Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức và hoạt động của ủy ban tư pháp quốc hội...

Tài liệu Tổ chức và hoạt động của ủy ban tư pháp quốc hội

.PDF
102
17
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH THỊ HẢI YẾN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN TƯ PHÁP CỦA QUỐC HỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2011 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH THỊ HẢI YẾN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN TƯ PHÁP CỦA QUỐC HỘI Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Đăng Dung HÀ NỘI - 2011 ----- Thông điệp gốc : ----Gửi từ : [[email protected]] Gửi lúc : 21/09/2010 08:10 PM Gửi tới : [email protected];[email protected];[email protected] Tiêu đề : Fw: Re: Trình ký Kế hoạch, kèm Đề cương B/c TKết công tác của UBTP nhkỳ K.XII (kèm 1+1 file). Xin gửi lại Đ/c Tú file Kế hoạch số 4245/KH-UBTP12 ngày 18/9/2010 (đã được Đ/c CNUB cho ý kiến bổ sung 01 ý ở cuối văn bản, hồi 19.30, 3-21/9/2010), để trình Đ/c CNUB (kèm bản gốc) ký và cho phát hành vào đầu giờ Sáng mai (Thứ tư, ngày 22/9/2010). /R MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU Chương 1: 1 TỔ CHỨC, NHIÊM ̣ VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦ A Ủ Y BAN 7 TƯ PHÁP CỦ A QUỐC HỘI 1.1. Về sự cần thiết thành lập Ủy ban Tư pháp của Quốc hội 7 1.2. Về tổ chức của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội 8 1.3. Về nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội 10 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA Ủ Y BAN TƯ PHÁP 16 CỦA QUỐC HỘI Về hoạt động xây dựng pháp luật của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội 16 2.1.1. Viê ̣c quán triệt và triể n khai thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 16 2.1.2. Thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng xây dựng pháp luâ ̣t của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội 17 2.1. 2.2. Về hoạt động giám sát của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội 29 2.2.1. Cơ sở lý luâ ̣n , mục đích , ý nghĩa , yêu cầ u và hâ ̣u quả của giám sát hệ thống tư pháp 29 2.2.2. Thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng giám sát tư pháp của của Quốc hội Ủy ban Tư pháp 32 Về hoạt động đói ngoại và hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp và một số hoạt động khác của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội 56 2.3. 2.3.1. Về hoa ̣t đô ̣ng đối ngoại và hợp tác quốc tế về liñ h vực tư pháp của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội 56 2.3.2. Về mô ̣t số hoa ̣t đô ̣ng khác của Ủy ban Tư pháp của Quố c hô ̣i 58 Chương 3: MỘT SỐ KINH NGHIÊM ̣ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG 62 CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA Ủ Y BAN TƯ PHÁP CỦA QUỐC HỘI TRONG THỜI GIAN TỚI Một số kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội 62 3.1.1. Luôn tuân thủ và bám sát đường lố i , chủ trương và chính sách của Đảng 62 3.1.2. Hơ ̣p tác và phố i hơ ̣p chă ̣t chẽ với các cơ quan hữu quan 62 3.1.3. Kế t hơp̣ nguyên tắ c làm viê ̣c theo chế đô ̣ tâ ̣p thể với viê ̣c phân công thành viên phu ̣ trách chuyên môn theo từng liñ h vực trong pha ̣m vi nhiê ̣m vu ̣ , quyề n ha ̣n của Ủy ban 63 3.1.4. Luôn giữ mố i liên hê ̣ chă ̣t chẽ , thường xuyên giữa Thường trực Ủy ban tư pháp với thành viên Ủy ban Tư pháp, phát huy dân chủ và trách nhiê ̣m của từng thành viên Ủy ban Tư pháp và Vụ giúp việc 64 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả về tổ chức và hoạt động của Ủy ban Tư pháp của Quố c hô ̣i trong thời gian tới 65 3.1. 3.2. 