Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự việt nam (trên cơ sở các số liệu địa bàn ...

Tài liệu Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự việt nam (trên cơ sở các số liệu địa bàn thành phố hồ chí minh)

.DOC
115
113
104

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THANH TÙNG TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (Trên cơ sở các số liệu địa bàn thành phố Hồ Chí Minh) Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tung hình sự Mã số: 60.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS CHU THỊ TRANG VÂN HÀ NỘI - 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thanh Tùng MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU..................................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN..........9 1.1. Khái niệm Tội trộm cắp tài sản....................................................................9 1.1.1. Đặc điểm pháp lý của Tội trộm cắp tài sản..................................................9 1.1.2. Định nghĩa Tội trộm cắp tài sản.................................................................16 1.2. Phân biệt Tội trộm cắp tài sản với một số tội phạm khác có liên quan ................................................................................................................... 17 1.2.1. Phân biệt Tội trộm cắp tài sản với các tội phạm khác thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu.......................................................................................17 1.2.2. Phân biệt Tội trộm cắp tài sản với các tội phạm khác không thuộc nhóm tội xâm phạm sở hữu........................................................................19 1.3. Khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam quy định về Tội trộm cắp tài sản..................................................................................................23 1.3.1. Giai đoạn từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến trước khi ban hành BLHS năm 1985........................................................................................23 1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban hành BLHS năm 1999.........................................................................30 1.3.3. Giai đoạn từ khi ban hành BLHS năm 1999 đến nay.................................32 1.4. Nghiên cứu so sánh về quy định của Tội trộm cắp tài sản trong Luật hình sự Việt Nam với Luật hình sự của một số nước trên thế giới.............34 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................36 4 Chương 2: QUI ĐỊNH VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2008 - 2012....................................37 2.1. Quy định về Tội trộm cắp tài sản trong BLHS Việt Nam hiện hành...............37 2.1.1. Dấu hiệu pháp lý của các trường hợp phạm tội theo quy định tại Điều 138 BLHS năm 1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành.........................37 2.1.2. Trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với với Tội trộm cắp tài sản theo Bộ Luật hình sự hiện hành.................................................................45 2.2. Tình trạng tội phạm trộm cắp tài sản tại địa bàn TP. HCM giai đoạn từ 2008 đến 2012 và thực tiễn xét xử.........................................................50 2.2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của TP. HCM.................................50 2.2.2. Phân tích về tình hình tội phạm trộm cắp tài sản tại địa bàn TP. HCM giai đoạn từ 2008 đến 2012........................................................................52 2.2.3. Đánh giá thực tiễn hoạt động xét xử Tội trộm cắp tài sản tại địa bàn TP. HCM giai đoạn từ 2008 đến 2012.......................................................64 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................73 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..............................................75 3.1. Cơ sở của việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật hình sự và góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM...................................................................................................75 3.1.1. Quan điểm của Đảng trong công tác đấu tranh phòng chống Tội trộm cắp tài sản..................................................................................................75 3.1.2. Dự báo tình hình tội trộm cắp tài sản và công tác phòng chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM trong những năm tới....................77 3.1.3. Bất cập từ những quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng của các cơ quan chức năng..........................................................................................80 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM..........................................................................84 3.2.1. Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện các qui định của PLHS về Tội trộm cắp tài sản..........................................................................................84 3.2.2. Giải pháp về thực tiễn công tác áp dụng pháp luật hình sự nâng cao hiệu quả phòng chống tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM................86 3.2.3. Các giải pháp khác.....................................................................................98 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................101 KẾT LUẬN..........................................................................................................102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................104 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh KCX, KCN Khu chế xuất, khu công nghiệp BLHS Bộ luật hình sự TNHS Trách nhiệm hình sự ĐTPCTP Đấu tranh phòng chống tội phạm TAND Tòa án nhân dân PLHS Pháp luật hình sự NXB Nhà xuất bản CTTP Cấu thành tội phạm XHCN Xã hội chủ nghĩa BLDS Bộ luật dân sự CQĐT Cơ quan điều tra ADPL Áp dụng pháp luật BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự VKSND Viện kiểm sát nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân tối cao HTND Hội thẩm nhân dân HĐXX Hội đồng xét xử DANH MỤC CÁC BẢNG Số TT Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số vụ án phải giải quyết tội trộm cắp tài sản ở tòa cấp thành phố........52 Bảng 2.2: Số vụ án phải giải quyết tội trộm cắp tài sản ở tòa cấp quận huyện...........52 Bảng 2.3: Phân tích số vụ án đã giải quyết tội trộm cắp tài sản ở tòa cấp thành phố..............................................................................................53 Bảng 2.4: Phân tích số vụ án đã giải quyết tội trộm cắp tài sản ở tòa cấp quận, huyện..........................................................................................53 Bảng 2.5: Phân tích số bị cáo đã bị xét xử tội trộm cắp tài sản ở tòa cấp thành phố..............................................................................................61 Bảng 2.6: Phân tích số bị cáo đã bị xét xử tội trộm cắp tài sản ở tòa cấp quận, huyện..........................................................................................61 Bảng 2.7: Phân tích đặc điểm nhân thân bị cáo đã bị xét xử tội trộm cắp tài sản ở tòa cấp thành phố........................................................................62 Bảng 2.8: Phân tích đặc điểm nhân thân bị cáo đã bị xét xử tội trộm cắp tài sản ở tòa cấp quận huyện......................................................................62 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới của đất nước do Đảng ta lãnh đạo trong những năm qua đã đạt được những thành quả to lớn trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… nên đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao, tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế đã làm phát sinh những bất cập cho công tác quản lý nhà nước, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tác động đến lối sống thực dụng và hưởng thụ của không ít các tầng lớp trong xã hội, làm phát sinh nhiều biểu hiện tiêu cực ảnh hưởng đến trật tự an toàn của xã hội. Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) là đô thị lớn nhất cả nước, là trung tâm về kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ và du lịch và đầu mối giao lưu quốc tế, có vị trí chính trị quan trọng trong cả nước. Thành phố có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh, nhất là trong lĩnh vực phát triển công nghiệp, thương mại và du lịch. Hàng năm thành phố thu hút hành chục ngàn lao động từ các tỉnh lân cận, cũng như các tỉnh phía Nam vào làm việc tại các khu chế xuất, khu công nghiệp (KCX, KCN). Vì vậy cũng nhiều vấn đề nảy sinh về an ninh trật tự và công tác quản lý xã hội cũng ngày càng phức tạp do tình trạng dân nhập cư trên địa bàn ngày càng tăng, các tệ nạn xã hội phát sinh, các hành vi vi phạm và tội phạm hình sự cũng qua đó có xu hướng gia tăng về số lượng và quy mô về phương thức vi phạm. Trong số các tội phạm, những năm gần đây tội phạm trộm cắp tài sản diễn ra phức tạp và phổ biến, trong đó nhiều vụ do đối tượng phạm tội chuyên nghiệp, hoạt động có băng nhóm gây ra. Nhiều vụ tội phạm do các đối tượng hoạt động là dân từ nơi khác đến chứ không phải trong địa bàn thực hiện. Thực tiễn cho thấy hiệu quả công tác phòng ngừa và đấu tranh chống 1 tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM còn rất hạn chế. Công tác phòng ngừa, đấu tranh với loại tội phạm này còn yếu kém, sự phối hợp giữa các lực lượng, các ngành chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ. Một vấn đề nữa là ý thức tự bảo vệ tài sản của mình và tham gia bảo vệ tài sản của người khác trong nhân dân còn yếu. Các cơ quan, xí nghiệp, tổ chức kinh tế tuy có điều kiện về tài chính nhưng công tác bảo vệ tài sản còn lơ là mất cảnh giác, ít quan tâm trong việc trang bị các phương tiện khoa học kỹ thuật để phục vụ cho việc phòng chống tội trộm cắp. Số đối tượng bị phạt tù sau khi mãn hạn tù để hoà nhập cộng đồng còn chưa được quản lý chặt chẽ, do đó tỷ lệ tái phạm là rất cao. Trong thời gian qua, Công an TP. HCM cũng đã đề ra nhiều kế hoạch theo chuyên đề như phòng ngừa đấu tranh chống trộm xe gắn máy, chống trộm két sắt trong cơ quan; phòng chống trộm cắp tài sản trong nhà dân, phòng chống trộm cắp tài sản của người nước ngoài… nhằm đấu tranh ngăn chặn tội phạm này, nhưng chưa thực sự có kết quả đáng kể. Mặt khác, Bộ luật hình sự hiện hành còn nhiều bất cập chưa phát huy hiệu quả trong việc xử phạt có tính chất răn đe tội phạm, làm cho tình hình tội trộm cắp tài sản ngày càng nhiều hơn. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tội trộm cắp tài sản không phải là mới nhưng lại luôn thời sự bởi đây là tội phạm có tính chất phổ biến trong thực tiễn. Hơn nữa, với mỗi địa bàn, tình hình tội phạm và công tác xử lý của các cơ quan chức năng cũng có những đòi hỏi, yêu cầu khác nhau. Chính vì thế, Tác giả chọn đề tài “Tội trộm cắp tài sản theo Luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở các số liệu địa bàn TP. HCM)” làm đề tài luận văn Thạc sĩ với mục đích trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác xử lý tội phạm này tại một địa bàn xác định là TP. HCM, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố. 2 2. Tình hình nghiên cứu Tội trộm cắp tài sản là tội có tính phổ biến cao trong xã hội, và đã chiếm phần lớn trong các tội phạm và đã được các nhà luật học tham gia nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tội trộm cắp tài sản, trước hết phải kể đến Giáo trình Luật hình sự của Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Sách chuyên khảo Bình luận khoa học Bộ luật hình sự (BLHS) Phần Các tội xâm phạm sở hữu của Ths. Đinh Văn Quế… đã phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản. Tiếp đó là các công trình nghiên cứu như tác giả Vũ Thiện Kim với “Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa, tài sản của công dân”; tác giả Thân Như Thành với luận văn thạc sĩ luật học “Đấu tranh phòng chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội”; Luận án Tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Ngọc Chí với “Trách nhiệm hình sự (TNHS) đối với các tội xâm phạm sở hữu” (Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật, 2001) đã nghiên cứu về các tội xâm phạm sở hữu, một cách toàn diện có hệ thống, và trên hai bình diện: tội phạm học và luật hình sự, có nhận xét đánh giá về tình hình các tội xâm phạm sở hữu, phân tích có hệ thống chính sách hình sự, nguyên tắc xử lý và các hình thức TNHS, trong đó có đề cập đến tội trộm cắp tài sản. Luận văn Thạc sĩ luật học của Nguyễn Gia Hoàn “ Đấu tranh phòng ngừa và chống tội trộm cắp tài sản trong quân đội” (trường Đại học Luật Hà nội năm 2000), đã đề cập hoạt động đấu tranh phòng chống tội trộm cắp tài sản trong phạm vi quân đội, đã giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội trộm cắp tài sản trong quân đội. Luận án Tiến sĩ luật học về “Tội trộm cắp tài sản và đấu tranh phòng chống tội phạm này ở Việt nam” của Hoàng Văn Hùng (Bộ tư pháp năm 2007) đã nghiên cứu tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt nam, phân 3 tích thực trạng nguyên nhận và điều kiện của tội phạm này, có những giải pháp để nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm (ĐTPCTP) trộm cắp tài sản. Liên quan đến tội trộm cắp tài sản, có một số tác giả viết trên tạp chí chuyên ngành như: Lê Văn Luật “Lắp đặt sử dụng thiết bị viễn thông trái phép để thu tiền cước điện thoại đã có dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản” (Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND) số 11 năm 2004), Dương Tuyết Miên “Truy cứu TNHS đối với Lê Tuấn theo khoản 1 Điều 138 BLHS” (Tạp chí TAND số 2 năm 2005). Các kết quả nghiên cứu trên là cơ sở khoa học, song các công trình nghiên cứu đó hoặc là về các tội xâm phạm sở hữu nói chung hoặc là tập trung về mặt đấu tranh phòng chống tội phạm (ĐTPCTP), rất ít các công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về tội trộm cắp tài sản tại địa bàn TP. HCM theo pháp luật hình sự (PLHS) năm 1999. Vì vậy, thông qua việc nghiên cứu Luận văn này chúng tôi đi sâu tìm hiểu toàn diện về tội trộm cắp tài sản, kế thừa những nội dung đã được tiếp cận từ các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trước đây, các tài liệu trên tạp chí chuyên ngành, qua báo chí … tìm ra những dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội phạm, những vấn đề cơ bản về TNHS của người phạm tội, đồng thời phát hiện những điểm bất hợp lý trong các quy định đó, đưa ra ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về tội trộm cắp tài sản. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, lịch sử về Tội trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS Việt Nam năm 1999, làm sáng tỏ bản chất pháp lý của loại tội phạm này và phân biệt với các tội phạm cùng loại khác hoặc có liên quan; 4 - Đánh giá thực tiễn việc phát hiện, xử lý tội phạm này của các cơ quan chức năng tại TP. HCM, qua đó xác định nguyên nhân, điều kiện phạm tội và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được những mục đích trên, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Khái quát những vấn đề lý luận, lịch sử về Tội trộm cắp tài sản. - Nghiên cứu dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS Việt Nam hiện hành; - Phân biệt Tội trộm cắp tài sản với một số tội phạm cùng loại hoặc có liên quan; - Đánh giá thực tiễn công tác điều tra và xét xử Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác điều tra và xét xử Tội trộm cắp tài sản tại TP. HCM. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi không gian là tại TP. HCM. - Về thời gian: Các dữ liệu lịch sử được tiếp cận nghiên cứu từ khi thành lập nước năm 1945. Các số liệu thực tiễn của đề tài nghiên cứu trong phạm vi thời gian là từ 2008 đến 2012. 5 5. Giả thuyết khoa học Trước tình hình phát triển kinh tế đi đôi với việc phát sinh tội phạm xảy ra ngày càng nhiều và có chiều hướng gia tăng, việc đấu tranh phòng chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM còn nhiều bất cập. Vì vậy, nếu đề xuất được các giải pháp mang tính khoa học và khả thi thì sẽ góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên phép biện chứng duy vật của Triết học Mác - Lê nin, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng chống tội phạm, các đạo luật và văn bản qui phạm pháp luật có liên quan đến phạm vi nghiên cứu đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Trong Luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn bản pháp luật, các công trình nghiên cứu, các tài liệu khác có liên quan đến Tội trộm cắp tài sản và công tác phòng chống loại Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM. - Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp các tài liệu, số liệu phản ảnh hoạt động phòng chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM, - Phương pháp điều tra điển hình: nghiên cứu sâu một số vụ án điển hình cho từng loại phương thức, thủ đoạn gây án. Từ đó rút ra những kết luận phù hợp với mục đích nghiên cứu. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Thông qua các công tác khảo sát tình hình thực tiễn tại các đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động phòng chống các vụ án trộm cắp tài sản từ đó nghiên cứu, tổng hợp, rút ra các nguyên nhân, bài học kình nghiệm đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng chống. 6 - Phương pháp tọa đàm, lấy ý kiến chuyên gia: Trực tiếp tọa đàm, trao đổi với các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu lý luận, các cán bộ làm công tác phòng chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM để rút ra những kinh nghiệm phục vụ nghiên cứu đề tài. - Ngoài ra là các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh cũng được sử dụng. 7. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 7.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của đề tài là những quan điểm đường lối chủ trương của Đảng về phòng chống tội trộm cắp tài sản và các văn bản pháp luật, tài liệu về phòng ngừa, điều tra tội trộm cắp tài sản. 7.2. Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn của đề tài là kết quả khảo sát tình hình hoạt động phòng ngừa và điều tra, xử lý tội phạm trộm cắp tài sản của Công an TP. HCM từ năm 2008 đến 2012 và báo cáo kết qủa công tác hàng năm, cũng như báo cáo chuyên đề của ngành Kiểm sát, Tòa án TP. HCM. 8. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Đề tài góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận về phương pháp điều tra và phòng ngừa Tội trộm cắp tài sản. - Những giải pháp được nêu trong đề tài nếu được áp dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chức năng trong đấu tranh phòng chống tội trộm cắp tài sản trong thời gian tới. - Luận văn là tài liệu tham khảo tốt cho quá trình nghiên cứu, giảng dạy và học tập cho sinh viên, học viên chuyên ngành luật tại các cơ sở đào tạo có liên quan. 7 9. Cấu trúc Luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài cấu trúc gồm 3 chương: - Chương 1. Một số vấn đề chung về Tội trộm cắp tài sản - Chương 2. Quy định về Tội trộm cắp tài sản trong BLHS Việt Nam hiện hành và thực tiễn xử lý Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM giai đoạn 2008 - 2012. - Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn TP. HCM. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN 1.1. Khái niệm Tội trộm cắp tài sản 1.1.1. Đặc điểm pháp lý của Tội trộm cắp tài sản Theo từ điển PLHS định nghĩa trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lý [22, 283]. Xét về phương diện lý luận, tội “Trộm cắp tài sản” là một loại tội phạm có dấu hiệu hành vi khách quan khá đơn giản: “Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác” [40, 196]. Trong BLHS Việt Nam, Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138, trong Chương các tội xâm phạm sở hữu (Chương XIV- BLHS) với khách thể trực tiếp của tội phạm là quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức và đôi khi cả quyền nhân thân (tính mạng, sức khoẻ của con người). Là tội phạm có bản chất là tội chiếm đoạt, tức là người có hành vi trộm cắp đã cố ý chuyển dịch bất hợp pháp tài sản (là đối tượng tội phạm) từ người có tài sản sang mình hoặc sang người mà mình quan tâm. Thủ đoạn của việc chiếm đoạt đó là hành vi lén lút. Ngoài những dấu hiệu pháp lý chung của tội phạm hình sự, Tội trộm cắp tài sản có một số đặc điểm/dấu hiệu pháp lý riêng, vừa để xác định bản chất pháp lý cơ bản của Tội trộm cắp tài sản, vừa để phân biệt giữa Tội trộm cắp tài sản với các tội phạm có tính chất chiếm đoạt khác trong Chương các tội xâm phạm sở hữu và các tội phạm trong các chương khác của BLHS. Những dấu hiệu đó sẽ được lần lượt phân tích sau đây: a) Hành vi chiếm đoạt tài sản trong Tội trộm cắp tài sản được thực hiện một cách “lén lút” Đặc điểm riêng biệt có tính đặc thù của tội "Trộm cắp tài sản" là hành vi “lén lút”, không có việc lén lút thì không phải là trộm cắp. Các nghiên cứu 9 đều coi “lén lút” là thủ đoạn chiếm đoạt của Tội trộm cắp tài sản và đã lén lút thì có nghĩa là bí mật, không công khai, Nếu một hành vi chiếm đoạt tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu tài sản, người quản lý tài sản (sau này gọi tắt là chủ tài sản) thì không thể coi đó là hành vi trộm cắp, mà hành vi trộm cắp phải được thực hiện một cách lén lút, vụng trộm đối với chủ tài sản. Theo Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng của Nhà xuất bản (NXB)Văn hóa thông tin năm 2004, trang 467 giải nghĩa từ “lén lút” là hành vi: cố giấu diếm, vụng trộm không để lộ ra do có ý gian. Trong tội "Trộm cắp tài sản", hành vi “lén lút” chiếm đoạt tài sản có đầy đủ những dấu hiệu này, thiếu một trong những dấu hiệu đó sẽ không thể hiện được bản chất của sự "lén lút", bởi nếu làm một việc quang minh thì không bao giờ phải lén lút. Nói cách khác, "lén lút" là hành vi của một người cố ý thực hiện một việc làm bất minh, vụng trộm, giấu diếm không để lộ cho người khác biết, nhằm mục đích chiếm đoạt trái phép