MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ 5
DANH MỤC HINH VẼ .......................................................................................... 6
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7
1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 7
2. Tổng quan tình hình hình nghiên cứu ............................................................... 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 13
CHƯƠNG 1: THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH VỚI
CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG ............................................................. 16
1.1 Cơ sở lí luận của công tác tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện ............ 16
1.1.1 Khái niệm “tổ chức” trong hoạt động thông tin thư viện ...................... 16
1.1.2 Khái niệm “ hoạt động thông tin - thư viện” ........................................ 19
1.2 Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện .................................... 20
1.2.1 Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện nói chung .......... 20
1.2.2 Vai trò tổ chức và hoạt động thông tin thư viện trong trường đại học .. 21
1.3 Các yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động thư viện đại học ..................... 23
1.3.1 Hệ thống văn bản pháp quy về thư viện đại học ................................... 23
1.3.2 Nhận thức và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đơn vị ......................... 23
1.3.3 Đội ngũ cán bộ làm công tác thư viện, thông tin .................................. 24
1.3.4 Tiềm lực thông tin, cơ sở vật chất của nhà trường ............................... 25
1.4 Khái quát về Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định ................................... 26
1.4.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển nhà trường ............................. 26
1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định .. 27
1.4.3 Hoạt động giáo dục và đào tạo tại nhà trường ...................................... 27
1
1.4.4 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ Trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định ............................................................................................................. 29
1.5 Khái quát về Thư viện Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định ................... 30
1.5.1 Sơ lược lịch sử ra đời của Thư viện ..................................................... 30
1.5.2 Chức năng nhiệm vụ của Thư viện ...................................................... 31
1.6 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Thư viện Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định .................................................................................................. 33
1.6.1 Đặc điểm người dùng tin ..................................................................... 33
1.6.2 Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin............................................. 36
1.7 Vai trò của Thư viện trong sự nghiệp đào tạo của trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định ............................................................................................................. 45
1.7.1 Thư viện góp phần thực hiện đổi mới phương thức đào tạo ................. 45
1.7.2 Thư viện góp phần nâng cao chất lượng đào tạo .................................. 46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG.................................... 48
THÔNG TIN –THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH ... 48
2.1 Thực trạng tổ chức thông tin – thư viện ......................................................... 48
2.1.1 Cơ cấu tổ chức Thư viện Đại học Điều dưỡng Nam Định.................... 48
2.1.2 Đội ngũ cán bộ của Thư viện ............................................................... 51
2.1.3 Hạ tầng cơ sở vật chất – kĩ thuật của Thư viện ..................................... 53
2.2 Thực trạng hoạt động thông tin – thư viện..................................................... 54
2.2.1 Công tác phát triển vốn tài liệu của Thư viện....................................... 54
2.2.2 Thực trạng hoạt động xử lí tài liệu của Thư viện .................................. 69
2.2.3 Công tác tổ chức kho và bảo quản tài liệu............................................ 80
2.2.4 Tổ chức phục vụ bạn đọc ..................................................................... 86
2.2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Thư viện.............. 92
2.2.6 Quan hệ đối ngoại, trao đổi thông tin ................................................... 98
2
2.3 Đánh giá chung về thực trạng công tác tổ chức và hoạt động thông tin thư
viện tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định ................................................. 99
2.3.1 Những ưu điểm về công tác tổ chức và hoạt động của Thư viện .......... 99
2.3.2 Những hạn chế................................................................................... 103
2.3.3 Nguyên nhân ..................................................................................... 106
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG ................ 108
THÔNG TIN -THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH.. 108
3.1 Giải pháp về tổ chức ..................................................................................... 110
3.1.1 Xây dựng cơ cấu tổ chức của thư viện hợp lí..................................... 110
3.1.2 Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ.................................... 112
3.1.3 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cấp phần mềm Thư
viện ............................................................................................................ 117
3.2 Giải pháp về hoạt động thông tin .................................................................. 119
3.2.1 Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin .......................... 119
3.2.2 Tăng cường chia sẻ nguồn lực thông tin ............................................ 125
3.3 Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện ......................... 128