3.2.1. Về tổ chức của Ủy ban Tư pháp của Quố c hô ̣i 65 3.2.2. Về hoa ̣t đô ̣ng xây dựng pháp luật của Quố c hô ̣i 69 Ủy ban Tư pháp của 3.2.3. Về hoa ̣t đô ̣ng giám sát của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội 73 3.2.4. Về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội 76 3.2.5. Sửa đổi , bổ sung mô ̣t số quy định của luật , pháp lệnh , nghị quyết để bảo đảm hiê ̣u quả hoạt động của Quốc hội , các cơ quan của Quốc hội 78 3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 79 KẾT LUẬN 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 PHỤ LỤC 86 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ năm 1991 khẳng định: Nhà nước Việt Nam thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, với sự phân công rành mạch ba quyền đó. Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, quan điểm này đã được phát triển và hoàn thiện hơn. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng lần thứ VIII khẳng định: Nhà nước ta là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp… [1, tr. 48]. Như vậy, Quốc hội đặt trong mối quan hệ với các cơ quan hành pháp, tư pháp vừa có sự phân công rành mạch về nhiệm vụ, quyền hạn, lại vừa có sự thống nhất về thực thi quyền lực nhà nước của dân, do dân, vì dân. Mối quan hệ đa chiều này cho thấy, để xây dựng một Nhà nước mạnh đòi hỏi các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp phải được hoàn thiện về tổ chức và đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động. Với ý nghĩa đó, Nghị quyết của Đại hội Đảng IX nhấn mạnh: "Phải kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội " [2, tr. 146]. Chủ trương của Đảng nhanh chóng trở thành định hướng tổ chức và hoạt động của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XII với nhiều đổi mới căn bản hơn. Tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn triển khai Nghị quyết đại hội Đảng IX, đồng thời phân tích cụ thể những thời cơ cũng như thách thức trong công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định rõ: 1 Xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp… Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội; tăng hợp lý số lượng đại biểu chuyên trách, phát huy tốt hơn vai trò của đại biểu và đoàn đại biểu Quốc hội. Tổ chức lại một số Uỷ ban của Quốc hội; nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội. Đổi mới hơn nữa quy trình xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao [5]. Ngày 02 tháng 06 năm 2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Nghị quyết được ban hành đã kế thừa những nhiệm vụ được nêu trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới và đề cập nhiệm vụ cải cách tư pháp đến năm 2020. Trong Nghị quyết đã xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giai đoạn từ 2006 - 2010, nhằm góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ đất nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân , do nhân dân và vì nhân dân , chủ động hội nhập quốc tế. Để nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp trong đấu tranh phòng chống tội phạm, giải quyết các tranh chấp trong đời sống xã hội, giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội, phúc đáp yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp. Nghị 2 quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 khẳng định "Tăng cường và nâng cao hiệu lực giám sát việc chấp hành pháp luật của các cơ quan tư pháp, đặc biệt là lãnh đạo các cơ quan tư pháp…" [4]. Thể chế các yêu cầu nêu trên, tại kỳ họp thứ tám Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Quốc hội trong đó có quy định thành lập Ủy ban Tư pháp của Quốc hội. Trên cơ sở đó, Ủy ban Tư pháp của Quố c hội được thành lập và bắt đầu hoạt động khóa đầu tiên là khóa XII của Quốc hội. Tiế p tu ̣c k ế thừa những kết quả quan trọng đã đạt được trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội đối với lĩnh vực tư pháp do Ủy ban Pháp luật của Quốc hội thực hiện trong những nhiệm kỳ trước, ngay từ khi được thành lập, Ủy ban Tư pháp đã không ngừng phấn đấu tiếp tục đổi mới, tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động góp phần vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội trong công tác lập pháp, giám sát, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, về tổ chức và hoạt động của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội khóa XII còn có một số hạn chế cho nên hiệu quả hoạt động của Ủy ban Tư pháp trong thời gian q uan chưa đa ̣t đươ ̣c như mong muố n . Những tồn tại, hạn chế này nếu không được khắc phục sẽ là rào cản đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy, viê ̣c nghiên cứu đề tài "Tổ chức và hoạt động của Ủy ban Tư phá p của Quốc hội" có ý nghĩa hết sức quan trọng cho việc đổi mới tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng của Ủy ban Tư pháp của Quố c hô ̣i trong thời gian tới . Nhận thức rõ tầm quan trọng và những tư tưởng mang ý nghĩa chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về vấn đề này, đồng thời, xuất phát từ những đòi hỏi của thực tiễn, việc chọn đề tài "Tổ chức và hoạt động của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội" làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành luật học là hết sức cần thiết và có ý nghĩa cả về phương diện lý luận lẫn thực tiễn. 3 2. Tình hình nghiên cứu Ủy ban Tư pháp là Ủy ban được thành lập trên cơ sở chia tách Uỷ ban pháp luật của Quố c hô ̣i khóa XI . Việc thành lập Ủy ban Tư pháp là để "thực hiện các nghị quyết của Đảng và thi hành Luật phòng, chống tham nhũng" và: Thực hiện chủ trương từng bước đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các cơ quan của Quốc hội, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội; đồng thời định hướng nhân sự cho việc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XII. Đây là vấn đề đã được nghiên cứu kỹ, được đặt ra từ lần sửa đổi Luật tổ chức Quốc hội năm 2001 [20, tr. 3]. Cho đế n thời điể m này , chưa có công triǹ h khoa ho ̣c nào nghiên cứu mô ̣t cách toàn diê ̣n , có hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Ủy ban Tư pháp của Quố c hô ̣i gắn liền với bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay để từ đó đưa ra những phương hướng cụ thể nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Ủy ba n Tư pháp của Quốc hội trong thời gian tới , để đáp ứng được những đòi hỏi của thế giới thời mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoa ̣t đô ṇ g của Ủy ban Tư pháp của Quố c hô ̣i như : về sự cầ n thiế t thành lập Ủy ban Tư pháp ; về tổ chức , nhiê ̣m vụ và quyề n ha ̣n của Ủy ban tư pháp; về thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng xây dựng pháp luâ ̣t , về hoa ̣t đô ̣ng giá m sát tư pháp và về mô ̣t số công tác khác của Ủy ban Tư pháp ; về mô ̣t số kinh nghiê ̣m về tổ chức và hoạt động của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội khóa XII ; từ đó, đề ra phương hướng và đề xuất một số kiế n nghi ̣ cụ thể trong việc xây dựng, đổi mới và hoàn thiện về tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng của Ủy ban Tư pháp trong thời gian tới nhằ m đáp ứng yêu cầ u đổ i mới đấ t nước mà Đảng và Nhà nước ta đã 4 đề ra cũng như yêu cầu của Quốc hội trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân , do nhân dân và vì nhân dân . 4. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấ n đề về tổ chức , nhiê ̣m vụ, quyề n ha ̣n của Ủy ban Tư pháp của Quố c hô ̣i ; thực tra ̣ng về tổ chức và hoạt động của Ủy ban Tư pháp của Quố c hô ̣i và mô ̣t số kinh nghiê ̣m , kiế n nghị nhằm nâng cao hiệu quả , hiệu lực hoạt động của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trong thời gian tới. 5. Phạm vi nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức , nhiê ̣m vụ và qu yề n ha ̣n của Ủy ban Tư pháp của Quố c hội ; những kết quả đạt được cũng như hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trong nhiê ̣m kỳ khóa XII ; một số yêu cầu và giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả , hiê ̣u lực hoạt động của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trong thời gian tới . Luận văn tập trung sâu vào ba nội dung chính như sau: Một là, tổ chức, nhiê ̣m vụ và quyề n ha ̣n của Ủy banTư pháp của Quố c hô.