tài sản của họ. Tuy nhiên, nếu tất cả các hành vi "lén lút" của tội "Trộm cắp tài sản" đều được thực hiện một cách giấu diếm, vụng trộm, thì việc nhận biết chúng sẽ dễ dàng hơn và việc định tội danh cũng sẽ đơn giản hơn. Nhưng bởi thực tế, hành vi “lén lút” có nhiều cách thể hiện. Có những hành vi lén lút được thực hiện một cách giấu diếm, vụng trộm (trường hợp che giấu toàn bộ sự việc phạm tội); nhưng cũng có những hành vi lén lút lại được thực hiện một cách công khai, trắng trợn không có ý che đậy hay giấu diếm hành vi của người phạm tội (trường hợp chỉ che giấu hành vi phạm tội đối với chủ tài sản). Sự công khai ở đây có hai hình thức: Công khai sự vi phạm pháp luật của hành vi: là trường hợp người phạm tội chỉ thực hiện việc “lén lút” với chủ tài sản, còn những người xung quanh, người phạm tội không cần giấu diếm hay che đậy hành vi vi phạm pháp luật của mình. 10 Công khai thực hiện hành vi, nhưng bản chất chiếm đoạt của hành vi đã được che đậy: là trường hợp người phạm tội công khai thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, nhưng bản chất tội phạm của hành vi đã được che đậy, nguỵ trang bằng những thủ đoạn khác nhau. b) Đặc điểm về chủ sở hữu tài sản bị chiếm đoạt Chủ sở hữu tài sản mà tội phạm hướng tới để thực hiện hành vi “lén lút” chiếm đoạt cần làm rõ bao gồm: chủ sở hữu tài sản và người quản lý tài sản. i) Chủ sở hữu tài sản Theo pháp luật dân sự, chủ sở hữu tài sản là người có đầy đủ 3 quyền năng: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật. Có đầy đủ 3 quyền này mới là chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản và được pháp luật bảo vệ. Như vậy, với việc thực hiện 3 quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản, thì chủ sở hữu tài sản là đối tượng chủ yếu mà tội phạm hướng tới để thực hiện hành vi "lén lút". ii) Người quản lý tài sản Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng năm 2003, trang 800 thì “quản lý” được giải thích là: trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Từ định nghĩa này, liên hệ với pháp luật hình sự thì người quản lý tài sản là người đang nắm giữ hoặc trông coi, bảo vệ tài sản, nhưng lại không phải là chủ sở hữu tài sản và không có quyền định đoạt tài sản. Để làm rõ vai trò, ý nghĩa của người quản lý tài sản trong việc xác định đối tượng mà tội phạm hướng tới để thực hiện hành vi lén lút, ta có thể phân chia người quản lý tài sản theo những góc độ sau: * Xét về góc độ nắm giữ, kiểm soát tài sản: Có thể chia người quản lý tài sản thành 2 dạng: trực tiếp và gián tiếp: - Người quản lý tài sản trực tiếp: + Là những người được chủ sở hữu phân công quản lý tài sản, giao 11 tài sản cho để quản lý, cho mượn, cho thuê, hoặc có được do ký kết các hợp đồng giao dịch… và những tài sản này đang trong vòng kiểm soát trực tiếp của người đó. + Là trường hợp người quản lý tài sản giao tài sản cho người thứ 3 để quản lý. + Là người sử dụng tài sản trong trường hợp không phải do chủ sở hữu giao, hay nói cách khác là chưa được sự đồng ý của chủ tài sản. - Người quản lý tài sản gián tiếp + Là người do tính chất công việc nên có trách nhiệm bảo vệ, trông coi, canh giữ tài sản nhưng không trực tiếp nắm giữ tài sản. + Là trường hợp người được giao nhiệm vụ quản lý những tài sản thuộc quyền sở hữu của các cơ quan, tổ chức Nhà nước được để ở những nơi công cộng để phục vụ sinh hoạt đời sống, những công trình phúc lợi… * Xét về góc độ pháp lý: Có thể chia thành 2 trường hợp: người quản lý tài sản hợp pháp và người quản lý tài sản bất hợp pháp. - Người quản lý tài sản hợp pháp + Là trường hợp người được chủ sở hữu giao cho quản lý tài sản một cách hợp pháp; hoặc tuy không phải do chủ sở hữu giao cho nhưng việc sử dụng, quản lý tài sản được coi là hợp pháp; người được người quản lý hợp pháp tài sản, giao tài sản cho để trông giữ; hoặc người phát hiện và thu giữ các tài sản vô chủ, tài sản bị bỏ quên, chôn giấu, chìm đắm… phù hợp với các điều kiện pháp luật quy định; hay các trường hợp quản lý tài sản theo quyết định, mệnh lệnh của cơ quan Nhà nước. - Người quản lý tài sản không hợp pháp + Xét về góc độ quyền sở hữu, thì đây là trường hợp chiếm hữu bất hợp pháp trong quyền chiếm hữu tài sản, trong đó có cả chiếm hữu tài sản bất hợp pháp ngay tình và không ngay tình. Một số trường hợp sau đây được coi là người quản lý tài sản không hợp pháp: 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan