Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn ...

Tài liệu Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền đông nam bộ tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa

.PDF
200
167
87

Mô tả:

zVIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH THỊ HOA TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số: 9.38.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS HỒ SỸ SƠN HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đề cập trong luận án là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và chính xác. Tác giả luận án Huỳnh Thị Hoa MỤC LỤC Trang 1 8 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước 8 Tình hình nghiên cứu ở trong nước 14 Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra nghiên cứu trong 22 luận án 26 Chương 2: TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ 2.1. Khái quát lý luận về tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển 26 phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 2.2. Phần hiện của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện 35 giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 2.3. Phần ẩn của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện 51 giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 58 Chương 3: NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ 3.1. Khái quát lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi 58 phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 3.2. Thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy 62 định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Chương 4: DỰ BÁO VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA 110 TÌNH HÌNH TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ 4.1. Khái quát lý luận về phòng ngừa tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển 110 phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 4.2. Thực trạng phòng ngừa và nhu cầu tăng cường phòng ngừa tình hình tội vi 115 phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới 4.3. Dự báo tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông 118 đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới 4.4. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội vi phạm quy định về điều 123 khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới 155 KẾT LUẬN 157 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỞ ĐẦU Chương 1: 1.1. 1.2. 1.3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BLHS Bộ luật hình sự CSGT Cảnh sát giao thông ĐNB Đông Nam Bộ GTVT Giao thông vận tải LGTĐB Luật giao thông đường bộ PTGT Phương tiện giao thông TAND Tòa án nhân dân TGGT Tham gia giao thông TNGT Tai nạn giao thông TTATGT Trật tự an toàn giao thông VPQĐ về ĐKPTGTĐB Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng 2.2. Bảng 2.3. Bảng 2.4. Bảng 2.5. Bảng 2.6. Bảng 2.7. Bảng 2.8. Bảng 2.9. Bảng 2.10. Bảng 2.11. Bảng 2.12. Bảng 2.13. Bảng 2.14. Bảng 2.15. Số vụ án và số bị cáo xét xử sơ thẩm tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Tỷ lệ tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong tình hình nhóm tội phạm xâm phạm giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Tỷ lệ tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong tình hình tội phạm chung trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Hệ số tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Tỷ lệ tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong tình hình tội phạm này trên phạm vi toàn quốc từ năm từ năm 2008 đến năm 2017 Số vụ, số bị cáo trên số diện tích, dân số từ năm 2008 đến năm 2017 của Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên Cơ cấu về mức độ của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ từ năm 2008 đến năm 2017 của Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên xác định trên cơ sở yếu tố dân cư và diện tích Cơ số tội phạm các tỉnh, thành phố miền Đông Nam Bộ Cơ cấu của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ từ năm 2008 đến năm 2017 được tính toán trên tỷ lệ bị cáo của các tỉnh, thành trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Cơ cấu của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ từ năm 2008 đến năm 2017 được tính toán trên tổng số bị cáo phạm tội xâm phạm trật tự xã hội của các tỉnh, thành trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Cơ cấu của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ từ năm 2008 đến năm 2017 được tính toán trên cơ sở hệ số tiêu cực của các tỉnh, thành trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Số liệu xét xử tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Cơ cấu của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ xét theo phương tiện điều khiển gây án Cơ cấu của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ xét theo thời gian gây án Cơ cấu theo tuyến đường xảy ra tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ Trang 2 3 4 5 6 7 7 8 8 9 9 10 10 11 11 Bảng 2.16. Thống kê theo hành vi là nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông Bảng 2.17. Cơ cấu của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo loại và mức hình phạt đã được áp dụng Bảng 2.18. Một số đặc điểm cơ bản của nhân thân người phạm tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Bảng 2.19. Thống kê số vụ tai nạn giao thông đường bộ và thiệt hại do tai nạn giao thông gây nên trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Bảng 2.20. Thống kê số lượng phương tiện đăng ký mới trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Bảng 2.21 Thống kê số lượng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quá hạn kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường trên địa bàn miền Đông Nam Bộ tính đến ngày 01.01.2018 Bảng 2.22 Thống kê số lượng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hết niên hạn sử dụng trên địa bàn miền Đông Nam Bộ tính đến ngày 01.01.2018 Bảng 2.23 Thống kê số lượng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ kiểm định không đạt tiêu chuẩn trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Bảng 2.24 Thống kê các hình thức tuyên truyền nhân dân tham gia giữ gìn TTATGT do Cảnh sát giao thông phối hợp thực hiện trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 12 13 13 14 15 16 16 17 18 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện 21 giao thông đường bộ theo từng tỉnh, thành phố trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Biểu đồ 2.2. Động thái tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương 22 tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện 23 giao thông đường bộ trong tình hình nhóm tội phạm xâm phạm giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện 24 giao thông đường bộ trong tình hình tội phạm chung trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện 25 giao thông đường bộ trong tình hình tội phạm này trên phạm vi toàn quốc từ năm 2008 đến năm 2017 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương 26 tiện giao thông đường bộ xét theo thời gian phạm tội Biểu đồ 2.7. Thống kê theo hành vi là nguyên nhân gây ra tai nạn giao 27 thông Biểu đồ 2.8. Cơ cấu của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo loại và mức hình phạt được áp dụng từ năm 2008 đến năm 2017 28 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Miền Đông Nam Bộ (ĐNB), bao gồm 06 tỉnh và thành phố: thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu. có vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của cả nước, là một đô thị phát triển năng động, trọng điểm phía Nam. Với một nền kinh tế vững chắc và phong phú, hàng năm ĐNB chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60% ngân sách quốc gia, có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng luôn cao hơn 1,5 lần tốc độ tăng trưởng bình quân chung của cả nước. Dân số đông đúc trên 16,5 triệu người khiến ĐNB trở thành khu vực có lực lượng lao động dồi dào, nơi tập trung mạng lưới dịch vụ, thương mại, ngân hàng, các khu công nghiệp, khu chế xuất, trường học, bến xe, bến tàu, … và miền ĐNB nằm trên trục giao thông quan trọng của cả nước, quốc tế và khu vực. Cũng như nhiều lĩnh vực khác, hoạt động giao thông vận tải (GTVT) khu vực miền ĐNB phát triển năng động, các loại hình dịch vụ vận tải rất phát triển, tổ chức mạng giao thông, loại hình giao thông và phương tiện giao thông (PTGT) đều được đầu tư, tạo ra triển vọng lớn cho sự tăng trưởng kinh tế của cả khu vực. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống vật chất của người dân ngày càng được nâng lên rõ rệt, các loại PTGT phục vụ cho sinh hoạt ngày càng phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại, nhất là các loại xe máy, xe mô tô, ôtô tăng lên rất nhanh tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện. Trong những năm gần đây, xác định được tầm quan trọng của lĩnh vực giao thông đường bộ, Đảng và Nhà nước ta đã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, ban hành các văn bản pháp luật và đổi mới tổ chức quản lý trật tự an toàn giao thông (TTATGT) tốt hơn nhằm hạn chế tai nạn, ùn tắc giao thông đối với miền ĐNB nói riêng và cả nước nói chung. Bên cạnh những thuận lợi thì khu vực miền ĐNB còn tồn tại nhiều bất cập như cơ sở hạ tầng giao thông hiện nay vẫn chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng của các loại PTGT, hệ thống pháp luật giao thông chưa được sửa đổi, bổ sung để theo kịp sự phát triển chung của hoạt động các loại hình giao thông. Bên cạnh đó ý thức chấp hành pháp luật giao thông của người dân chưa cao, vi phạm pháp luật về TTATGT diễn ra phổ biến, đạo đức người lái xe xuống cấp nghiêm trọng đã làm tai nạn giao thông (TNGT) và ùn tắc giao thông xảy ra thường xuyên… 1 Với các lý do kể trên có thể thấy miền ĐNB là khu vực có tình hình TTATGT và tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB thời gian qua có diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng số vụ rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê – Viện kiểm sát tối cao trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017 ở các tỉnh và thành phố miền ĐNB đã xét xử 7990 vụ và 8276 bị cáo án VPQĐ về ĐKPTGTĐB, chiếm tỷ lệ 17,86% trong tổng số vụ án và 18,04% số bị cáo trên phạm vi cả nước. So với tình hình tội xâm phạm an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thì tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB chiếm tỷ lệ 71% số vụ, 75% số bị cáo. Hậu quả thiệt hại do các vụ TNGT gây ra trên địa bàn xảy ra 58.361 vụ TNGT làm chết 23.465 người, bị thương 39.935 người, gây thiệt hại rất lớn về tài sản. Cũng trong khoảng thời gian đó, theo thống kê của Phòng Cảnh sát giao thông (CSGT) công an các tỉnh, thành phố miền ĐNB thì số lượng phương tiện đăng ký mới tăng nhanh, chỉ tính riêng năm 2017 có 643.903 ô tô, 399.026 mô tô đăng ký mới. Các cơ quan chức năng ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền ĐNB rất tích cực trong đấu tranh phòng chống tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các lực lượng, các ngành, các cấp trong đấu tranh phòng chống tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB chưa thật đồng bộ và nhiều sơ hở, nhận thức cũng như biện pháp của các cơ quan chức năng trong đấu tranh phòng chống tội phạm này còn hạn chế. Từ những số liệu thống kê nêu trên cho thấy tình hình TNGT nói chung cũng như tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB nói riêng còn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng về tính chất và mức độ của tội phạm. Vì vậy, việc nghiên cứu tình hình tội phạm, tìm ra nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB ở địa bàn miền ĐNB và đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội phạm này luôn mang tính cấp thiết. Từ tất cả những vấn đề nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” làm luận án tiến sĩ luật học chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB; nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm này; thực trạng tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB, 2 luận án đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn này trong thời gian sắp tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đã nêu trên, luận án thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như sau: - Khảo sát, thu thập số liệu thống kê thường xuyên của một số cơ quan tư pháp, đặc biệt là số liệu thống kê của TAND tối cao và các số liệu từ kết quả nghiên cứu điển hình về tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB. Thu thập nghiên cứu các bản án đã xét xử sơ thẩm hình sự về tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB, đánh giá tình hình, nguyên nhân và hoạt động phòng ngừa loại tội phạm này trên địa bàn các tỉnh miền ĐNB theo các tiêu chí tội phạm học cần thiết. - Nghiên cứu, đánh giá các giải pháp phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB nói riêng mà các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan hữu quan đã áp dụng. - Đánh giá tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB ở nước ta hiện nay, có so sánh các giai đoạn khác nhau trên cơ sở kết quả nghiên cứu của lý luận về tội phạm học Việt Nam; So sánh, đánh giá tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB giữa địa bàn miền ĐNB với các địa bàn khác trên toàn quốc. - Phân tích, xác định các nguyên nhân và điều kiện phạm tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB trên cơ sở lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. - Đánh giá thực trạng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB đã và đang được áp dụng trên địa bàn miền ĐNB và nước ta hiện nay. - Xây dựng hệ thống các giải pháp phòng ngừa tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên cơ sở kết quả các bước nghiên cứu đã thực hiện và dựa trên lý luận tội phạm học về phòng ngừa tội phạm với hai nội dung chính là ngăn chặn và loại trừ tội phạm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội này trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017, thực trạng phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn nói trên. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về chuyên ngành: Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm - Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2017 - Về địa bàn nghiên cứu: Miền Đông Nam Bộ gồm 6 địa phương: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Phước, tỉnh Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài 4.1 Phương pháp luận Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận là phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về tội phạm, về đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB. 4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận án được thực hiện dựa trên tổng thể các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của tội phạm học như quy nạp, diễn dịch, so sánh, phân tích, tổng hợp, mô tả, thống kê, lịch sử, hệ thống hóa, điển hình hóa, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. Tùy thuộc vào khách thể và đối tượng nghiên cứu trong từng chương, mục tiêu của đề tài, luận án chú trọng lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp. Bởi không thể sử dụng duy nhất một phương pháp nào để nghiên cứu cho cả một chương, mục nên để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả kết hợp chặt chẽ các phương pháp trong quá trình nghiên cứu toàn bộ nội dung luận án, tất nhiên có xác định phương pháp chủ đạo trong nghiên cứu từng chương, mục. + Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB nói riêng đã được áp dụng trong thực tiễn; các kết quả nghiên cứu về tội phạm học, khoa học luật hình sự về phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB đã được công bố và áp dụng. + Phương pháp thống kê hình sự: Phương pháp này được sử dụng để thống kê tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB, kết quả phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB của các cơ quan chức năng trên địa bàn miền ĐNB trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017. 4 + Phương pháp so sánh: Áp dụng phương pháp này để so sánh tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB với tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên phạm vi cả nước, với địa bàn Tây Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và giữa các tỉnh, thành trên địa bàn miền ĐNB. + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống các báo cáo sơ kết, tổng kết tháng, quý, năm, các báo cáo chuyên đề đảm bảo TTATGT của các cơ quan chức năng trên địa bàn miền ĐNB trong thời gian qua, rút ra những vấn đề về công tác phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB. + Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng phiếu điều tra xã hội học để thu thập ý kiến của một số đồng chí Điều tra viên, CSGT về những vấn đề có liên quan đến công tác phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB, và để thu thập ý kiến của các phạm nhân phạm tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB về hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp, nguyên nhân, điều kiện dẫn đến việc phạm tội của họ. + Phương pháp nghiên cứu điển hình: Nghiên cứu các vụ án điển hình về tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB xảy ra trên địa bàn miền ĐNB để làm rõ tính chất, mức độ hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội… 5. Những điểm mới của luận án Đề tài là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện, chuyên sâu dưới góc độ tội phạm học về một tội phạm cụ thể là tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên một địa bàn cụ thể là miền ĐNB và gắn với khoảng thời gian cụ thể là từ năm 2008 đến năm 2017. Điểm mới của luận án thể hiện chủ yếu ở các điểm sau: 5.1. Điểm mới về phương pháp tiếp cận Dựa vào phương pháp của triết học pháp luật, xã hội học pháp luật luận án đã phân tích làm rõ tính quyết định luận về mặt xã hội của tình hình tội phạm cũng như nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB từ năm 2008 đến năm 2017, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội này trên địa bàn nói trên trong thời gian tới. 5.2. Điểm mới về quan điểm tiếp cận Bằng quan điểm tiếp cận tổng thể, toàn diện và đa chiều về mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau các những hiện tượng xã hội tiêu cực thuộc môi trường sống và thuộc cá nhân người phạm tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB, luận án làm rõ quy luật phạm tội của tội phạm nói chung và của tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn này nói riêng. Các giải pháp phòng ngừa tình hình tội 5 phạm có tính khả thi và hiệu quả cao bởi tính tổng thể, tính toàn diện và tính đa chiều của chúng. 5.3. Điểm mới mang tính tổng quát của luận án Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu tội phạm học về tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB. Đồng thời bằng việc lý giải sự tác động qua lại giữa các hiện tượng xã hội tiêu cực thuộc môi trường sống và cá nhân có đặc điểm nhân cách tiêu cực vốn được hình thành, cũng từ sự tác động của những hiện tượng xã hội tiêu cực đến cá nhân đó. Luận án làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB, từ đó đề xuất được các giải pháp phòng ngừa tình hình tội này có tính khả thi và hiệu quả cao. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 6.1. Về mặt khoa học Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm và phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB; có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực tội phạm học và khoa học luật hình sự. 6.2. Về mặt thực tiễn Nội dung của luận án là cơ sở cho các cơ quan lập pháp xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật hình sự chưa hoàn thiện về tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB; các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân xây dựng và áp dụng các giải pháp phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội phạm trên địa bàn miền ĐNB trong thời gian tới. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận án có kết cấu gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Chương 3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Chương 4. Dự báo và các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Việc tìm hiểu một số tài liệu hiện có cho thấy phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, một số loại tội phạm cụ thể nói riêng luôn được các nhà nghiên cứu tội phạm học của các quốc gia quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên do gặp khó khăn trong vấn đề ngôn ngữ và trong tiếp cận tài liệu bằng tiếng nước ngoài, nên khó có thể hệ thống hóa, phân tích đầy đủ các tài liệu đã được công bố. Để có cái nhìn toàn diện, khách quan về tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB, luận án đi sâu phân tích nội dung cơ bản kết quả các công trình nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và giải pháp có liên quan đến công trình nghiên cứu của luận án. Đối với lĩnh vực TTATGT đường bộ, các quốc gia trên thế giới đều xác định tội phạm liên quan đến giao thông đường bộ là tội phạm nguy hiểm gắn liền với hoạt động GTVT của con người. TNGT và tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trở thành nỗi bức xúc, lo lắng không phải của riêng quốc gia nào. Vì vậy, các nước trên thế giới, nhất là với các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc,.... đều đã, đang có sự nghiên cứu, hình sự hóa các hành vi vi phạm an toàn giao thông đường bộ trong Bộ luật hình sự (BLHS) của quốc gia mình và có nhiều công trình nghiên cứu tìm ra biện pháp giảm thiểu TNGT và các hành vi VPQĐ về ĐKPTGTĐB. 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ - Công trình nghiên cứu sách chuyên khảo: "An introduction to Crime and Criminology" (Tạm dịch: Giới thiệu về tội phạm và tội phạm học), của tác giả Hennessy Hayes và Tim Prenzler, xuất bản tại Pearson Australia, năm 2014 [126]. Tài liệu được tổng hợp và nghiên cứu của hai chuyên gia tội phạm học người Australia là Hennessy Hayes và Tim Prenzler. Bằng việc phân tích, đúc kết từ thực tiễn nghiên cứu và tổng hợp những quan điểm khác nhau của các cá nhân, cơ quan có uy tín của Australia trong lĩnh vực nghiên cứu về nhân thân người phạm tội, về tình hình tội phạm, và từ việc phân tích đánh giá tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB tại Australia trong những năm vừa qua, các tác giả cho rằng, nguyên nhân và điều kiện 7 của tội phạm chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố tiêu cực như: Từ phía người bị hại, từ môi trường cộng đồng xã hội, từ chính sách pháp luật của quốc gia, từ môi trường giáo dục... - Ở Mỹ, đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Vilalta Carlos J: "Fear of crime in public transport" (Tạm dịch Sự lo cô cộ ại ề tội phạm tro iao thô ), American P sychological Association, năm 2011 [137]. Công trình được nghiên cứu tại thành phố Mexico, tác giả đã khảo sát trên hai phương diện là về tình hình có liên quan như: Vị trí, địa lý, kinh tế, xã hội, về phương thức vận tải công cộng gồm có bốn loại phương tiện chủ yếu: Tàu điện ngầm (dưới lòng đất), xe buýt, xe tải nhỏ và xe taxi. Qua nghiên cứu tác