3.3.1 Nâng cao chất lượng các sản phẩm thông tin ..................................... 128
3.3.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin .............................................. 131
3.3.3 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin
– thư viện ................................................................................................... 133
3.3.4 Tăng cường hoạt động đào tạo, hướng dẫn Người dùng tin ............... 134
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 141
3
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 1.1: Thành phần Người dùng tin tại Thư viện Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định .......................................................................................... 36
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ Thư viện.................................. 52
Biểu đồ 2.2: Số lượng sách Thư viện mua qua các năm................................ 59
Biểu đồ 2.3: Số lượng báo - tạp chí Thư viện mua qua các năm ................... 60
Biểu đồ 2.4: Số lượng tài liệu Thư viện nhận được qua hình thức lưu chiểu
qua các năm.................................................................................................. 62
Biểu đồ 2.5: Số lượng sách ngoại văn nhập vào Thư viện qua hình thức biếu tặng qua các năm .......................................................................................... 64
Biểu đồ 2.6: Mức độ bị từ chối mượn sách của Thư viện đối với bạn đọc và
nguyên nhân ................................................................................................. 66
Biểu đồ 2.7: Kinh phí đầu tư phát triển nguồn lực thông tin......................... 67
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thời gian đến sử dụng thư viện của Người dùng tin ..................... 41
Bảng 1.2. Loại hình tài liệu mà Người dùng tin quan tâm ............................. 42
Bảng 1.3. Ngôn ngữ được sử dụng để tìm kiếm và khai thác tài liệu ............. 43
Bảng 1.4. Lĩnh vực khoa học Người dùng tin quan tâm................................. 44
Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ của đội ngũ cán bộ Thư viện ................................ 52
Bảng 2.2: Cơ cấu độ tuổi của độ ngũ cán bộ Thư viện .................................. 52
Bảng 2.3: Phân công lao động tại các bộ phận trong Thư viện ...................... 53
Bảng 2.4: Tình hình phát triển nguồn lực thông tin ...................................... 58
Bảng 2.5 : Số lượng báo - tạp chí Thư viện mua qua các năm ...................... 60
Bảng 2.6: Số lượng tài liệu Thư viện nhận được qua hình thức lưu chiểu qua
các năm ........................................................................................................ 61
Bảng 2.7: Số lượng sách ngoại văn nhập vào Thư viện qua hình thức biếu tặng qua các năm .......................................................................................... 63
Bảng 2.8: Mức độ thoả mãn nhu cầu sử dụng các loại hình tài liệu của bạn đọc
..................................................................................................................... 65
Bảng 2.9: Mức độ bị từ chối mượn sách của thư viện và nguyên nhân ...... 65
Bảng 2.10: Kinh phí phát triển nguồn lực thông tin từ năm 2008 – 2013 ...... 67
Bảng 2.11: Bảng thống kê số lượt bạn đọc và số lượt tài liệu ....................... 88
Bảng 2.12:Bảng thống kê lượt Người dùng tin sử dụng dịch vụ mượn về nhà
..................................................................................................................... 90
5
DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định ......... 29
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức thư viện Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
..................................................................................................................... 51
Sơ đồ 2.2: Quy trình xử lý thông tin tại Thư viện Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định .......................................................................................... 69
Hình 2.1: Giao diện phần mềm Elib - Lite ................................................... 73
Hình 2.2: Các lớp con trong từng đề mục chủ đề .......................................... 73
Sơ đồ 2.3: Tổ chức kho tài liệu Thư viện Trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định ............................................................................................................. 81
Hình 2.3: Ký hiệu xếp giá............................................................................. 83
Hình 2.4: Giao diện chính phần mềm quản trị thư viện Elib - Lite tại Thư viện
..................................................................................................................... 94
Hình 2.5: Phân hệ OPAC phần mềm quản trị thư viện Elib - Lite tại Thư viện
..................................................................................................................... 95
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức đã điều chỉnh ..................................................... 111
6
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ cùng với xu thế hội nhập
trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội trên phạm vi toàn cầu khiến cho thông tin và tri
thức có tầm quan trọng đặc biệt. Hoạt động thông tin – thư viện với mục đích cuối
cùng là cung cấp thông tin đầy đủ cho xã hội do đó cần phải có những đổi mới phù
hợp.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nhân dân cả nước đang thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH ) đất nước. Thực chất
của quá trình CNH – HĐH trên đất nước ta là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ. Yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự
thành công của sự nghiệp CNH – HĐH là nguồn nhân lực có trình độ cao, đặc biệt
là nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Trong bối cảnh đó giáo dục đào tạo và
vấn đề đổi mới giáo dục có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Báo cáo chính trị tại Đại
hội Đảng lần thứ 9 nêu rõ:
“Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững [ 5, tr.32 ]”.
Nói đến vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển kinh tế, không
thể không kể đến vai trò của giáo dục đại học (GDĐH). Giáo dục đại học thể hiện
sự trưởng thành của người học về mức độ tri thức, là cơ hội để người học đạt được
các mục tiêu nghề nghiệp cá nhân và hiệu quả kinh tế. GDĐH có ý nghĩa vô cùng to
lớn đối với xã hội nói chung, nó mở ra cánh cửa cho sự hiểu biết tri thức của nhân
loại, cho phép chúng ta đóng góp vào sự giàu mạnh của cộng đồng và dân tộc. Ở
7
Việt Nam hiện nay, được sự quan tâm của Đảng và Nhà Nước, chúng ta đã hình
thành mạng lưới giáo dục đào tạo bậc đại học với đầy đủ các lĩnh vực. Một trong số
những lĩnh vực được quan tâm tới đó là lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe nhân
dân.
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định tiền thân là Trường Y sỹ Nam
Định được thành lập ngày 8/7/1960. Năm 1981, Trường được nâng cấp thành
Trường Cao đẳng Y tế Nam Định có nhiệm vụ đào tạo các ngành y sỹ cao đẳng,
điều dưỡng cao đẳng, hộ sinh cao đẳng và điều dưỡng, hộ sinh trung học. Ngày
26/2/2004, Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Gia Khiêm đã ký quyết định số
24/2004/QĐ-TT, nâng cấp Trường Cao đẳng Y tế Nam Định thành Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định. Trường ĐHĐDNĐ là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế,
có nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ Điều dưỡng cho ngành Y tế Việt Nam, đặc biệt
là đào tạo đội ngũ Điều dưỡng có trình độ cao ngang tầm khu vực và thế giới.
Trường là một trong những trung tâm đào tạo đa cấp nguồn nhân lực Điều dưỡng hộ sinh, đào tạo giáo viên Điều dưỡng cho các Trường trung học, cao đẳng và các
Trường đại học y tham gia đào tạo điều dưỡng ở Việt Nam, đồng thời là cơ sở
nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ về điều dưỡng y tế. Góp
phần làm nên sứ mạng lịch sử chung của Trường phải kể đến sự góp sức của tập thể
cán bộ, giảng viên của các bộ môn, đơn vị trong Trường, trong đó có sự đóng góp
không nhỏ của Thư viện.
Thực tiễn phát triển sự nghiệp thư viện ở các nước tiên tiến trên thế giới đã
chứng minh vị trí quan trọng của thư viện đại học trong việc góp phần đảm bảo đào
tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao. Nằm trong hệ thống thư viện các trường đại
học, Thư viện Trường ĐHĐDNĐ có chức năng quan trọng là trung tâm thông tin
phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học nâng cao chất lượng giảng dạy và
học tập của đội ngũ cán bộ, giáo viên và sinh viên trong toàn trường. Thư viện là
công cụ đắc lực của giáo dục trong việc truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục
vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, giải trí của mọi tầng lớp nhân dân. Trong thời đại
mới, thư viện mang một sắc thái mới: là trung tâm thông tin “ góp phần nâng cao
8
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh
tế, văn hóa, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước”.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục đại học hiện nay, Thư viện Trường
ĐHĐDNĐ đã không ngừng hoàn thiện tổ chức hoạt động của mình, phục vụ cho
công tác đào tạo đội ngũ điều dưỡng, là môi trường tốt để cán bộ, sinh viên rèn
luyện khả năng tư duy độc lập, sáng tạo trong học tập và nghiên cứu. Đây cũng là
nơi cán bộ, giảng viên cập nhật, trau dồi kiến thức, qua đó nâng cao chất lượng bài
giảng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Có thể nói, Thư
viện Trường ĐHĐDNĐ có vai trò hết sức to lớn trong việc cải tiến nội dung chương
trình giảng dạy của Nhà trường, góp phần quan trọng trong sự nghiệp đào tạo đội
ngũ điều dưỡng ở trình độ đại học và sau đại học của cả nước.
Trong những năm qua, hoạt động thông tin của Thư viện Trường ĐHĐDNĐ
đã có những chuyển biến nhất định, góp phần đáng kể vào những thành tựu giáo
dục đào tạo và nghiên cứu khoa học ( NCKH ) của trường. Tuy nhiên hoạt động
thông tin - thư viện nhìn chung vẫn còn mang nặng tính thủ công, truyền thống dẫn
đến hiệu quả của việc đáp ứng nhu cầu thông tin và tài liệu của người dùng tin chưa
cao
Xuất phát từ thực tiễn công tác tổ chức của Thư viện và nhận thấy tầm quan
trọng của công tác tổ chức hoạt động TT - TV, tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt
động của Thư viện Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp cao học chuyên ngành thư viện. Với đề tài này, tôi mong muốn vận dụng
những kiến thức và kỹ năng tiếp thu được trong khóa học, từ đó nghiên cứu, đề xuất
những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TT - TV tại Trường
ĐHĐDNĐ.
2. Tổng quan tình hình hình nghiên cứu
Hoạt động thông tin – thư viện được coi là một trong những hoạt động thiết
yếu không thể thiếu được trong các cơ sở đào tạo, đặc biệt trong các trường đại học,
cao đẳng và các viện nghiên cứu. Những năm gần đây, thư viện đại học đã được nhà
nước quan tâm đầu tư phát triển, nhiều thư viện đã được xây dựng mới khang trang,
9
được trang bị công nghệ hiện đại. Trước bối cảnh đó, mỗi thư viện đều có những
chiến lược và kế hoạch hoạt động TT - TV mang những sắc thái đặc biệt. Không chỉ
riêng ở Việt Nam, mà trên thế giới, tất cả các thư viện nói chung và thư viện đại học
nói riêng, từ khi bắt đầu hoạt động đến nay đều có những chiến lược phát triển
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện của cơ quan mình.
Vấn đề tổ chức và hoạt động thư viện luôn thu hút được sự quan tâm của
đông đảo chuyên gia, nhà nghiên cứu, cán bộ thư viện.
Ở trong nước, liên quan đến vấn đề tổ chức và hoạt động thông tin – thư
viện đã có nhiều bài viết trên tạp chí, nhiều luận văn tốt nghiệp cao học chuyên
ngành thư viện và một số bài tham luận trong các hội nghị, hội thảo chuyên đề trong
lĩnh vực thông tin, thư viện. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu:
+ “Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin
thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Trang,
(2003) [43]; “Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện
trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh” của tác giả Nguyễn Mạnh Dũng, (2008)
[11]; “Tổ chức và hoạt động của Thư viện Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong giai
đoạn hội nhập quốc tế” của tác giả Phạm Việt Hiếu, (2010) [20]. Các luận văn nêu
trên đã khảo sát thực trạng tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện tại các đơn vị
cụ thể.
+ Riêng về khía cạnh hoạt động thông tin – thư viện đã có một số luận văn
sau đây:
“Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện ở Học viện Tài chính trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Thị Nghĩa, (2003)
[27]; “Tăng cường hoạt động thông tin – thư viện ở Học viện Kỹ thuật Quân sự
trong giai đoạn hiện đại hóa quân đội” của tác giả Phạm Anh Tấn, ( 2004) [37];
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin thư viện Trường
Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Thanh Mai, (2004) [25];
“Tăng cường hoạt động thông tin –thư viện trường Đại học Lao động- Xã hội trong
giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Cao Đại, (2007) [12]; “Hoạt động thông tin – thư
10
viện tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương” của tác giả Lê Thị Minh Phương,
(2009) [32]; “Hoạt động Thông tin – Thư viện tại Trung tâm Thông tin khoa học và
Tư liệu giáo khoa ở Học viện An ninh nhân dân trong giai đoạn hội nhập quốc tế”
của tác giả Hoàng Thị Dung, (2010) [9]; “Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin
– thư viện tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới giáo dục
hiện nay” của tác giả Đinh Thị Kim Liên, ( 2011) [23].
Trong các luận văn nêu trên, các tác giả đã nêu ra khảo sát, làm rõ thực trạng
hoạt động thông tin, thư viện, nêu lên những vấn đề cụ thể trong hoạt động TT-TV
của từng đơn vị khác nhau và đưa ra được những biện pháp nhằm hoàn thiện, tăng
cường và nâng cao hiệu quả hoạt động của các TT TT-TV cụ thể.
+ Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khoa học, bài báo, hội nghị,
hội thảo trong và ngoài nước về nâng cao tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện
cụ thể như:
“Về mô hình tổ chức hoạt động Thông tin – Thư viện trong trường Đại
học”của tác giả Hà Lê Hùng được đăng trên Hội thảo Tổ chức hoạt động Thông tin
– Thư viện trong trường Đại học, (2004), [21];“Thư viện đại học phía Nam: Năng
động trong quá trình cải tạo và sáng tạo trên bước đường phát triển” của tác giả
Nguyễn Minh Hiệp đăng trên Tạp chí thông tin, (2012), (12) [19]; “Thư viện Đại
học Việt Nam trong xu thế hội nhập”của tác giả Lê Văn Viết, Võ Thu Hương được
đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam, [47 (2), tr.6-11]; “Đổi mới hoạt động thông
tin thư viện phục vụ học chế tín chỉ trong các trường đại học” của tác giả Trần Thị
Minh Nguyệt được đăng trên Kỷ yếu hội thảo khoa học và thực tiễn hoạt động
Thông tin – thư viện, ( 2007), [30, tr.39- 43]; “Hoạt động thư viện – thông tin Việt
Nam trên đường hội nhập” của tác giả Ngô Ngọc Chi được đăng trên Tạp chí thư
viện Việt Nam, (2006), [1, tr. 1- 4].
Nhìn chung, các công trình nêu trên đã mang những sắc thái mới hơn trong
việc đề cập đến những vấn đề cơ bản trong hoạt động thông tin – thư viện và đưa ra
các giải pháp tăng cường hoạt động thông tin – thư viện, đáp ứng yêu cầu đổi mới
11
giáo dục, phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học. Mỗi đề tài đi sâu chi tiết vào hoạt
động của từng cơ quan thông tin - thư viện cụ thể.
+ Cũng đề cập đến vấn đề hoàn thiện hoạt động thông tin - thư viện nhưng
mang sắc thái riêng cho một số cơ quan thông tin thư viện hoạt động trong lĩnh vực
Y tế, đã có một số luận văn thạc sĩ như: “ Nghiên cứu hoạt động thông tin phục vụ
cán bộ ngành y tế của Thư viện Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tây”của tác giả Phạm
Hải Hà (2008) [14]; “Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức, hoạt động của Thư viện
trường Đại học Y Thái Bình”của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2008) [18].
Như vậy, hiện nay có khá nhiều các bài viết đề cập đến vấn đề tổ chức và hoạt động
thư viện hay liên quan đến lĩnh vực này. Các bài viết của các tác giả, các chuyên gia
đầu ngành đều mang tính khái quát và lý luận cao. Mỗi tác giả lại có cách tiếp cận
và giải quyết vấn đề khác nhau. Vì vậy, khi ứng dụng vào thực tiễn của từng cơ
quan TT - TV cụ thể phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng sao cho phù hợp với điều kiện,
năng lực của mỗi cơ quan.
Mặc dù đã có nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu khoa học đề cập đến tổ chức
và hoạt động thư viện, song cho đến nay chưa có một luận văn nào nghiên cứu về tổ
chức và hoạt động tại Thư viện Trường ĐHĐDNĐ.
+ Nghiên cứu về hoạt động thông tin ở Trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định đã có đề tài nghiên cứu khoa học “ Khảo sát về nhu cầu tin tại thư viện điện tử
của Thư viện Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định ” của tác giả Phạm Minh
Tiệp, (2012). Về cơ bản đề tài này đã tập trung khảo sát thực trạng sử dụng thư viện
điện tử và nhu cầu tin tại Thư viện Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định từ năm
2008 đến năm 2012 và đưa ra những giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu tin của người
dùng tin tại Trường ĐHĐDNĐ. Đề tài không đi sâu phân tích, phản ánh thực trạng
tổ chức và hoạt động thông tin, công tác phát triển hoạt động thông tin – thư viện
của Trường ĐHĐDNĐ. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài “ Tổ chức và hoạt động
của Thư viện Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định” là đề tài hoàn toàn mới,
không trùng lặp với các công trình đã công bố trước đây. Với đề tài này, tác giả tập
trung khảo sát thực tế tổ chức và hoạt động của Thư viện Trường Đại học Điều
12
dưỡng Nam Định trong thời gian từ năm 2004 tới nay. Trên cơ sở nghiên cứu của
mình, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
tổ chức và hoạt động của Thư viện trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, góp
phần phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của
nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác tổ chức và hoạt động thông
tin - thư viện tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: luận văn nghiên cứu tại Thư viện trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định.
- Về thời gian: luận văn nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động thông tin
- thư viện tại Thư viện trường Đại học Điều dưỡng Nam Định trong giai đoạn từ
năm 2004 tới nay (tức là từ khi trường được mang tên trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định)
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu công tác tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện tại
Trường ĐHĐDNĐ, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Thư viện Trường ĐHĐDNĐ, góp phần đổi mới hoạt động giáo dục, đào
tạo của nhà Trường.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, luận văn giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, làm rõ các khái niệm
công cụ (khái niệm tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện)
- Nghiên cứu đặc điểm người dùng tin và nhu cầu thông tin của Trường
ĐHĐDNĐ
13
- Khảo sát công tác tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện tại Trường
ĐHĐDNĐ, đánh giá thực trạng công tác tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện
tại đây, nêu lên nguyên nhân của những thành công cũng như các vấn đề còn tồn tại;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động thông
tin - thư viện tại Trường ĐHĐDNĐ.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện trạng tổ chức và hoạt động của thư viện trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định còn chưa tốt, chưa đáp ứng được nhu cầu tin của người
dùng tin. Nếu đưa ra những đề xuất giải pháp tích cực, phù hợp sẽ nâng cao
được hiệu quả phục vụ bạn đọc, góp phần đẩy mạnh chất lượng đào tạo, nghiên
cứu khoa học và thực hiện được mục tiêu do Nhà trường đề ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
+ Ý nghĩa lý luận của đề tài: Đề tài góp phần làm phong phú thêm lý luận
về công tác tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện trong trường đại học, khẳng
định tầm quan trọng của công tác tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện trong
các trường đại học nói chung nói chung và trong Thư viện Trường ĐHĐDNĐ nói
riêng.
+ Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Thông qua việc khảo sát, đánh giá công tác
tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện tại Trường ĐHĐDNĐ, đề tài mong tìm ra
nguyên nhân của những thành công cũng như của các vấn đề còn tồn tại để từ đó
giúp lãnh đạo Nhà trường, lãnh đạo Thư viện có các quyết định hợp lý hoàn thiện
công tác tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Thư viện nhà Trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng,
các quan điểm, đường lối của Nhà nước ta về công tác thông tin - thư viện.
+ Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu phổ biến sau đây:
14
-
Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu
-
Phương pháp quan sát
-
Phương pháp phỏng vấn, trao đổi
-
Phương pháp thống kê
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Với dung lượng khoảng 120 trang, luận văn được kết cấu 3 chương. Luận
văn sẽ tập trung vào một số vấn đề sau:
- Làm rõ những vấn đề lí luận chung về Tổ chức và Hoạt động thông tin –
thư viện.
- Đánh giá đúng thực trạng về Tổ chức và Hoạt động thông tin – thư viện
của thư viện Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện về Tổ chức và nâng cao
chất lượng hoạt động thư viện của Trường.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phần Nội
dung của Luận văn được coi là trọng tâm gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện
của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện tại Trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện
của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
15
CHƯƠNG 1: THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH VỚI
CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
1.1 Cơ sở lí luận của công tác tổ chức và hoạt động Thông tin – Thư
viện
1.1.1 Khái niệm “tổ chức” trong hoạt động thông tin thư viện
Theo Từ điển Tiếng Việt, do Văn Tân chủ biên (1991), thì “tổ chức là sắp
xếp các bộ phận cho ăn nhập với nhau để toàn bộ là một cơ cấu nhất định” [45,
tr.253 ]
Trong Đại Từ điển tiếng Việt (1999), “tổ chức” được định nghĩa “ là sự sắp
xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một chức
năng chung [345, tr.554 ]
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005), “tổ chức là hình thức tập hợp,
liên kết các thành viên trong xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng, lợi ích của
các thành viên; cũng nhau hành động vì mục tiêu chung”
PGS.TS Trần Thị Quý trong tập bài giảng môn Thông tin học nâng cao cho
rằng: “Tổ chức là tổ hợp các thành phần, thông qua các luồng thông tin có quan hệ
chặt chẽ với nhau, cùng hỗ trợ và thúc đẩy nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ chung
trong một môi trường nhất định” [33]
Như vậy, tổ chức là c ông việc khởi đầu, hạt nhân để hình thành một cơ
quan, xí nghiệp,…Đồng thời, tổ chức luôn song song tồn tại và phát triển trong đời
sống xã hội. Trong công việc, mỗi người thường tự bố trí, sắp xếp mối liên hệ các
công việc với nhau nhằm hoàn thành các công việc được giao.
Tổ chức đóng vai trò rất quan trọng trong các chế độ xã hội, các lĩnh vực và
ngành nghề. Tổ chức đóng vai trò quyết định sự hình thành, phát triển trong công
việc nói riêng và quản lý nói chung.
Công tác tổ chức trong thư viện được hiểu là bố trí nhân sự, sắp xếp các bộ
phận trong dây truyền tài liệu, động viên các nguồn lực (nguồn lực thông tin, cơ sở
vật chất, trang thiết bị, ..) để đưa thư viện vào hoạt động một cách hiệu quả.
Công tác tổ chức là công việc đầu tiên phải thực hiện khi thành lập hay cải tổ
16
một thư viện. Nội dung của công tác tổ chức là thiết lập bộ máy tổ chức của thư
viện, bố trí, sắp xếp nhân sự, xây dựng quy chế vận hành của thư viện sao cho thư
viện hoạt động có hiệu quả.
Cơ quan thông tin – thư viện, là một thiết chế văn hoá giáo dục có nhiệm vụ
thu thập, xử lý, bảo quản vốn tài liệu hợp lí, và đưa tài liệu phục vụ người dùng tin
một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất. Tổ chức thư viện là một phần của tổ chức văn
hoá. Để tổ chức tốt một cơ quan thông tin - thư viện phải luôn bám vào nội dung và
yêu cầu của tổ chức quản lý văn hoá.
Động cơ hoạt động thông tin – thư viện là xuất phát từ nhu cầu sử dụng
nguồn tin của người dùng tin (NDT). Nhu cầu tin (NCT) là tính chất của một đối
tượng cá nhân, tập thể, thể hiện sự cần thiết tiếp nhận thông tin phù hợp với hành
vi hay công việc mà đối tương đó đang thực hiện.
Tổ chức hoạt động thông tin – thư viện là sự tổng hợp các phương pháp lao
động khoa học nhằm mục đích phục vụ tối đa nhu cầu tin của người dùng tin với
thời gian, chi phí ít nhất.
Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện là việc thiết lập cơ cấu thích hợp
để thư viện tồn tại và phát triển, đó là xây dựng trụ sở và hệ thống phòng ban chức
năng, qui định nhiệm vụ, chức năng, bố trí nhân sự, trang thiết bị, đào tạo cán bộ và
hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ để vận hành thư viện.
Trong thư viện các trường đại học, thiết lập cơ cấu tổ chức là công việc đầu
tiên phải tiến hành khi xây dựng thư viện. Cơ cấu tổ chức phù hợp là một trong
những yếu tố quan trọng, có tác động tích cực đến sữ tồ tại và phát triển bền vững
của thư viện.
Thông thường, trong thư viện đại học người ta hay tổ chức thư viện theo các
cơ cấu tổ chức sau đây:
- Cơ cấu tổ chức trực tuyến: trong cơ cấu này người quản lý thư viện (giám
đốc) nắm toàn quyền điều hành thư viện, ra quyết định và chịu trách hoàn toàn về
mọi quyết định mà mình ban ra cũng như mọi hoạt động của thư viện. Đây là cơ cấu
tổ chức đơn giản, phù hợp với phần lớn thư viện đại học có quy mô nhỏ, số lượng
17
tài liệu cũng như số lượng người dùng tin không lớn. Ưu điểm của kiểu tổ chức theo
cơ cấu trực tuyến là sự chỉ đạo mang tính tập trung, mọi quyết định nhanh chóng
được thi hành. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức này cũng có nhược điểm là thiếu linh hoạt,
đòi hỏi người lãnh đạo cao nhất phải có kiến thức đủ rộng, phải có tầm nhìn bao
quát và có trách nhiệm cao.
- Cơ cấu tổ chức trực tuyến – tham mưu: cơ cấu này tương tự như cơ cấu tổ
chức trực tuyến nhưng bên cạnh giám đôc thư viện có thêm bộ phận tham mưu, cố
vấn (hội đồng khoa học hay nhóm cố vấn). Ưu điểm của cơ cấu này là tránh được
sự độc đoán, cá nhân và giúp cho quyết định của lãnh đạo chính xác hơn. Tuy nhiên
cơ cấu này cũng có nhược điểm là khi bộ phận tham mưu không thật sự giỏi hay bộ
phận này bị chi phối bởi lãnh đạo thì tham mưu chỉ là hình thức, che đậy sự độc
đoán của lãnh đạo.
- Cơ cấu tổ chức chức năng: Kiểu tổ chức này phân chia thư viện thành các
bộ phận chức năng, căn cứ vào năng lực chuyên môn của cán bộ và yêu cầu của
từng bộ phận. Ưu điểm của kiểu tổ chức này là tính chuyên môn hóa cao, sử dụng
được tối đa năng lực của cán bộ, tuy nhiên cơ cấu này cũng có nhược điểm là có thể
dẫn đến xung đột giữa các bộ phận nếu như việc phân chia các bộ phận không hợp
lý.
- Cơ cấu tổ chức dự án: cơ cấu này tập hợp một nhóm cán bộ có trình độ
chuyên môn phù hợp để thực hiện một công việc nào đó (dự án, chương trình,,)
trong một khoảng thời gian nhất định cho tới khi công việc hoàn thành. Cơ cấu này
có ưu điểm là linh hoạt, mềm dẻo, thích ứng với hoàn cảnh có nhiều thay đổi, biến
động
- Cơ cấu tổ chức ma trận: là kiểu tổ chức kết hợp giữa cơ cấu chức năng với
kiểu tổ chức theo cơ cấu dự án. Ưu điểm của kiểu tổ chức này là vừa mềm dẻo, linh
hoạt vừa phù hợp với sự thay đổi, biến động của hoàn cảnh. Cơ cấu này phù hợp với
các thư viện lớn, phục vụ đông đảo bạn đọc, có nhiều chương trình, dự án hay khi
thư viện muốn tiến hành cải tổ, xây dựng,..[ 33]
18
1.1.2 Khái niệm “hoạt động thông tin - thư viện”
Theo Từ điển tiếng Việt “Hoạt động là làm những việc khác nhau với mục
đích nhất định” [6]
+ Hoạt động thông tin là quá trình thu thập, tổ chức, xử lý và phân phối
thông tin tới người dùng tin. Hoạt động thông tin bao gồm bốn thành tố: nguồn lực
thông tin, người dùng tin, cán bộ thông tin và cơ sở vật chất. Bốn thành tố này có
mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau, trong đó nguồn lực thông tin và người dùng
tin đóng vai trò quan trọng được coi là yếu tố để đánh giá sức mạnh hoạt động
thông tin của một cơ quan. Mục đích hoạt động thông tin là đáp ứng tối đa nhu cầu
tin của người dùng tin, từ đó thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
+ Hoạt động thư viện là quá trình thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và
sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin
phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân;
góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa
học, công nghệ, kinh tế, văn hóa, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Hoạt động thông tin – thư viện là quá trình thu thập tài liệu, xử lý, lưu trữ, tổ
chức việc khai thác tài liệu nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của người dùng tin
(đọc giả). Như vậy, hoạt động thông tin – thư viện phải đảm bảo các công việc
như: thu thập, xử lí, lưu trữ và phổ biến thông tin. Nhằm tạo điều kiện tốt nhất
cho bạn đọc sử dụng nguồn tin mà thư viện đang quản lí
Chủ thể của hoạt động thông tin – thư viện là cán bộ thư viện (tập thể cán bộ
thư viện). Đối tượng của hoạt động thư viện là các loại hình tài liệu khác nhau như:
tài liệu trên giấy, tài liệu điện tử, tài liệu đa phương tiện,…Hoạt động thư viện
nhằm mục đích tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thư viện nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu tin của người dùng tin. Nhu cầu tin của người dùng tin có thoả mãn được hay
không là thông qua việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thư viện. Khối lượng
tài liệu trong thư viện càng lớn thì hoạt động thư viện càng phức tạp.
19
Mục đích của hoạt động thư viện là tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thư viện,
đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng thông tin một cách nhanh chóng,
chính xác, hiệu quả, kinh tế. Phương tiện hàng đầu trong hoạt động thư viện là
tri thức và kinh nghiệm, sau đó đến các phương tiện khác như trang thiết bị chuyên
dùng, tài chính,…Cấu trúc hình thức của hoạt động thư viện cũng bao gồm 3 yếu
tố: hoạt động thư viện cụ thể tức là hoạt động thư viện trong một phạm vi không
gian, thời gian cụ thể, với những đặc thù riêng biệt của nó. Ví dụ hoạt động thư
viện công cộng, hoạt động thư viện trường học, hoạt động thư viện thiếu
nhi,…Hành động trong hoạt động thư viện tương ứng với các kĩ năng, thao tác xử lí
tài liệu, bổ sung tài liệu, bảo quản và phục vụ tài liệu. Trong cấu trúc của hoạt động
thư viện thì động cơ hoạt động thư viện có vai trò quan trọng nhất. Điều này cũng
có nghĩa là nhu cầu đọc có ý nghĩa quyết định, là nguồn gốc nảy sinh hoạt động
thư viện. Người đọc với nhu cầu đọc của mình có ý nghĩa, vai trò quan trọng
trong hoạt động thư viện. Họ là người trực tiếp sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
thư viện. Do đó, các sản phẩm và dịch vụ thư viện phải luôn hướng về người đọc,
phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm tâm lí của họ. Trong quá trình sử dụng
các sản phẩm và dịch vụ của thư viện, người đọc sẽ cung cấp những thông tin
phản hồi về mức độ phù hợp với nhu cầu đọc của vốn tài liệu trong thư viện,…giúp
thư viện cải tiến hoạt động tốt hơn. Như vậy, để thực hiện trọn vẹn một nhu cầu cần
phải có một quá trình hoặc thông qua hàng loạt yêu cầu, đồng thời có sự điều chỉnh
và trao đổi qua lại giữa người dùng tin và cơ quan thông tin – thư viện.
1.2 Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện
1.2.1 Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện nói chung
Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện là hoạt động của một hay nhiều
người chủ thể quản lí có chuyên môn sâu về chuyên ngành thông tin – thư viện
nhằm thực hiện những nhiệm vụ trong đơn vị như bổ sung, xử lý, sắp xếp, bảo
quản và phục vụ bạn đọc. [6]
Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện đóng vai trò quan trọng, là nhân
tố quyết định trong hoạt động sáng tạo và là mục tiêu phát triển của mỗi cơ
20
- Xem thêm -