̣i Hai là, thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng của Ủy ban Tư pháp củ a Quố c hô ̣i . Ba là, mô ̣t số kinh nghiê ̣m và kiế n nghi nhằ ̣ m nâng cao hiê ̣u quả tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng của Ủy ban Tư pháp của Quố c hô ̣i trong thời gian tới . 6. Những đóng góp của luận văn Luận văn trình bày một cách cụ thể, rõ ràng những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng của Ủy ban Tư pháp của Quố c hô ̣i . Trên cơ sở lý luâ ̣n, xuất phát từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trong thời gian qua, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằ m nâng cao hiệu quả , hiê ̣u lực hoạt động của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trong thời gian tới. 5 Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là thông tin khoa học tham khảo phục vụ quá trình đổ i mới , hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Ủy ban Tư pháp củ a Quốc hội nói riêng và tổ chức , hoạt động của Quốc hội Việt Nam nói chung, đồng thời, còn là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, tổ chức, cá nhân quan tâm đến vấn đề này. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đường lối, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân thể hiện trong các nghị quyết của Đảng, trong Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. - Các phương pháp cụ thể bao gồm: phương pháp tổng kết, đánh giá thực tiễn các quy định của pháp luật; phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp; kết hợp lý luận và thực tiễn để đưa ra các kết luận, đánh giá. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Tổ chức , nhiê ̣m vụ và quyề n ha ̣n của Ủy ban Tư pháp của Quố c hội . Chương 2: Thực tra ̣ng hoạt động của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội. Chương 3: Mô ̣t số kinh nghiê ̣m và kiế n nghi nhằ ̣ m nâng cao hiê ̣u quả về tổ chức và hoa ̣t đô ̣ng của Ủy ban Tư pháp của Quố c hô ̣i trong thời gian tới . 6 Chƣơng 1 TỔ CHƢ́C, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN TƢ PHÁP CỦA QUỐ C HỘI 1.1. VỀ SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP ỦY BAN TƯ PHÁP CỦA QUỐC HỘI Ủy ban Tư pháp của Quốc hội được thành lập trong bối cảnh yêu cầu đổ i mới toàn diê ̣n đấ t nước mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra cũng như yêu cầ u của Quố c hội trong Nhà nư ớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân , do nhân dân và vì nhân dân , yêu cầ u của sự phát triể n kinh tế - xã hội trong tin ̀ h hin ̀ h hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quố c tế . Chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp nhìn chung vẫn chưa thực sự đáp ứng được đòi hỏi của nhân dân; quá trình giải quyết các vụ án vẫn còn để xảy ra oan sai, xâm phạm các quyền tự do, dân chủ của công dân, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với các cơ quan tư pháp. Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, khắc phục việc ra bản án, quyết định oan sai, nâng cao uy tín của các cơ quan này trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, giải quyết các tranh chấp trong đời sống xã hội, giữ vững ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội, phúc đáp yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp mà một trong những giải pháp được đề cao là đẩy mạnh hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 cũng khẳng định: Tăng cường và nâng cao hiệu lực giám sát việc chấp hành pháp luật của các cơ quan tư pháp, đặc biệt là của lãnh đạo các cơ quan tư pháp. Thành lập Ủy ban tư pháp của Quốc hội để giúp 7 Quố c hội thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ giám sát hoạt động tư