ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===========
PHẠM QUỲNH TRANG
TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC
THÔNG TIN Y TẾ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ
VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
HÀ NỘI - 2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===========
PHẠM QUỲNH TRANG
TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC
THÔNG TIN Y TẾ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ
VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số : 60 32 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Thảo
HÀ NỘI - 2013
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................ 10
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 10
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................... 12
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................... 12
4. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 13
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 14
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 14
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................. 14
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu ................................................................. 15
9. Cấu trúc của luận văn .......................................................................... 15
NỘI DUNG ..................................................................................................... 16
CHƢƠNG 1: TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNGTIN Y TẾ
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG ................................................ 16
1.1. Các vấn đề chung về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y tế . 16
1.1.1. Nguồn lực thông tin ....................................................................... 16
1.1.2. Nguồn lực thông tin y tế ................................................................ 17
1.1.3. Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin ..................................... 19
1.2. Khái quát về Trƣờng Đại học Y tế công cộng ..................................... 20
1.2.1. Lịch sử hình thành và tương lai phát triển..................................... 20
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ ...................................................................... 23
1.2.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 27
1.3. Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Y tế Công cộng ... 29
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ ..................................................................... 30
1.3.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................... 32
1.3.3. Nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Y
tế công cộng ..................................................................................................... 32
3
1.4. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm ..................... 36
1.4.1. Người dùng tin tại Trung tâm ....................................................... 36
1.4.2. Nhu cầu tin tại Trung tâm .............................................................. 41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC ................... 46
NGUỒN LỰC THÔNG TIN Y TẾ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ
VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG ..................................... 46
2.1. Thực trạng tổ chức nguồn lực thông tin y tế ....................................... 46
2.1.1. Tổ chức các kho tài liệu ................................................................. 46
2.1.2. Tổ chức các công cụ tra cứu .......................................................... 55
2.1.3. Tổ chức website thư viện ............................................................... 66
2.2. Khai thác nguồn lực thông tin y tế........................................................ 70
2.2.1. Khai thác các kho tài liệu ................................................................ 71
2.2.2. Khai thác các công cụ tra cứu ........................................................ 73
2.2.3. Khai thác website........................................................................... 80
2.3. Đánh giá công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y tế tại Trung
tâm................................................................................................................... 81
2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................... 81
2.3.2. Hạn chế .......................................................................................... 81
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ KHAI
THÁC NGUỒN LỰC THÔNG TIN Y TẾ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG ........................... 83
3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức nguồn lực thông tin y tế........................... 83
3.1.1. Chuyển đổi kho tài liệu luận văn sang hình thức kho mở ............. 83
3.1.2. Triển khai hoạt động xử lý nội dung cho báo, tạp chí ................... 83
3.1.3. Nâng cao chất lượng website ......................................................... 84
3.1.4. Nâng cao chất lượng hệ thống tra cứu hiện có .............................. 84
3.1.5. Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu toàn văn .................................. 84
3.2. Nhóm giải pháp về khai thác nguồn lực thông tin y tế ....................... 85
3.2.1. Tạo lập trang Facebook/Fanpage................................................... 86
4
3.2.2. Tăng cường máy móc trang thiết bị ............................................... 86
3.2.3. Tăng cường đường truyền Internet, hệ thống mạng không dây .... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt Tiếng Việt:
ĐHYTCC
Đại học Y tế công cộng
CSDL
Cơ sở dữ liệu
NDT
Người dùng tin
TT - TV
Thông tin - Thư viện
TT TT-TV
Trung tâm Thông tin - thư viện
YTCC
Y tế công cộng
Danh mục từ viết tắt Tiếng Anh:
AACR2
Anglo - American Cataloguing Rules 2
Quy tắc biên mục Anh -Mỹ xuất bản lần 2
DDC
Dewey Decimal Classification
Khung phân loại thập phân Dewey
ISBD
International Standard Bibliographic Description
Quy tắc mô tả thư mục theo tiêu chuẩn quốc tế
MARC21
Marchine Readble Cataloguing
Khổ mẫu biên mục đọc máy
OPAC
Onnine Puplic Access Catalogs
Hệ thống truy cập công công trực tuyến
6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Thống kê số đầu ấn phẩm theo dạng tài liệu
33
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ đầu ấn phẩm theo dạng tài liệu
33
Biểu đồ 1.3: Thống kê số lượng bạn đọc tại Trung tâm
37
Biểu đồ 1.4: Tỷ lệ thời gian đọc sách báo, tìm kiếm thông tin của
40
NDT tại Trung tâm
Biểu đồ 1.5: Mục đích đến thư viện của NDT
41
Biểu đồ 1.6: Nội dung tài liệu NDT quan tâm
44
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của NDT về cách sắp xếp tài liệu tại kho mở
55
Biểu đồ 2.2: Thống kê số lượt mượn theo dạng tư liệu lưu thông
72
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ lượt mượn theo dạng tư liệu lưu thông
72
Biểu đồ 2.4: Thống kê số lượt mượn theo nhóm bạn đọc
73
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ lượt mượn theo nhóm bạn đọc
73
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ lượt mượn theo năm
74
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thống kê loại hình tài liệu của Trung tâm
34
Bảng 1.2: Thông tin về bản thân NDT tại Trung tâm
39
Bảng 1.3: Thời gian đọc sách báo, tìm kiếm thông tin của NDT tại 39
Trung tâm
Bảng 1.4: Mục đích đến thư viện của NDT
41
Bảng 1.5: Nội dung tài liệu NDT quan tâm
43
Bảng 1.6: Loại hình tài liệu NDT sử dụng
44
Bảng 1.7: Ngôn ngữ NDT sử dụng
45
Bảng 2.1: Cách sắp xếp giáo trình photo tại kho đóng
49
Bảng 2.2: Mức độ chờ tài liệu của NDT tại kho đóng
51
Bảng 2.3: Đánh giá của NDT về cách sắp xếp báo, tạp chí
55
Bảng 2.4: Các yếu tổ mô tả NDT sử dụng khi tra cứu tài liệu
58
Bảng 2.5: Đánh giá của NDT về website của Trung tâm
71
Bảng 2.6: Khó khăn của NDT khi tra cứu tài liệu
75
Bảng 2.7: Mức độ khai thác các CSDL trực tuyến của NDT
81
8
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trường ĐHYTCC
27
Hình 1.2: Sơ đồ các Khoa, Bộ môn Trường ĐHYTCC
28
Hình 2.1: Giao diện chính phân hệ tra cứu
57
Hình 2.2: Giao diện chính phân hệ biên mục
61
Hình 2.3: Minh họa một biểu ghi hoàn chỉnh
63
Hình 2.4: Minh họa một mẫu phiểu mục lục theo AACR2
66
Hình 2.5: Giao diện CSDL HINARI
67
Hình 2.6: Giao diện website của Trung tâm
69
Hình 2.7: Màn hình các website liên kết với Trung tâm
70
9
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về Công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã chỉ ra
rằng sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn
nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách
ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư phát triển,
thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ.
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia
đình và cộng đồng, là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trò
nòng cốt về chuyên môn và kỹ thuật. Cùng với các ban ngành đoàn thể trong ngành y
tế, công tác giáo dục đào tạo để tạo ra đội ngũ y bác sĩ, những cán bộ y tế có trình độ
cao, có đạo đức nghề nghiệp đã góp phần to lớn hoàn thành các nhiệm vụ chiến lược
mà Đảng và Nhà nước đã giao cho ngành y tế.
Để thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, nâng cao sức khoẻ,
tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống, chất lượng nguồn nhân lực, hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe đồng bộ từ
Trung ương đến cơ sở và thói quen giữ gìn sức khỏe của nhân dân, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc có đóng góp không nhỏ
của hệ thống thông tin y tế với các nguồn lực thông tin rộng khắp. Hệ thống thông tin
y tế cần phải củng cố hệ thống báo cáo thống kê, thông tin quản lý và cung cấp các
thông tin kịp thời với độ tin cậy cao cho công tác quản lý ở các cấp.
Nguồn lực thông tin y tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng rất lớn trong công tác
chăm sóc sức khoẻ và phòng chống bệnh tật cho con người. Hiện nay trên thế giới
nguồn tin này đang được thu thập và phổ biến rộng rãi cho các nhà khoa học, các nhà
nghiên cứu, những người làm công tác y tế nói riêng và mọi cá nhân trong xã hội nói
10
chung. Tuy nhiên ở Việt Nam những nguồn tin có giá trị này chưa được nhiều người
biết đến và sử dụng.
Trường Đại học Y tế công cộng là đơn vị độc lập duy nhất đào tạo lĩnh vực y tế
công cộng hiện nay trên đất nước ta. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới, Y tế
công cộng là ngành tổ chức các nỗ lực của xã hội đến phát triển các chính sách sức
khỏe công cộng, để tăng cường sức khỏe, để phòng bệnh và để nâng cao công bằng
trong xã hội, trong khuôn khổ sự phát triển bền vững. Đây là một ngành khoa học
mới mẻ, tập trung tuyên truyền phổ biến những kiến thức về y học và sức khoẻ cho
nhân dân để phòng chống bệnh trong cộng đồng.
Chính vì vậy mà những nguồn tin về y học càng có ý nghĩa quan trọng đối với
giảng viên và sinh viên nhà trường. Nhận thức được vấn đề đó, Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Y tế công cộng (sau gọi tắt là Trung tâm) đã không ngừng
đổi mới, tìm kiếm những nguồn thông tin y học có giá trị làm phong phú hơn nguồn
lực thông tin hiện có của nhà trường.
Vốn tài liệu là tài sản quý giá nhất của mỗi thư viện và tại TT TT-TV trường
ĐHYTCC, nguồn lực thông tin y tế là nguồn tin quý giá nhất. Các thông tin y tế rất
đa dạng và phong phú được trình bày cả ở dạng truyền thống và dạng điện tử. Tuy
nhiên, để đưa những thông tin này đến được với người dùng tin là vô cùng khó nhưng
các thư viện phải làm cho được để đáp ứng nhu cầu của người dùng tin. Trong những
năm qua, TT TT-TV trường ĐHYTCC đã xây dựng và bước đầu đưa vào phục vụ
những nguồn tin y tế đáp ứng nhu cầu giảng dạy và nghiên cứu của nhà trường.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Trung tâm và khai thác có hiệu quả
các nguồn thông tin y tế hiện có, tôi đã lựa chọn đề tài “Tổ chức và khai thác nguồn
lực thông tin y tế tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Y tế công
cộng” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Với đề tài này, tôi hy vọng sẽ nghiên cứu để
hoàn thiện công tác tổ chức và khai thác các nguồn lực thông tin y tế hiện có và đề
xuất một số giải pháp để tổ chức và khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn lực thông
tin y tế tại Trung tâm.
11
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin đã có một số đề tài
nghiên cứu của các tác giả thực hiện.
Trong luận văn “Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin - thư viện Đại học
Thái Nguyên”, tác giả Hà Thị Thu Hiếu đã chỉ ra các kênh chuyển giao thông tin là
kênh văn bản và kênh điện tử để từ đó tổ chức khai thác nguồn lực thông tin của Đại
học Thái Nguyên về các lĩnh vực như nông lâm, kỹ thuật công nghiệp…
Nghiên cứu “Tổ chức và khai thác nguồn tư liệu chiến tranh hoá học tại Ban 10
- 80, trường Đại học Y Hà Nội”, tác giả Trần Thị Hảo đã khái quát về nguồn tư liệu
chiến tranh hoá học và phạm vi ứng dụng của nguồn tài liệu này để tổ chức và khai
thác sử dụng.
Tác giả Nguyễn Thị Cẩm Nhung có luận văn nghiên cứu đề tài “Tổ chức và khai
thác nguồn lực thông tin ở Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Y Hà Nội” đã chỉ
ra các biện pháp để tăng cường tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin là phải đẩy
mạnh hệ thống các sản phẩm và dịch vụ thông tin.
Nghiên cứu về Trung tâm Thông tin - thư viện trường Đại học Y tế công cộng,
luận văn “Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện ở Trường Đại học Y tế công
cộng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Bùi Thị Ngọc Oanh bảo vệ năm 2012 đề
cập đến toàn bộ hoạt động thông tin thư viện của Trung tâm, không tập trung đi sâu
và khâu tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin y tế.
Đề tài “Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y tế tại Trung tâm Thông tin
- Thư viện trường Đại học Y tế công cộng” tập trung vào đối tượng chính là nguồn
lực thông tin y tế với hướng tiếp cận đi sâu vào công tác tổ chức và khai thác các kho
tài liệu, các CSDL và website thư viện chưa có tác giả nào nghiên cứu. Đây là hướng
tiếp cận hoàn toàn mới, không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào đã nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
12
Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác tổ chức và
khai thác nguồn lực thông tin y tế tại TT TT-TV trường ĐHYTCC, tác giả muốn đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức và khai
thác nguồn lực thông tin y tế tại Trung tâm, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
giảng dạy và học tập của nhà trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu nguồn lực thông tin y tế trong hoạt động của TT TT-TV trường
ĐHYTCC.
Tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y tế bao
gồm công tác tổ chức và khai thác các kho tài liệu, các CSDL và website của TT TTTV trường ĐHYTCC.
Trên cơ sở những nghiên cứu đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao chất lượng công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y tế tại TT TT-TV
trường ĐHYTCC.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Để đáp ứng nhu cầu tin của NDT và hiệu quả hoạt động của một cơ quan thông
tin thì nguồn lực thông tin cần phải quan tâm phát triển. Đối với TT TT-TV trường
ĐHYTCC, nguồn lực thông tin y tế phải được chú trọng.
Trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường ĐHYTCC, TT
TT-TV của trường là trung tâm học liệu nơi cung cấp những nguồn tài liệu phục vụ
giảng viên và sinh viên nhà trường. Nếu tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y tế
tốt và có hiệu quả thì công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học sẽ được nâng cao.
Nguồn lực thông tin y tế phong phú sẽ được khai thác có hiệu quả và tuyên truyền
rộng rãi trong các cán bộ trong ngành y tế. Với điều kiện con người và cơ sở vật chất
sẵn có, TT TT-TV trường ĐHYTCC sẽ tổ chức và khai thác được nguồn lực thông tin
13
y tế để phục vụ cho cán bộ giảng viên và sinh viên trường ĐHYTCC, đóng góp
chung vào sự phát triển của nhà trường.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tại TT TT-TV trường ĐHYTCC, toàn bộ nguồn lực thông tin tập trung vào lĩnh
vực y tế, không có tài liệu thuộc các lĩnh vực khác.
Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng công tổ chức và khai thác nguồn lực
thông tin y tế tại TT TT-TV trường ĐHYTCC
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin
y tế tại TT TT-TV trường ĐHYTCC trong phạm vi thời gian từ năm 2003 đến nay
khi TT TT-TV đã được trang bị phần mềm và từng bước tin học hoá, hiện đại hoá
trong hoạt động của mình.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác
thông tin - thư viện, Luận văn được nghiên cứu, thực hiện dựa trên sự tổng hợp các
phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp quan sát trực tiếp.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê số liệu.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
14
Ý nghĩa khoa học: Đóng góp cho ngành TT-TV những thông tin chung và các
nguồn thông tin trong lĩnh vực y tế.
Ý nghĩa thực tiễn: rút ra những kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức và khai thác
các nguồn lực thông tin y tế, đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác tổ chức
và khai thác nguồn lực thông tin y tế tại TT TT-TV trường ĐHYTCC . Luận văn
cũng góp phần giới thiệu một nguồn thông tin đặc thù trong hoạt động thông tin là
thông tin y tế đến với đông đảo NDT.
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu nghiêm túc với kết quả dự kiến là 80 trang
A4. Trong đó, đề tài nghiên cứu được nguồn lực thông tin y tế trong hoạt động của
TT TT-TV trường ĐHYTCC, nhận định được thực trạng công tác tổ chức và khai
thác nguồn lực thông tin y tế cũng như đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng
cao chất lượng công tác tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y tế tại TT TT-TV
trường ĐHYTCC.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn được xây dựng gồm 3 chương:
Chương 1: Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y tế trong hoạt động của
Trung tâm Thông tin - thư viện trường Đại học Y tế công cộng
Chương 2: Thực trạng tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y tế tại Trung
tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Y tế công cộng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y
tế tại Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Y tế công cộng.
15
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC NGUỒN LỰC THÔNGTIN Y TẾ
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
1.1. Các vấn đề chung về tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin y tế
1.1.1. Nguồn lực thông tin
Nguồn tin
Ngày nay, trong hoạt động TT-TV, cùng với thuật ngữ “vốn tài liệu” là sự xuất
hiện thuật ngữ “nguồn tin”. Ở một khía cạnh nào đó nguồn tin có thể được hiểu là
vốn tài liệu. Nguồn tin tồn tại dưới nhiều vật mạng tin và con người có thể khai thác
và sử dụng chúng theo nhiều cách khác nhau và những mục đích khác nhau. Có nhiều
định nghĩa khác nhau về nguồn tin:
Theo nghĩa rộng: nguồn tin tương đương với tiềm lực thông tin. Theo nghĩa này,
nguồn tin bao gồm nguồn tin và các yếu tố khác nhau tạo nên hoạt động thông tin như
cơ sở vật chất, kinh phí và nhân lực.
Theo nghĩa hẹp: nguồn tin được hiểu là khi sử dụng tương đối phù hợp với nhu
cầu tin của nhóm người dùng tin nhất định, được tổ chức quản lý kiểm soát có thể
truy cập và chia sẻ dễ dàng. Nguồn tin bao gồm: các dữ liệu được thể hiện dưới dạng
văn bản, số, hình ảnh hoặc âm thanh được ghi lại trên phương tiện theo quy ước hoặc
không theo quy ước, các sưu tập kiến thức của con người, những kiến thức của tổ
chức có thể truy cập và có giá trị cho người sử dụng.
Nguồn tin là phần tích cực của tiềm lực thông tin, được kiểm soát giúp con
người có thể truy cập, tìm kiếm, khai thác sử dụng được và phục vụ cho các mục đích
khác nhau trong hoạt động của con người.
16
Theo đó, nguồn tin là sản phẩm trí tuệ, là sản phẩm lao động khoa học, kiến
thức, suy nghĩ, sáng tạo của con người, phản ánh những thông tin được kiểm soát và
ghi lại dưới một dạng vật chất nào đó.
Nguồn lực thông tin
Muốn khai thác và sử dụng nguồn tin hợp lý, đòi hỏi nguồn tin phải được quản trị,
được quản lý. Quản lý thông tin là phải đưa thông tin vào sử dụng, quay vòng và đưa
thông tin đến đúng với NDT giúp họ tạo ra những sản phẩm mới. Với cách quản lý như
vậy, thông tin chính là tài sản, là nguồn lực của xã hội.
Nguồn lực thông tin khác hẳn với các loại nguồn lực khác trong xã hội. Nếu như
các nguồn lực khác càng sử dụng nhiều càng cạn kiệt thì ngược lại, nguồn lực thông
tin càng dùng nhiều, càng phong phú và càng có tính giá trị gia tăng vì mỗi người
dùng thông tin lại tạo ra thông tin mới.
Nguồn lực thông tin phản ánh một phần kết quả hoạt động sáng tạo của con
người, một bộ phận của tiềm lực thông tin được kiểm soát, tổ chức- giúp cho con
người có thể dễ dàng truy cập, khai thác và sử dụng phục vụ cho các mục tiêu phát
triển.
Nguồn lực thông tin và thông tin tiềm năng cần được phân biệt rõ ràng. Thông
tin tiềm năng là thông tin tồn tại ở dạng tự nhiên và xã hội, nhưng để khai thác được
phải đưa vào quản lý thông qua thu thập, xử lý, lưu trữ và có thể truy nhập tới
được.Những thông tin đã được quản lý, kiểm soát phục vụ được cho lợi ích phát triển
thì được gọi là nguồn lực thông tin.
Đối với những nước đang phát triển tiềm lực thông tin để tạo ra được nguồn
lực thông tin là một vấn đề rất khó khăn và phức tạp. Do vậy những nhiệm vụ và
chiến lược của mỗi quốc gia phải biến những thông tin tiềm năng thành nguồn lực
thông tin, nó được sử dụng và khai thác.
1.1.2. Nguồn lực thông tin y tế
17
1.1.2.1. Khái niệm
Thông tin y tế là những thông tin mô tả về các yếu tố liên quan đến sức khỏe con
người và cộng đồng. Thông tin y tế có thể mô tả các lĩnh vực khác nhau trong ngành y tế
và cả những lĩnh vực ngoài ngành y tế có liên quan với y tế.
Nguồn lực thông tin y tế là các thông tin y tế đã được quản lý, kiểm soát phục vụ
phát triển.
1.1.2.3. Vai trò của nguồn lực thông tin y tế
Nguồn lực thông tin y tế có vai trò quan trọng trong hệ thống y tế. Nó cung cấp
bằng chứng kịp thời, đầy đủ, chính xác, thích hợp cho các nhà lãnh đạo, quản lý các
chương trình, các hoạt động y tế để họ đưa ra những quyết định đúng đắn.
Nguồn lực thông tin y tế được sử dụng để phân tích xác định vấn đề, xác định
vấn đề ưu tiên, lựa chọn chiến lược lập kế hoạch chương trình, hoạt động; Thực hiện
và điều hành giám sát; Đánh giá kết quả, hiệu quả; Xây dựng các tiêu chuẩn, chuẩn
mực cho hoạt động
Nguồn lực thông tin y tế rất cần thiết và được sử dụng thường xuyên trong việc
xây dựng kế hoạch công tác cho các cơ sở y tế và cơ quan y tế.
Nguồn lực thông tin y tế là cơ sở cho việc quản lý, giám sát, kiểm tra, theo dõi
thực hiện kế hoạch y tế.
Dựa vào phân tích các thông tin đầu ra để thấy những thành tích đạt được, trên
cơ sở đó động viên, khuyến khích được các cán bộ đang công tác. Đồng thời cũng
phát hiện được những sai lầm, khuyết điểm cần phải sửa chữa làm cho công tác y tế
ngày càng tốt hơn.
Dựa vào nguồn lực thông tin y tế, các nhà quản lý có thể phân tích và đánh
giá các hoạt động y tế. Những đánh giá này sẽ giúp xây dựng các chiến lược, chính
sách và kế hoạch hoạt động thích hợp để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Nguồn lực thông tin y tế giúp cho việc đánh giá hiện trạng sức khỏe, mô hình
bệnh tật, tử vong, đồng thời dự đoán được quy mô, xu hướng phát triển sức khỏe
18
khoa học. Những thông tin về sức khỏe bệnh tật là tư liệu có giá trị, giúp cho các cán
bộ, bệnh tật xảy ra trong tương lai của nhân dân ta một cách tiến hành các chương
trình nghiên cứu khoa học phục vụ cho sức khỏe nhân dân và cải tiến công tác của
ngành ngày một tốt hơn.
1.1.3. Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin
1.1.3.1. Khái niệm
Tổ chức nguồn lực thông tin y tế là phương thức sắp xếp các nguồn thông tin
sao cho khoa học và hiệu quả. Việc tổ chức các nguồn lực thông tin y tế bao gồm việc
tổ chức các kho tài liệu, tổ chức các công cụ tra cứu và tổ chức website.
Khi nguồn lực thông tin y tế được tổ chức khoa học thì việc khai thác nguồn
lực thông tin trở nên dễ dàng, thuận lợi. Khai thác các nguồn lực thông tin là sự truy
cập đến các nguồn tin và sử dụng chúng một cách hợp lý, hữu ích cho NDT.
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin
Tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Nếu nguồn lực thông tin được tổ chức tốt, khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc khai thác thông tin có hiệu quả. Ngược lại, nếu nguồn lực thông tin tổ chức
không tốt, lộn xộn, NDT sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi khai thác thông tin. NDT sẽ
mất rất nhiều thời gian và công sức để tìm được nguồn thông tin mình cần. Việc tổ
chức thông tin không khoa học còn dẫn đến tình trạng mất tin, nhiễu tin, ảnh
hưởng đến chất lượng thông tin của NDT khi sử dụng.
Tổ chức có tác động và ảnh hưởng đến khai thác nguồn lực thông tin. Bên cạnh
đó, khai thác nguồn lực thông tin cũng có sự tác động trở lại đến việc tổ chức nguồn
lực thông tin. NDT khi khai thác các nguồn tin sẽ thu được những kết quả phù hợp
hoặc không phù hợp với mục đích của mình. Trong quá trình tìm kiếm thông tin,
NDT sẽ có những thuận lợi cũng như khó khăn. Tất cả những điều này sẽ được NDT
phản ánh lại với thư viện. Từ đó, thư viện sẽ điều chỉnh lại công tác tổ chức nguồn
19
lực thông tin cũng như các hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu của NDT, thỏa
mãn NDT.
Như vậy, tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin là hai mặt có quan hệ chặt
chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.
1.2. Khái quát về Trƣờng Đại học Y tế công cộng
1.2.1. Lịch sử hình thành và tương lai phát triển
YTCC Việt Nam so với các quốc gia phát triển còn khá non trẻ. Từ ngày thành
lập nước, Việt Nam đã khẳng định Y học dự phòng luôn là ưu tiên hàng đầu, phòng
bệnh hơn chữa bệnh. Trong suốt giai đoạn này y học dự phòng Việt Nam phát triển
chủ yếu theo mô hình của Liên Xô cũ, nhấn mạnh vào công tác phòng và chống các
bệnh truyền nhiễm.
Sự phát triển của ngành YTCC tại Việt Nam gắn liền với sự ra đời của trường
ĐHYTCC mà tiền thân là trường Cán bộ y tế trung ương, được thành lập năm 1956,
là sự kết hợp của hai trường Y sĩ Việt Nam (ra đời năm 1948) và Dược sĩ Việt Nam
(ra đời năm 1952).
Trong giai đoạn đầu từ 1956 đến 1975, trường Cán bộ Y tế Trung ương đã cung
cấp cho đất nước một lượng lớn cán bộ y tế qua đào tạo bổ túc. Cũng thời gian này,
với sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế như Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF),
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), …, nhiều
chương trình sức khỏe cộng đồng đã được thiết lập như Chương trình tiêm chủng mở
rộng, phòng chống tiêu chảy, phòng chống suy dinh dưỡng, dân số và kế hoạch hóa
gia đình … Những hoạt động đa dạng như vậy dần dần đòi hỏi ngành y tế phải có đội
ngũ làm công tác quản lý được đào tạo chính quy.
Đồng thời, do yêu cầu đổi mới, cập nhật và nâng cao kiến thức cho phù hợp với
sự phát triển của thế giới, ngày 01/10/1976, Thủ tướng Chính phủ đã đổi tên trường
thành Trường Cán bộ quản lý y tế. Từ đó cho đến nay, những chương trình đào tạo
20
- Xem thêm -