giả đã nêu rõ người dân ở đây đa phần là sử dụng PTGT công cộng cho dù họ luôn sợ hãi với tình trạng phạm tội trên PTGT công cộng do nạn trộm cắp và bạo lực thường xuyên xảy ra. Mặc khác, tác giả cũng đi sâu khảo sát và nghiên cứu về đặc điểm tội phạm học của loại tội phạm này như: thông tin về thực trạng, cơ cấu, tính chất của tình hình tội phạm; nhân thân người phạm tội; thông tin về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động phòng ngừa tội phạm trên PTGT công cộng của các cơ quan chức năng, đặc biệt là nâng cao tinh thần, trách nhiệm lực lượng cảnh sát của thành phố trong hoạt phòng ngừa tội phạm trong giao thông công cộng. - Ở Pháp, tác giả Laurent Etienne Blais, nhà nghiên cứu tại Viện Khoa học Pháp và Công nghệ về Giao thông, Quy hoạch và Mạng (Ifsttar) và Etienne Blais, nhà tội phạm học tại Đại học Montreal, Pháp, với bài viết: "Accident Analysis and prevention", tạm dịch là "N hiê cứu, phâ tích tai ạ iao thô và cách phòng ừa" công bố năm 2003 [127]. Tác giả trên cơ sở phân tích nguyên nhân và điều kiện của tình hình TNGT, từ chương trình sử dụng camera giám sát tốc độ ở Pháp năm 2003, kết quả tỷ lệ thương vong do TNGT đường bộ đã giảm đi đáng kể, trong khi các thương tích không gây tử vong hiển thị một chức năng phân rã giảm 26,2% thì tỷ lệ tử vong trên 100.000 xe giảm 21%. 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ - Ở nước Mỹ, trong số những công trình nghiên cứu thiên về tổ chức hệ thống giao thông có bài viết thuộc chương trình: "State of New Jesey: Light Safety 8 Camera program" (An analysis of New Jesey: Light safety Camera program, April, 2013) [133] đề cập đến nguyên nhân và điều kiện của tình hình TNGT và ùn tắc giao thông ở Hoa Kỳ, đề xuất giải pháp khắc phục áp dụng hệ thống đèn đỏ - máy quay camera giám sát nhằm khắc phục và hạn chế ùn tắc, giải pháp này cũng được nghiên cứu trong báo cáo NCHRP REPORT 729 - National cooperative highway reseach program. Automated Enforcement for speeding and red light running (NCHRP Báo cáo 729 - Công trình nghiên cứu đường cao tốc quốc gia). Bộ GTVT New Jersey (NJDOT) sử dụng máy ảnh trên các đường cao tốc để giúp lưu lượng giao thông hiệu quả và an toàn nhất có thể và để xử lý trường hợp khẩn cấp. Nguyên nhân và điều kiện của TNGT cũng được đề cập nghiên cứu khá sâu trong tác phẩm “The Causes, Ecology, and Prevention of Traffic Accidents: With Emphasis Upon Traffic Medicine, Epidemiology, Sociology and Logistics” (1971), tạm dịch là “Các học iao thô uyê hâ à phò ừa tai ạ iao thô hì từ óc độ y , dịch tễ học, xã hội học” của tác giả H. J. Roberts [135]. Đây là công trình nghiên cứu công phu mang tính chất đa ngành, liên ngành y học - xã hội học hướng vào lý giải nguyên nhân của TNGT và tội phạm về giao thông từ đó xây dựng các giải pháp khắc phục. Cũng như nước Mỹ, nước Pháp là quốc gia phát triển có hệ thống đường sá tốt do đó để giải quyết những vấn đề về giao thông trong hệ thống quốc lộ, cao tốc… quốc gia này đặc biệt quan tâm tới việc đảm bảo tốc độ, kiểm soát tốc độ để đưa ra những biện pháp xử lý vi phạm giao thông một cách hiệu quả từ đó giảm thiểu, khắc phục ùn tắc vốn là một trong những nguyên nhân có thể gây tai nạn và tội phạm. Đồng thời, những tình huống phản ứng nhanh khi có tai nạn xảy ra tránh tình trạng ùn tắc kéo dài trên đường cao tốc và những biện pháp xác định lỗi khi người TGGT vi phạm các nguyên tắc an toàn giao thông làm căn cứ xử lý trách nhiệm, cũng được H. J. Roberts đề cập nghiên cứu trong công trình nghiên cứu trên đây của mình. - Ở Liên bang Nga còn có một số công trình nghiên cứu đáng lưu ý như: Sách của tác giả: Учебник: А. Ю. Кравцов, А. И. Сирохин, Р. В. Скоморохов, В. Н. Шиханов (2012) 133, “Дорожно-Транспортная Преступность. Закономерности, Причины, Социальный Контроль”; Москва - Юридический центр-Прессж; 480 стр. A.U. Kravsov, A.I. Sirokhin, R.V. Skomorokhov, V.N. Sikhanov (2012) 130 “Tội phạm xâm phạm trật tự a toà 9 iao thô đườ bộ: Quy luật, uyê hâ , i m oát xã hội”; Matxcơva - Trung tâm Luật - Báo chí. Trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã nghiên cứu dưới góc độ luật học và tội phạm học về tội phạm xâm phạm TTATGT đường bộ. Cụ thể, cuốn sách phân tích các nguyên nhân và điều kiện của tội xâm phạm TTATGT đường bộ, làm rõ quy luật phân bố tội phạm xâm phạm TTATGT đường bộ theo không gian và thời gian. Đồng thời, các tác giả cũng đã phân tích diễn biến, tình hình của loại tội phạm này trong mối quan hệ tương quan với các hiện tượng và quy luật xã hội khác. Dựa trên việc phân tích tình hình, đặc điểm và tính chất, các tác giả đã đề xuất các giải pháp phòng ngừa của loại tội phạm này, trong đó tập trung vào việc hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể là Điều 264 - của Liên bang đối với công tác phòng ngừa tội phạm xâm phạm TTATGT đường bộ. Ngoài ra, bên cạnh giải pháp hoàn thiện pháp luật đã nêu, trong cuốn sách này các tác giả cũng đã phân tích làm rõ, việc tăng cường tuần tra kiểm soát và chế tài xử phạt của lực lượng CSGT là một trong những biện pháp chủ yếu để phòng ngừa có hiệu quả của loại hình tội phạm này. 1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về giải pháp phòng ngừa tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ - Sách của tác giả General Editor Paul R. Wilson: "Preventing Crime on Transport Preventing Crime on Transport", tạm dịch: N ă ch tội phạm trê giao thông ậ t i, Australian Institute of Criminology, năm 2009 [124]. Trong công trình này, tác giả đã đưa ra và so sánh các số liệu chung về tình hình tội phạm liên quan đến GTVT của các nước. Tác giả cũng đã làm rõ lý luận chung về hoạt động phòng ngừa tội phạm liên quan đến GTVT và đi vào từng nội dung cụ thể đối với đặc điểm từng loại phương tiện. Theo đó, tác giả đã lần lượt làm rõ nguyên nhân và điều kiện dẫn đến vi phạm TTATGT, gây ra tai nạn của mỗi loại phương tiện cụ thể và đưa ra các biện pháp chính để phòng ngừa như: Đối với xe lửa, xe điện và xe buýt thường xuyên tuyên truyền và giáo dục về văn hóa pháp luật cho người TGGT bằng xe lửa, xe điện và xe buýt. Cần chú ý cải tạo hệ thống hạ tầng phù hợp với cách thức quản lý tự động hóa của các phương tiện trên, lắp đặt các hệ thống camera, định vị, báo động trên các phương tiện và khu vực bến xe, nhà ga. Đối với taxi cần phải có vách ngăn, ngăn cách giữa người lái taxi và hành khách đồng thời phải lắp hệ thống camera, định vị, báo động trên xe. 10 Đối với máy bay cần tăng cường phối hợp với các quốc gia trong đào tạo nhân viên an ninh, chia s tin tức tình báo liên quan đến hàng không. Đồng thời cần thường xuyên đào tạo tập huấn cho cán bộ, nhân viên, lắp đặt các hệ thống an ninh giám sát và phát hiện hàng cấm... - Đề tài nghiên cứu khoa học của American publisher do tác giả Martha J. Smith (chủ biên), Ronald Clarke V năm 2000: "Crime and Public Transport" (Tội phạm à iao thô cô cộ ) [129]. Công trình đã trình bày một số vấn đề cơ bản về hoạt động phòng ngừa, và điều tra tội phạm trên PTGT công cộng. Ngoài những lý luận chung về tội phạm trên PTGT công cộng như: Khái niệm về loại tội phạm này, nhận diện một số loại tội phạm điển hình xảy ra nhiều trên PTGT như: Tàu điện ngầm, xe buýt, xe taxi. Tác giả đã thống kê các số liệu và phân tích thực trạng về tình hình tội phạm và chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng phạm tội trên PTGT công cộng có chiều hướng gia tăng, từ đó tác giả đã đưa ra khuyến nghị đối với người TGGT công cộng và các cơ quan chức năng nhằm làm giảm tình trạng phạm tội và phòng ngừa loại tội phạm này. - Luận án Tiến sĩ luật học chuyên ngành Luật Hình sự, tội phạm học và Luật Tố tụng hình sự: Никитас Д.А (2006). Диссертация на специальность yголовное право и криминология; уголовно-исполнительное право: “Предупреждение дорожнотранспортных преступлений :криминологические и уголовно-правовые проблемы”. Москва. 168 стр. Nikitas D.A (2006). (Tạm dịch Phò xâm phạm trật tự a toà iao thô đườ bộ: Nh ừa tội phạm đề luật học à tội phạm học), Matxcơva [121]. Vấn đề phòng ngừa tội phạm xâm phạm TTATGT đường bộ cần phải được nghiên cứu có hệ thống và toàn diện trên các phương diện tội phạm học và luật học. Nghiên cứu vấn đề này cần phải được đặt trong mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố: Chính sách, pháp luật; kinh tế, xã hội; tâm lý, văn hóa... Luận án tiến hành phân tích sâu về đặc điểm tội phạm xâm phạm TTATGT đường bộ, mối quan hệ tuyến tính giữa tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với loại hình tội phạm này. Qua đó, tác giả luận án đã khẳng định, để giảm thiểu tội phạm xâm phạm TTATGT đường bộ, trước hết các cơ quan chuyên môn cần đấu tranh ngăn chặn làm giảm các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Tại Châu Á, theo báo cáo của WHO năm 2004 về TNGT đường bộ và phòng, chống tai nạn đường bộ, số lượng người tử vong do TNGT đường bộ được 11 dự kiến sẽ tăng từ 135.000 người vào năm 2000 lên 330.000 người vào năm 2020. TNGT đường bộ thường xảy ra nhiều ở các nước thu nhập thấp và trung bình nên có tới 85% người tử vong do TNGT đường bộ thuộc các nước đang phát triển, nhất là tại khu vực Nam Á. Bởi vậy, nguyên nhân của TNGT cũng rất được các nhà khoa học của các quốc gia Nam Á quan tâm nghiên cứu. Kết quả là có khá nhiều công trình nghiên cứu về TNGT, tội phạm về giao thông đã được công bố. Trong số những công trình nghiên cứu đã được công bố, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của tác giả Gururaj.G có tựa đề “Alcohol and road traffic injuries in South Asia challenges for prevention”, tạm dịch là “Rượu à tai ạ Nam Á: thách thức đối ới cô tác phò , chố iao thô đườ bộ ở ”, được ông thực hiện dựa theo nguồn (số liệu) của Viện Sức khỏe tâm thần và khoa học thần kinh Bangalore, Ấn Độ [125]. Phần lớn người Ấn Độ phạm tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB có sử dụng rượu hoặc đồ uống có nồng độ cồn. Vì vậy ông cho rằng, rượu và đồ uống có nồng độ cồn là một trong các nguyên nhân chính dẫn đến TNGT ở quốc gia này. Cũng vì vậy, theo ông cần đánh giá đúng tính chất nghiêm trọng của tình trạng sử dụng rượu và đồ uống có nồng độ cồn khi TGGT. Bên cạnh đó, Ấn Độ cũng cần học tập kinh nghiệm từ các quốc gia có thu nhập cao để xây dựng các giải pháp có tính khả thi nhằm khắc phục tình trạng uống rượu trong khi TGGT. Từ năm 1951 đến năm 1970, tại Nhật Bản, TNGT gia tăng tương tự Việt Nam những năm trước 2002. Đến năm 1970, Chính phủ Nhật Bản nhận ra tính nghiêm trọng của vấn đề này và thực hiện kiên quyết nhiều giải pháp an toàn giao thông. Từ năm 1970 đến 1978 đã giảm được cả số vụ và số người chết do TNGT. Tuy nhiên, từ 1981 số vụ TNGT lại tiếp tục tăng nhanh xuất phát từ sự gia tăng đột biến của phương tiện TGGT. Tuy nhiên, Nhật Bản đã thành công khi giảm được số người chết do TNGT xuống còn khoảng 50% so với năm 1970. Số thống kê năm 2007 về TNGT tại quốc gia này cho thấy số người chết do TNGT trong vòng 24h (kể từ khi xảy ra tai nạn): 5.744 (giảm 9,6% so với 2006); số người chết do TNGT trong vòng 30 ngày (kể từ khi xảy ra tai nạn): 6.639 (giảm 8,7% so với 2006) và năm 2015, số người chết chỉ còn 40.000 người trên đất nước 140 triệu dân. Đối với đất nước Trung Quốc với dân số đông nhất thế giới lại tập trung giải quyết “điểm đen” là biện pháp trọng điểm, dựa trên thống kê TNGT để nghiên cứu tìm quy luật gây tai nạn và đề ra biện pháp khắc phục. Năm 2002, Trung Quốc đã tổng hợp được 11.000 vụ TNGT và đã tập 12 trung các biện pháp giải quyết được 1/3 số “điểm đen" trong nước. Tại Singapo, chính sách và pháp luật của Nhà nước lại quan tâm vấn đề về kết cấu hạ tầng và công tác tổ chức giao thông: kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khá hoàn thiện, chủ yếu là đường đô thị. Các trục chính vào trung tâm thành phố tại Singapo đều rộng, với nhiều làn xe và có giải phân cách cứng ở giữa, các tuyến phố hẹp hơn thì được phân luồng thành đường một chiều là chủ yếu, các giao cắt được giải quyết khác với mức cầu vượt 2 hoặc 3 tầng cho các phương tiện và người đi bộ thì đi bằng đường hầm hoặc cầu vượt; trên các tuyến đường cao tốc đều có rào sắt, không có nhà 2 bên đường và chỉ mở một số vị trí cho các phương tiện ở đường gom vào tuyến… Như vậy, các công trình nêu trên nghiên cứu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, TNGT và tội phạm xâm phạm an toàn giao thông không còn là mối quan tâm của riêng quốc gia nào, các công trình có giá trị nghiên cứu cơ sở lý luận, tổng kết thực tiễn và làm rõ cơ sở pháp lý của các giải pháp phòng ngừa giúp nghiên cứu sinh luận án này tham khảo, tiếp thu để có nghiên cứu chuyên sâu về tình hình TNGT và tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB trên địa bàn miền ĐNB. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Cũng như các quốc gia trên thế giới, ở Việt Nam vấn đề giao thông, kiềm chế ùn tắc, TNGT, phòng ngừa tình hình tội phạm về giao thông nhiều nhà nghiên cứu và cán bộ thực tiễn đã tiến hành nghiên cứu về hoạt động phòng ngừa tình hình tội VPQĐ về ĐKPTGTĐB. Có thể kể đến một số công trình khoa học có liên quan sau đây: 1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ Những công trình nghiên cứu tội phạm học dưới dạng sách chuyên khảo có thể đề cập tới đó là: - Cuốn sách: "Giáo trì h tội phạm học" của Trường Đại học Huế do tác giả GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên năm (2008). Theo GS. TS Võ Khánh Vinh thì “Tì h hì h tội phạm là hái iệm cơ b một thuật hoa học, hư đồ tro thô ô ô dụ , đầu tiê của hoa học tội phạm học. Đó là thời cũ là một thuật đời thườ thườ được dù ” [104, tr.54]. Theo tác giả, việc phòng ngừa tình hình tội phạm được thực hiện bằng cách giải quyết cả những nhiệm vụ xã hội (phòng ngừa chung toàn xã hội) lẫn những nhiệm vụ chuyên môn (chuyên ngành). Trong đó, phòng ngừa chung toàn xã hội được thực hiện một cách nhất 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất