
tháng
năm
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính đến cuối năm 2009, Việt Nam đã trải qua gần 20 năm đối
phó với dịch HIV/AIDS, công tác phòng, chống HIV/AIDS đã đạt
được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, HIV/AIDS vẫn là căn
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất, tính đến 31/12/2009 có 201.034
người nhiễm HIV tại Việt Nam [1].
Dịch HIV tại Việt Nam hiện vẫn đang trong giai đoạn “dịch
tập trung”, diễn biến rất phức tạp, chững lại tại các tỉnh, thành phố
lớn, gia tăng tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có 3 tỉnh
Hòa Bình, Bắc Kạn và Tuyên Quang. Trong bối cảnh các nguồn lực
bị cắt giảm, cần phải có những giải pháp để tăng cường hiệu quả. Mô
hình can thiệp toàn diện đã được đề xuất, vì vậy để đánh giá hiệu quả
của mô hình, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng nhiễm HIV, hành vi nguy cơ lây nhiễm trong nhóm
nghiện chích ma túy và hiệu quả mô hình can thiệp toàn diện tại 3
tỉnh: Hòa Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang” với các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm
trong nhóm nghiện chích ma túy tại 3 tỉnh: Hòa Bình, Bắc Kạn,
Tuyên Quang (2009-2010).
2. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp toàn diện dự phòng
lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy (2011-2013).
Những đóng góp mới của Luận án
Tỷ lệ nhiễm HIV tại 3 tỉnh là (29,1%), tỷ lệ chung BKT 01
tháng vừa qua là 30,8% và 06 tháng vừa qua là 46,2%. Chung BKT
trong 01 tháng qua và 06 tháng qua có liên quan với tỷ lệ nhiễm HIV
OR, CI lần lượt là (OR 3,07; CI95%: 1,78-5,31) và (OR 2,73;
CI95%: 1,56-4,76) có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
2
Dùng chung bơm kim tiêm trong 1 tháng qua và 6 tháng qua
sau can thiệp đã giảm lần lượt từ 30,8% xuống còn 18,4%, với
p<0,05, chỉ số hiệu quả đạt 40,26% và từ 46,2% xuống 24,5%, với
p<0,05, chỉ số hiệu quả đạt 47,0%. Tỷ lệ nhiễm HIV giảm từ 29,1%
xuống 18,8%, với p<0,05.
Mức độ tham gia mô hình can thiệp toàn diện càng cao thì
càng có tác động tới hành vi nguy cơ cao, nếu nhận được 3 biện pháp
can thiệp không làm giảm chung BKT, nhưng 5 biện pháp trở lên thì
thì làm giảm nguy cơ chung BKT với p<0,05.
Bố cục luận án: Luận án gồm 125 trang, (33 bảng, 14 biểu đồ, 3
hình), kết cấu có 4 chương: Đặt vấn đề: 2 trang; Chương 1 Tổng
quan: 34 trang; Chương 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 18
trang; Chương 3 Kết quả nghiên cứu: 37 trang; Chương 4 Bàn luận:
31 trang; Kết luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang. Tài liệu tham khảo:
121 tài liệu, gồm 55 tài liệu tiếng Việt, 66 tài liệu tiếng nước ngoài
3
Chương 1 TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ
Can thiệp toàn diện dự phòng lây nhiễm HIV: Theo
UNAIDS đó là sự kết hợp của các biện pháp can thiệp có hiệu quả
dựa trên bằng chứng và phù hợp với nhân quyền, từ các can thiệp về
hành vi, tới can thiệp về y sinh học và can thiệp về hệ thống, ưu tiên
đáp ứng nhu cầu phòng, chống HIV/AIDS cho các cá nhân và một
cộng đồng cụ thể trong thời điểm hiện tại nhằm làm giảm tỷ lệ nhiễm
mới HIV [9].
1.2. Tình hình sử dụng ma tuý, HIV/AIDS trên Thế giới và Việt
Nam
Báo cáo của UNODC năm 2017 số người sử dụng ma túy trên
toàn cầu khoảng 255 triệu chiếm khoảng 5% dân số thế giới trong độ
tuổi từ 15- 64 tuổi [11], [12]. Tại Việt Nam đến cuối năm 2014 có
204.377 người nghiện ma tuý có hồ sơ quản lý [25]. Số người TCMT
trên toàn cầu là 12,19 triệu người, trong số đó có 1,65 triệu người
(0,92-4,42 triệu người) đang sống chung với HIV, chiếm khoảng
13,5% số người NCMT [11], [12].
Báo cáo năm 2017 của UNAIDS, trên toàn cầu có khoảng 36,7
triệu người đang sống chung với HIV, với tỷ lê ̣ ước tính khoảng 0,8%
dân số thế giới trong độ tuổi từ 15-49 đang sống chung với HIV[16],
[17].
Tại Việt Nam tính đến ngày 31/12/2017, lũy tích số người
nhiễm HIV đang còn sống là 209.452 người, số bê ̣nh nhân AIDS là
90.105 người và số tử vong là 94.622 người [1].
4
1.3. Các biện pháp can thiệp toàn diện cho người nghiện chích
ma tuý
Mă ̣c dù dịch HIV/AIDS xuất hiê ̣n đã lâu, nhưng do tính chất
phức tạp của HIV nên đến nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và
cũng như chưa có vắc xin dự phòng hiệu quả đối với HIV. Vì vâ ̣y,
can thiệp dự phòng vẫn được coi là vũ khí quan trọng nhất trong
phòng, chống HIV/AIDS.
Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Dự phòng lây nhiễm HIV trong Chiến
lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn
2030, trong đó các biện pháp can thiệp cho nhóm đối tượng người
nghiện ma túy bao gồm: Truyền thông thay đổi hành vi; Phân phát
BKT, BCS; Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế; Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện [97], [98].
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và chất liệu nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng
- Người đang sử dụng ma túy trên địa bàn nghiên cứu.
- Cán bộ dự án, cán bộ y tế, thành viên nhóm TTVĐĐ, người
bán dâm có sử dụng ma túy, người dân trên địa bàn…
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Từ 18 tuổi trở lên
- Báo cáo có hành vi sử dụng ma túy trong vòng 30 ngày.
- Không có vấn đề về sức khỏe gây ảnh hưởng tới việc tham
gia nghiên cứu trong 30 phút phỏng vấn và lấy mẫu xét nghiệm.
- Đồng ý chấp thuận tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ đối với người sử dụng ma túy:
5
- Dưới 18 tuổi
- Vi phạm thoả thuận tham gia, không an toàn, gây khó khăn
cho việc diễn giải kết quả nghiên cứu.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính
- Cán bộ tham gia Dự án phòng chống HIV/AIDS khu vực
Châu Á tại Việt Nam tại trung ương và tại địa phương.
- Thành viên nhóm TTVĐĐ, người bán dâm...
- Người dân trên địa bàn 18 tuổi trở lên, cư trú tại địa bàn
nghiên cứu trong khoảng 6 tháng gần đây.
2.1.3 Chất liệu nghiên cứu:
Số liệu báo cáo thống kê của các đơn vị liên quan.
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 3 tỉnh, mỗi tỉnh lựa chọn 02
huyện/Thành phố/Thị xã, cụ thể như sau: Hòa Bình (Tp Hòa Bình và
huyện Mai Châu), Bắc Kạn (Thị xã Bắc Kạn và huyện Chợ Mới) và
Tuyên Quang (Tp Tuyên Quang và huyện Sơn Dương).
2.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu thực trạng (2009-2010).
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp (từ 01/2011 - 12/2013).
2.4. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng so sánh trước sau tự
đối chứng (thông qua hai nghiên cứu mô tả cắt ngang).
2.5. Cỡ mẫu nghiên cứu
6
Cỡ mẫu nghiên cứu trước can thiệp và sau can thiệp được tính
toán cho từng tỉnh, được tính theo cùng một công thức sau:
[ Z 1−α √ 2 p ( 1− p)+ Z1−β √ p 1( 1− p1 )+ p2 ( 1− p 2) ]
n=
2
( p 2 −p 1 )2
Trong đó:
p1 = tỉ lệ tỷ lệ dùng chung BKT của nhóm NCMT trong 6
tháng trước điều tra trong đó tại Hoà Bình (0,475), Bắc Kạn (0,434),
Tuyên Quang (0,416);
p2 = tỉ lệ ước tính tại thời điểm tiếp theo, trong đó tại Hoà Bình
(0,338), Bắc Kạn (0,297), Tuyên Quang (0,279);
p=(p1+p2)/2;
Z1-α = 1,96; Z1-β= 0,84.
Cỡ mẫu được điều tra thực tế cho nghiên cứu trước can thiệp là
608 người, trong đó tại tỉnh Hòa Bình là 201 người, tỉnh Bắc Kạn là
200 người, tỉnh Tuyên Quang là 207 người.
Cỡ mẫu điều tra thực tế cho nghiên cứu sau can thiệp là 601
người, trong đó tại tỉnh Hòa Bình là 200 người, tỉnh Bắc Kạn là 201
người, tỉnh Tuyên Quang là 200 người.
2.6. Chọn mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu theo “địa điểm – ngày” (VDTs), do Trung tâm
Phòng, chống dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) xây dựng.
2.7. Biến số/chỉ số nghiên cứu đánh giá
2.7.1. Cac chỉ số nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Một số đặc điểm nhân khẩu, xã hội, việc làm và thu nhập.
- Tình hình sử dụng ma túy.
- Hành vi nguy cơ cao.
7
- Tình hình lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý và
các mối liên quan.
2.7.2. Cac chỉ số đanh gia kết quả và hiệu quả mô hình can thiệp
toàn diện
- Độ bao phủ của mô hình can thiệp toàn diện
- Tỷ lệ nhiễm HIV và các hành vi nguy cơ sau can thiệp.
- Đánh giá tác động của các hoạt động can thiệp.
2.8. Mô hình nghiên cứu can thiệp toàn diện
2.8.1. Mô hình can thiệp toàn diện:
Mô hình can thiệp toàn diện, bao gồm:
- Truyền thông thay đổi hành vi;
- Cung cấp BKT sạch và thu gom BKT đã sử dụng;
- Cung cấp BCS;
- Tư vấn xét nghiệm tự nguyện, xét nghiệm HIV miễn phí cho
các đối tượng;
- Triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc methadone.
2.9. Các phương pháp thu thập số liệu
2.9.1. Phương phap thu thập số liệu nghiên cứu định lượng
2.9.2. Phương phap thu thập số liệu nghiên cứu định tính
2.10. Phương pháp và nơi xét nghiệm:
Xét nghiệm HIV theo phương cách III của Bộ Y tế [5].
2.11. Tổ chức nghiên cứu
8
Tác giả luận án là thành viên tham gia đề tài, được Ban quản lý
Dự án phòng chống HIV/AIDS khu vực Châu Á tại Việt Nam và chủ
nhiệm đề tài cho phép sử dụng số liệu để phân tích làm luận án.
2.12. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS phiên
bản 18.0, Stata 12.0, sử dụng các thuật toán thống kê để phân tích.
2.13. Khía cạnh đạo đức nghiên cứu y sinh học
Thực hiện đúng quy định về đạo đức nghiên cứu: Các đối
tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện. Thoả thuận đồng ý
tham gia nghiên cứu bằng văn bản. Đề tài đã được thông qua Hội
đồng đạo đưc trong nghiên cứu y sinh học của Viện Vệ sinh dịch tễ
Trung ương.
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm trong
nhóm nghiện chích ma tuý tại ba tỉnh: Hoà Bình, Bắc K ạn và
Tuyên Quang (2009-2010)
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu, xã hội của người nghiện ma túy
Độ tuổi trung bình của người sử dụng ma túy tại 3 tỉnh là 34,3
tuổi), chủ yếu là nhóm tuổi 30 – 39 (49,7%) trong đó tại Hòa Bình là
47,3%, Bắc Kạn là 47,5% và Tuyên Quang là 54,1%.
Giới tính hầu hết là nam giới (97,4%), nữ rất thấp (2,6%).
Tỷ lệ dân tộc thiểu số (32,1%), trong đó cao nhất là tại Bắc
Kạn (54%), thứ 2 là Hòa Bình (35,8%), Tuyên Quang chỉ 7,2%.
Tỷ lệ người NCMT tại 3 tỉnh đang sống với vợ/chồng chung
tại 3 tỉnh là 58,6% trong đó 67,1% tại Tuyên Quang, 59,0% tại Bắc
Kạn nhưng tại Hoà Bình chỉ có 49,3%.
9
Tỷ lệ chưa đi học là rất thấp (0,8%). Trình độ học vấn Trung
học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất tại 3 tỉnh (49,9%), Hòa Bình là 42,8%,
Bắc Kạn là 46%, Tuyên Quang là 60,3%.
Có khoảng 10% người NCMT tại Hòa Bình đã học đến cao
đẳng và đại học, trong khi đó tỷ lệ chung của 3 tỉnh chỉ là 3,8%.
Tỷ lệ 58% người NCMT tại Bắc Kạn là lao động tự do và
13,5% không có việc làm, trong khi đó tại Hòa Bình tỷ lệ không có
việc làm lên tới 34% còn tại Tuyên Quang chỉ là 11,1%.
3.1.2. Tình hình sử dụng ma túy
Đa số bắt đầu sử dụng ma túy trên 20 tuổi, với độ tuổi trung
bình là 23,5 tuổi. Thời gian TCMT trung bình là 6,3 năm.
TCMT từ 1-3 lần/ngày chiếm tỷ lệ cao nhất với tỷ lệ 58,8%
trong đó Hòa Bình (93%), Bắc Kạn (52,9%), Tuyên Quang (31,6%).
Đa số người nghiện ma túy tại 3 tỉnh đã được cai nghiện nhiều
lần với tỷ lệ 78%, tỷ lệ này gần tương đồng tại 3 tỉnh.
Heroin được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ chung 3 tỉnh
(96,7%), cao nhất Hòa Bình (99,7%), sau đó là Bắc Kạn (98,5%) và
Tuyên Quang (92,3%), tỷ lệ sử dụng ATS thấp chỉ 2,6% tại 3 tỉnh.
Hình thức sử dụng chủ yếu là tiêm chích (93,9%), hình thức hít
có tỷ lệ 14,1%, hình thức khác là 3,6%.
3.1.3. Hành vi nguy cơ cao
10
100 Dùng chung BKT trong 1 tháng vừa qua
Dùng chung BKT trong 6 tháng vừa qua
Tỷ lệ %
80
60
40
20
0
Hòa Bình (n=187)
Bắc Kạn Tuyên
(n=189)
Quang (n=195)
Chung (n=571)
Biểu đồ 3.3. Dùng chung bơm kim tiêm
11
Tỷ lệ người NCMT dùng lại BKT tại 3 tỉnh trong 01 tháng vừa
qua là 30,8%, trong 06 tháng vừa qua là 46,2%. Hành vi sử dụng
chung BKT 06 tháng qua cao nhất là Hòa Bình là 54,5%, sau đó là
Bắc Kạn 43,9%, cuối cùng là Tuyên Quang (40,5%).
Tỷ lệ có QHTD trong vòng 1 tháng qua tại 3 tỉnh là 68,4%,
trong đó Tuyên Quang 97,1%, Bắc Kạn 65,0% và Hòa Bình 42,3%.
Tỷ lệ QHTD vợ/chồng (49,8%), người bán dâm (21,1%), bạn
tình thường xuyên là 18,4%, bạn tình không tường xuyên là 10,4%.
Tỷ lệ QHTD với vợ chồng cao nhất tại Tuyên Quang (66,7%),
rồi đến Bắc Kạn (53,5%) và Hoà Bình (28,9%).
Tỷ lệ QHTD với người bán dâm tại Tuyên Quang (28,5%),
Bắc Kạn (21,5%) và Hoà Bình (12,9%).
Tỷ lệ sử dụng BCS trong QHTD tại 3 tỉnh với bạn tình không
thường xuyên (73%), với người bán dâm thấp chỉ 37,5%.
3.1.4. Tình hình lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy
12
42
29.1
25.9
)
)
08
(n
=6
hu
ng
C
Q
n
Tu
yê
Bắ
c
K
ua
ng
ạn
(n
=2
00
(n
=2
01
(n
=2
Bì
nh
òa
H
07
)
19.8
)
Tỷ lệ %
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV
trong nhóm nghiện chích ma túy
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV tại 3 tỉnh là 29,1%, trong đó tại Bắc
Kạn (42%), Hòa Bình (25,9%), Tuyên Quang (19,8%).
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nhiễm HIV và các yếu tố nguy cơ
13
Đơn biến
Đa biến
OR[95% CI] p value OR[95%CI] p value
Tỷ lệ nhiễm HIV
Có tiêm chích ma túy
<0,05
13,17
[1,78– 97,32]
Thời gian tiêm chích
>0,05
0,87
(dưới 3 năm và từ trên 3
[0,51– 1,47]
năm)
<0,05
Dùng chung BKT trong
6,33
1 tháng qua
[4,27– 9,39]
3,07
[1,78–
5,31]
<0,05
Dùng chung BKT trong
6,14
2,73
6 tháng qua
[4,11– 9,18]
[1,56–,76]
Dùng chung dụng cụ
tiêm chích khác
<0,05
<0,05
>0,05
1,34
[0,94– 1,92]
<0,05
Quan hệ tình dục với
vợ/chồng
<0,05
0,66
0,65
[0,46– 0,93]
[0,43–,97]
Quan hệ tình dục với
người bán dâm
>0,05
<0,05
0,52
0,65
[0,33– 0,84]
[0,38-1,11]
Không dùng BCS khi
QHTD với vợ/chồng
>0,05
0,84
[0,49– 1,44]
Không dùng BCS khi
QHTD với người bán
dâm
0,92
[0,36– 2,32]
>0,05
14
Kết quả phân tích hồi quy logistic đơn biến cho thấy 05 hành
vi: TCMT, dùng chung BKT trong 01 tháng, 06 tháng trước điều tra,
QHTD với vợ/chồng và QHTD với người bán dâm là có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ nhiễm HIV với p<0,05.
Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến: 02 hành vi dùng
chung BKT trong 01 tháng qua và dùng chung BKT trong 06 tháng
qua là hành vi làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV OR, CI lần lượt là
(OR 3,07; CI95%: 1,78-5,31) và (OR 2,73; CI95%: 1,56-4,76) có ý
nghĩa thống kê với p<0,05. Trong khi đó hành vi QHTD với
vợ/chồng lại làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV với (OR 0,65; CI
95%: 0,38-1,11) có ý nghĩa thống kê với p<0,05, còn biến QHTD với
người bán dâm là biến gây nhiễu có p>0,05..
3.2. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp toàn diện (2011-2013)
3.2.1. Đánh giá độ bao phủ của mô hình can thiệp toàn diện
Trên 90% người NCMT được tiếp cận các tài liệu truyền thông
và tư vấn về TCAT và TDAT.
Tỷ lệ người NCMT thảo luận, trao đổi với TTVĐĐ trong 6
tháng qua chung 3 tỉnh là 77,7%, trong đó tại Bắc Kạn (83,1%), Hòa
Bình (82,1%) và Tuyên Quang (68%). Tỷ lệ nhận BKT trong 6 tháng
qua là 97,3%, tỷ lệ nhận được BCS trong 6 tháng qua là 76,9%
Tỷ lệ biết các cơ sở có thể thực hiện xét nghiệm HIV là 92%,
đã từng xét nghiệm HIV và biết kết quả trong 03 năm 74,4%, có xét
nghiệm HIV trong vòng 6 tháng qua chỉ đạt 49,4% trong đó tại Bắc
Kạn (70,1%), Hòa Bình (61%), Tuyên Quang (15,5%).
15
Tỷ lệ 86,2% đã từng nghe về chương trình MMT, giảm xuống
còn 53% đã từng đến các điểm triển khai MMT, tỷ lệ đăng ký MMT
chỉ còn 35,5%, tỷ lệ đang được điều trị MMT rất thấp chỉ 26,8%. Qua
phỏng vấn, nhiều người trong đó có cả các đối tượng đang TCMT
ngoài cộng đồng, tất cả đều rất đồng tình, ủng hộ cho chương trình
này và mong muốn nhiều người NCMT được tham gia điều trị.
120nhận ít nhất 1 biện pháp can thiệp
Từng
Nhận được ít nhất 1 biện pháp can thiệp trong 6 tháng
qua
100
Nhận được 3 biện pháp can thiệp
Nhận được 5 biện pháp can thiệp
Tỷ lệ %
Nhận
80được đầy đủ các biện pháp can thiệp
60
40
20
0
Hòa Bình (n=200)
Bắc Kạn Tuyên
(n=201)Quang (n=200)
Chung (n=601)
Biểu đồ 3.11 Mô hình đa bậc
về các biện pháp can thiệp toàn diện
16
Tỷ lệ gần 100% người NCMT đã từng nhận được ít nhất 1 biện
pháp can thiệp, tỷ lệ nhận được 3 biện pháp can thiệp là tương đối
cao (76,7%), tỷ lệ nhận được 5 biện pháp can thiệp là 57,6%.
Tỷ lệ người NCMT nhận được đầy đủ các các biện pháp can
thiệp của mô hình can thiệp toàn diện là 18,5% trong đó tại tỉnh Hòa
Tỷ lệ %
Bình và tỉnh Bắc Kạn tương ứng là 31,5% và 23,9%.
Trước
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Sau
Hòa Bình Bắc Kạn Tuyên Quang Chung
3.2.2. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và hành vi nguy cơ trong nhóm
nghiện chích ma túy
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV
trước can thiệp và sau can thiệp
Tỷ lệ hiện nhiễm HIV tại Hòa Bình, Bắc Kạn và Tuyên Quang
sau 3 năm triển khai các biện pháp can thiệp toàn diện tương ứng là
12,5%, 25,4% và 18,0%, chung tại 3 tỉnh là 18,8%, tỷ lệ này trước
can thiệp là 29,1%, sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm HIV giữa trước và sau
can thiệp có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và CSHQ đạt 35,4%.
17
Bảng 3.18. So sánh tỷ lệ hiện nhiễm HIV
giữa trước và sau can thiệp
Tình
trạng
nhiễm HIV
Trước can thiệp
Sau can thiệp
n
(+)
%
608
177
29,1
596
112
CSHQ
p
35,4%
<0,05
18,8
Tỷ lệ nhiễm HIV của người NCMT tại 3 tỉnh sau 3 năm triển
khai các biện pháp can thiệp đã giảm từ 29,1% xuống còn 18,8%, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và CSHQ đạt 35,4%.
Bảng 3.21. So sánh hành vi dùng chung bơm kim tiêm
trong 1 tháng qua
Hành vi nguy
n
(+)
%
CSHQ
Trước can thiệp
571
176
30,8
40,26
Sau can thiệp
599
110
18,4
%
cơ
p
<0,05
Hành vi sử dụng chung BKT trong 1 tháng vừa qua của người
NCMT tại 3 tỉnh tham gia nghiên cứu, sau 3 năm triển khai mô hình
can thiệp toàn diện đã giảm từ 30,8% xuống còn 18,4%, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và CSHQ đạt 40,26%.
18
Bảng 3.22. So sánh hành vi dùng chung bơm kim tiêm trong 6
tháng qua
Hành vi nguy
cơ
Trước can thiệp
Sau can thiệp
Có chung
n
BKT
571
264
600
147
%
CSHQ
p
47,0%
<0,05
46,2
24,5
Hành vi sử dụng chung BKT trong 6 tháng vừa qua của người
NCMT tại 3 tỉnh tham gia nghiên cứu sau 3 năm triển khai mô hình
can thiệp toàn diện đã giảm từ 46,2% xuống còn 24,5%, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và CSHQ đạt 47,0%.
Bảng 3.23. Tỷ lệ không sử dụng bao cao su khi quan hệ
tình dục với người bán dâm
Hành vi nguy
n
cơ
Không
dùng BCS
%
Trước can thiệp
128
80
62,5
Sau can thiệp
36
14
38,9
CSHQ
p
37,76%
<0,05
Tỷ lệ không sử dụng BCS khi QHTD với PNBD trong lần gần
đây nhất sau 3 năm đã giảm từ 62,5% xuống còn 38,9%, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và CSHQ đạt 37,76%.
3.2.3. Đánh giá tác động của mô hình can thiệp toàn diện
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa việc nhận được các biện pháp can
thiệpvà hành vi tiêm chích ma túy
- Xem thêm -