pháp, trọng tâm là việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử [4]. Theo Nghị quyết số 49-NQ/TW, thì một trong những việc quan trọng phải làm để thực hiện Nghị quyết này là cần "thành lập Ủy ban tư pháp của Quốc hội". Thể chế hóa các yêu cầ u nêu trên , tại kỳ họp thứ tám Quốc hội khóa XI đã thông qua Luâ ̣t sửa đổ i, bổ sung mô ̣t số điề u của Luâ ̣t tổ chức Quố c hô ̣i trong đó có quy đinh ̣ thành lâ ̣p Ủy ban tư pháp của Quố c hô ̣i trên cơ sở chia tách Ủy ban pháp luật của Quốc hội . Tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XII, căn cứ vào Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Quốc hội, Quốc hội đã thành lập Ủy ban tư pháp để tăng cường giám sát hoạt động của các cơ quan tư pháp, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả, tính đúng đắn và tuân thủ pháp luật trong hoạt động của các cơ quan này; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới đất nước. Từ khi được thành lập cho đến nay, căn cứ vào nhiệm vụ quyền hạn quy định tại Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội và các văn bản pháp luật có liên quan đồ ng thời kế thừa và phát huy kết quả hoạt động của Ủy ban Pháp luật các khóa trước, Ủy ban Tư pháp đã tăng cường đổi mới phương thức hoạt động để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác, góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội trong công tác lâ ̣p pháp, giám sát và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. 1.2. VỀ TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN TƢ PHÁP CỦA QUỐC HỘI Tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XII đã bầu Ủy ban tư pháp với 34 thành viên, bao gồm Chủ nhiệm, 04 Phó Chủ nhiệm, 03 Ủy viên Thường trực và 26 Ủy viên khác. Chủ nhiệm, các Phó chủ nhiệm và Ủy viên thường trực được tổ chức thành Thường trực Ủy ban tư pháp . 8 Trong số 34 thành viên Ủy ban có 05 đại biểu nữ, 01 đại biểu người dân tộc; 07 đại biểu là Trưởng đoàn và Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại địa phương; 03 đại biểu làm việc tại cơ quan Công an; 03 đại biểu làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân; 05 đại biểu làm việc tại Tòa án nhân dân, 01 đại biểu làm việc tại Đoàn luật sư; 05 đại biểu làm việc tại cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương; 01 đại biểu làm việc tại Ban dân nguyện; 01 đại biểu công tác tại Bộ chỉ huy quân sự tỉnh. Cơ cấu của Ủy ban có các thành viên hoạt động trên lĩnh vực khác nhau, đa dạng về độ tuổi, vị trí và kinh nghiệm công tác. Về cơ bản, việc cơ cấu thành viên Ủy ban Tư pháp đã kết hợp được nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, có sự đa dạng về độ tuổi, chức vụ và kinh nghiệm công tác nên đã có sự bổ sung cho nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban. Đa số thành viên Ủy ban tư pháp đã hoặc đang công tác tại các cơ quan tư pháp, nhiều thành viên hoạt động kiêm nhiệm vì hiện nay đang đảm nhâ ̣n chức vụ lãnh đạo tại các cơ quan tư pháp địa phương. Do đó, chất lượng của các thành viên Ủy ban tư pháp tương đối đồng đều, am hiểu chuyên sâu về lĩnh vực hoạt động của Ủy ban Tư pháp . Bô ̣ máy giúp viê ̣c cho Ủy ban tư pháp của Quố c hô ̣i là Vụ tư pháp cũng được thành lập theo Ng hị quyết số 02/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 24 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội . Vụ tư pháp là đơn vị có nhiệm vụ tham mưu, phục vụ các hoạt động của Ủy ban tư pháp . Ban đầu số cán bộ, chuyên viên của Vụ tư pháp được chuyển từ số cán bộ, chuyên viên của Vụ pháp luật sang gồm 13 người. Quá trình hoạt động bộ máy của Vụ tư pháp dần được hoàn thiện, đến nay số biên chế của Vụ là 26 người trong đó có Vụ trưởng, 05 Phó vụ trưởng, 18 chuyên viên, 01 văn thư, 01 kế toán viên. Lãnh đạo và chuyên viên của Vụ tư pháp cơ bản đều có trình độ đại học chuyên ngành pháp lý trở lên và có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động tư pháp, các đồng chí lãnh đạo Vụ đều đã là chuyên viên chính hoặc chuyên viên 9 cao cấp, có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị cao. Hoạt động của Vụ tư pháp luôn gắn liền với các hoạt động của Ủy ban tư pháp trên các mặt công tác, về cơ bản Vụ tư pháp đã đáp ứng được yêu cầu phục vụ Ủy ban Tư pháp . Bên ca ̣nh đó , bô ̣ máy giúp viê ̣c cho Ủy ban tư pháp tuy đã cố gắ ng nhưng do còn thiếu về số lượng cán bộ , chuyên viên , trình độ chuyên môn không đồng đều nên đáp ứng chưa đầy đủ , kịp thời yêu cầu hoạt động của Ủy ban tư pháp . 1.3. VỀ NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN TƢ PHÁP CỦA QUỐC HỘI Uỷ ban tư pháp của Quốc hội khóa XII đươ ̣c thành lâ ̣p từ tháng 7 năm 2007 trên cơ sở chia tách Ủy ban pháp luâ ̣t của Quố c hô ̣i khóa XI . Viê ̣c tách nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban pháp luật để thành lập Uỷ ban pháp luật và Ủy ban Tư pháp là tiếp tục thể chế hoá Nghị quyết số 08 và Nghị quyết số 49 của Bộ Chính trị về công tác tư pháp và chiến lược cải cách tư pháp , đồ ng thời để nâng cao chất lượng hoạt động của các Uỷ ban của Quốc hội theo hướng chuyên môn hoá (chuyên sâu) theo lĩnh vực, theo ngành. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tư pháp được quy định trong Luật tổ chức Quố c hô ̣i năm 2001 (sửa đổ i , bổ sung năm 2007), Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Luật phòng, chống tham nhũng, Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, Nội quy kỳ họp Quốc hội và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Ngoài ra Ủy ban tư pháp còn thực hiện một số nhiệm vụ do Đảng đoàn Quốc hội, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. Theo quy định tại Điều 27a của Luật tổ chức Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung năm 2007), Ủy ban tư pháp có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây: 1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư 10 pháp, tổ chức bộ máy của các cơ quan tư pháp và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao; 2. Thẩm tra các báo cáo của Chính phủ về công tác phòng ngừa và chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án; thẩm tra các báo cáo công tác của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng; 3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, tổ chức bộ máy của các cơ quan tư pháp; giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bổ trợ tư pháp; 4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách; 5. Giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; 6. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, tổ chức bộ máy của các cơ quan tư pháp [15, tr. 2]. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban tư pháp , Thường trực Ủy ban tư pháp đươ ̣c tổ chức thành bố n nhóm công việc. Chủ nhiệm Ủy ban tư 11 pháp phụ trách chung , mỗi Phó Chủ nhiệm Ủy ban phụ trách một nhóm công việc của Ủy ban Tư pháp . Cụ thể là: Nhóm 1 (Nhóm điều tra, pháp luật hình sự và phòng, chống tham nhũng) có nhiệm vụ giúp Uỷ ban tư pháp nghiên cứu, thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, báo cáo về hình sự, tổ chức và hoạt động của các cơ quan điều tra; công tác phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm; phòng, chống tham nhũng, việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng và giám sát các lĩnh vực nói trên. Nhóm 2 (Nhóm truy tố) có nhiệm vụ giúp Uỷ ban tư pháp nghiên cứu, thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết về tố tụng hình sự; tổ chức bộ máy, biên chế của Viê ̣n kiể m sát nhân dân; thẩm tra báo cáo công tác của Viện trưởng Viê ̣n kiể m sát nhân dân tố i cao; giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân; Nhóm 3 (Nhóm xét xử) có nhiệm vụ giúp Uỷ ban tư pháp nghiên cứu, thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính và các dự án khác do Tòa án nhân dân tố i cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; tổ chức bộ máy, biên chế của Toà án; thẩm tra báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ; giám sát hoạt động của Toà án nhân dân. Nhóm 4 (Nhóm thi hành án) có nhiệm vụ giúp Uỷ ban tư pháp nghiên cứu, thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết về thi hành án, bổ trợ tư pháp; thẩm tra báo cáo của Chính phủ về công tác thi hành án; giám sát về tổ chức bộ máy và hoạt động thi hành án, bổ trợ tư pháp. Ba đồng chí Ủy viên thường trực Ủy ban tư pháp được phân công về các nhóm 1, nhóm 2 và nhóm 3 trên đây [21, tr. 1]. 12 Trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Luật tổ chức Quốc hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và các văn bản pháp luật khác có liên quan, Thường trực Ủy ban tư pháp đã tổ chức thực hiện công việc của Ủy ban theo chức năng, nhiệm vụ đã được pháp luật quy định. Để thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ , quyề n ha ̣n trên , Ủy ban tư pháp đã tiến hành xây dựng Quy chế hoa ̣t đô ̣ng của Ủy ban tư pháp làm cơ sở phân công công viê ̣c cho các thành viên Ủy b an tư pháp và Thường trực Ủy ban tư pháp . Theo sự phân công , Thường trực Ủy ban tư pháp thực hiê ̣n công viê ̣c mô ̣t cách khoa ho ̣c , trách nhiệm rõ ràng , cụ thể của từng bộ phận , từng đa ̣i biể u chuyên trách của Ủy ban tư pháp . Trong quá trình thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ của Ủy ban tư pháp , Thường trực Ủy ban tư pháp có sự linh hoạt , tạo sự chủ động cho các thành viên Ủy ban tư pháp thực hiện nhiệm vụ cũng như thu hút được sự tham gia của các thành viên Ủ y ban tư pháp trong từng liñ h vực hoa ̣t đô ̣ng cu ̣ thể . Thường trực Ủy ban tư pháp đã cố gắ ng bố trí thời gian , tổ chức các cuô ̣c hô ̣i thảo , hô ̣i nghi ̣ mô ̣t cách hơ ̣p lý để ta ̣o điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho các thành viên Ủy ban tư có thể tham dự họp đông đủ các phiên họp thẩm tra các dự án luật nhằ m thực hiê ̣n tố t chế đô ̣ làm viê ̣c tâ ̣p thể và quyế t đinh ̣ theo đa số những vấ n đề quan tro ̣ng còn có ý kiế n khác nhau pháp , pháp lệnh . Đối với , sau khi thảo luận dân chủ Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Ủy ban tư pháp tiến hành biểu quyết làm cơ sở cho việc chuẩn bị báo cáo Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) thẩ m tra của Ủy ban tư pháp . Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) , Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Vụ tư pháp cũng đã hình thành bốn nhóm công tác bao gồm: Nhóm điều tra - Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) phòng chống tham nhũng ; Nhóm truy tố; Nhóm xét xử, Nhóm Thi hành án và Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) bổ trợ tư pháp. Mỗi nhóm trên có một Phó Vụ trưởng Vụ tư pháp phụ trách và Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) một số chuyên viên của Vụ tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực được Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) giao. Vụ trưởng Vu ̣ tư pháp chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Ủy ban tư Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Để thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế hoạt động của Ủy ban tư pháp 13 pháp và Thường trực Ủy ban Tư pháp về thực hiện công việc chung của Vụ tư Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) pháp, Phó Vụ trưởng Vụ tư pháp chịu trách nhiệm trước Phó Chủ nhiệm Ủy Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) ban Tư pháp và Vụ trưởng Vụ Tư pháp về việc thực hiện công việc của nhóm. Các nhóm công tác trên của Vụ tư pháp tuy thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực đươ ̣c phân công nhưng giữa các nhóm luôn có sự phố i kế t hơ ̣p để thực hiê ̣n công viê ̣c của Nhóm mình . Về cơ bản , Vụ tư pháp đã hoàn thành tốt nhiệm vụ trên các mặt công tác như: nghiên cứu, tham mưu, tổ chức phục vụ các hoạt động của Ủy ban Tư pháp, Thường trực Ủy ban Tư pháp; nghiên cứu, đề xuất với Thường trực Ủy ban Tư pháp về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ủy ban Tư pháp phụ trách và các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Tư pháp, Thường trực Ủy ban Tư pháp. Vụ tư pháp luôn phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban khác của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan khác để phục vụ Ủy ban Tư pháp, Thường trực Ủy Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany) ban Tư pháp và các công việc khác do Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp giao. Tập Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany), Expanded by 0.1 pt thể Vụ tư pháp luôn đoàn kết thống nhất, nỗ lực phấ n đấ u khắc phục mọi Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany), Expanded by 0.1 pt khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. Các cán bộ, chuyên viên của Vụ tư pháp Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany), Expanded by 0.1 pt đã phát huy sự chủ động, tích cực trong việc nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany), Expanded by 0.1 pt tham mưu cho Thường trực Ủy ban Tư pháp và Ủy ban Tư pháp trong việc Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany), Expanded by 0.1 pt chủ trì thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện các dự án luật, pháp lệnh đồng thời Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany), Expanded by 0.1 pt thực hiện theo chỉ đạo của Thường trực Ủy ban Tư pháp đối với tất cả các công việc của Ủy ban Tư pháp. Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany), Expanded by 0.1 pt Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany), Expanded by 0.1 pt Tuy nhiên , hoạt động của Vụ tư pháp cũng gặp nhiều khó khăn do số lượng cán bộ , chuyên viên của Vụ tư pháp vẫn còn thiế u so với chỉ tiêu biên Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt, German (Germany), Expanded by 0.1 pt Formatted ... chế nên chưa đáp ứng với yêu cầu công việc. Do đây là nhiệm kỳ đầu tiên của Formatted ... Formatted Ủy ban Tư pháp và trên cơ sở đó Vụ tư pháp được thành lập để giúp việc cho ... Formatted ... Ủy ban Tư pháp nên việc phải tập trung nhiều cho công tác kiện toàn tổ chức Formatted ... Formatted ... 14 bộ máy của Vụ tư pháp cũng ảnh hưởng đến kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của Ủy ban Tư pháp và Vụ tư pháp. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Như vâ ̣y, nhiê ̣m kỳ Quố c hô ̣i khóa XII (2007 - 2011) là nhiệm kỳ đầu tiên của của Ủy ban tư pháp . Đa số thành viên Ủy ban tư pháp đề u có thức pháp luâ ̣t cả về lý luâ ̣n và thực tiễn kiế n ; các thành viên Ủy ban hoạt động theo chế đô ̣ kiêm nhiê ̣m công tác ở nhiề u liñ h vực khác nhau . Với cơ cấ u , thành phần và chất lượng nêu trên , với tinh thầ n trách nhiê ̣m cao , các thành viên Ủy ban tư pháp đã có những đóng góp thiế t thực , có hiệu quả vào hoạt đô ̣ng của Ủy ban trên các mă ̣t công tác , góp phần làm cho hoạt động thẩm tra , giám sát của Ủy ban tư pháp vừa có cơ sở thực tiễn vừa có căn cứ khoa ho ̣c . Tuy nhiên , phầ n đông các thành viên Ủy ban tư pháp hoa ̣t đô ̣ng kiêm nhiê ̣m nên trong mô ̣t số phiên ho ̣p toàn thể , số thành viên tham gia không đông đủ , điề u này đã ảnh hưởng tới viê ̣c thực hiê ̣n nguyên tắ c làm viê ̣c tâ ̣p thể , quyế t đinh ̣ theo đa số . Về bô ̣ máy giúp viê ̣c cho Ủy ban tư pháp , tuy số lươ ̣ng biên chế còn it́ , đa số là cán bô ̣ chuyên viên trẻ nhưng Vu ̣ tư pháp đã phu ̣c vụ tố t cho các hoa ̣t đô ̣ng của Ủy ban tư pháp . Mọi hoạt động của Vụ tư pháp luôn bám sát vào nhiê ̣m vụ của Ủy ban tư pháp và đã hoàn thành tố t nhiê ̣m vụ tinh thầ n trách nhiê ̣m cao nhấ t . 15 đươ ̣c giao với
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan