ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––
TÔ NGỌC LƢƠNG
TỔ CHỨC TỰ HỌC CHO HỌC VIÊN
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
BẢO LẠC TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––
TÔ NGỌC LƢƠNG
TỔ CHỨC TỰ HỌC CHO HỌC VIÊN
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
BẢO LẠC TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hồng Quang
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở lí thuyết và nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tế dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS, TS
Phạm Hồng Quang. Các số liệu, mô hình và kết quả trong luận văn là trung
thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất kì hình thức nào trƣớc khi trình
bày, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng bảo vệ Luận văn Đại học Sƣ phạm Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả
Tô Ngọc Lƣơng
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Tâm
lý - Giáo dục trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ và chỉ dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới PGS, TS
Phạm Hồng Quang - Ngƣời đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề
tài cứu khoa học này.
Tôi chân thành cảm ơn tới các đồng chí Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
Cao Bằng, các đồng chí Lãnh đạo và chuyên viên các phòng ban chuyên môn
của Sở Giáo dục và Đào tạo Cao Bằng, các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên
các trung tâm GDTX trong tỉnh Cao Bằng, đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin dành lời cảm ơn chân thành tới ngƣời thân, đồng nghiệp
và bạn bè đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề
tài của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhƣng luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu
sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm tới luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả
Tô Ngọc Lƣơng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................. 5
1.1.1. Vấn đề tự học và tổ chức tự học trong các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ....... 5
1.1.2. Một số nghiên cứu ở nƣớc ta về tự học và tổ chức tự học ...................... 7
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................. 8
1.2.1. Hoạt động tự học ....................................................................................... 8
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động học ........................................................................ 8
1.2.1.2. Khái niệm tự học .................................................................................... 8
1.2.1.3. Bản chất, đặc điểm tự học .................................................................... 11
1.2.2. Tổ chức dạy học....................................................................................... 13
1.2.2.1. Khái niệm" tổ chức" ............................................................................. 13
1.2.2.2. Ngƣời giáo viên trong quá trình tổ chức tự học cho học viên .............. 14
iii
1.3. Đặc trƣng tổ chức tự học của học viên trung tâm GDTX .......................... 15
1.4. Nội dung tổ chức tự học của học viên ........................................................ 16
1.4.1. Xây dựng kế hoạch tự học của học viên.................................................. 17
1.4.2. Sắp xếp thời gian, địa điểm tự học của học viên .................................... 18
1.4.3. Đánh giá chất lƣợng tự học tập của học viên .......................................... 19
1.4.4. Giáo dục ý thức, trách nhiệm của giáo viên trong tổ chức tự học........... 21
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học viên ...................................... 23
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................... 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC Ở TRUNG TÂM
GDTX BẢO LẠC TỈNH CAO BẰNG .......................................................... 26
2.1. Đối tƣợng, phạm vi, nội dung, thời gian, địa điểm, chất lƣợng và kết
quả khảo sát ....................................................................................................... 26
2.1.1. Đối tƣợng, phạm vi hoạt động tự học của học viên trung tâm ................ 26
2.1.2. Nội dung hoạt động tự học của học viên trung tâm ................................ 27
2.1.2.1. Tổ chức hoạt động tự học ở trên lớp .................................................... 27
2.1.2.2. Tổ chức hoạt động tự học ở nhà cho học viên...................................... 28
2.1.3. Thời gian, địa điểm hoạt động tự học của học viên trung tâm ................ 30
2.1.4. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 32
2.2. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 32
2.2.1. Quy mô và chất lƣợng giáo dục đào tạo của Trung tâm GDTX. ............ 32
2.2.1.1. Quy mô đào tạo..................................................................................... 32
2.2.1.2. Chất lƣợng và hiệu quả giảng dạy ........................................................ 33
2.2.2. Cán bộ, giáo viên và cơ sở vật chất của trung tâm GDTX Bảo Lạc ...... 34
2.2.2.1. Cán bộ, giáo viên của trung tâm GDTX ............................................... 34
2.2.2.2. Về cơ sở vật chất của trung tâm GDTX Bảo Lạc................................. 35
2.2.2.3. Chất lƣợng đầu vào lớp 10 của trung tâm GDTX thấp ....................... 35
2.3. Thực trạng công tác tổ chức tự học cho học viên ở trung tâm GDTX
Bảo Lạc .............................................................................................................. 37
iv
2.3.1. Thực trạng hoạt động tự học của học viên .............................................. 38
2.3.1.1. Nhận thức của học viên về hoạt động tự học ....................................... 38
2.3.1.2. Những yếu tố tác động đến hoạt động tự học ....................................... 41
2.3.1.3. Nhận định chung ................................................................................... 43
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động tự học của học viên ................... 44
2.3.2.1. Mục tiêu và các cấp độ tổ chức ............................................................ 44
2.3.2.2. Cách tổ chức hoạt động tự học ............................................................. 46
2.3.2.3. Các nội dung tổ chức đã thực hiện ....................................................... 47
2.4. Đánh giá công tác tổ chức tự học của học viên .......................................... 48
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................... 50
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TỰ HỌC CHO HỌC VIÊN
TRUNG TÂM GDTX BẢO LẠC TỈNH CAO BẰNG ................................. 52
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp tổ chức tự học cho học viên
trung tâm GDTX Bảo Lạc, Cao Bằng .............................................................. 52
3.2. Các biện pháp tổ chức tự học ..................................................................... 54
3.3. Thăm dò sự nhận thức về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp ... 72
3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp ................................................................... 74
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 76
1. Kết luận .......................................................................................................... 76
2. Khuyến nghị................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 80
PHẦN PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1 - GDTX (Giáo dục thƣờng xuyên).
2 - Sở GD&ĐT (Sở Giáo dục và Đào tạo).
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Xếp loại học lực, hạnh kiểm của học viên ........................................ 34
Bảng 2.2. Nhận thức của học viên về hoạt động tự học .................................... 39
Bảng 2.3. Vai trò của học viên về hoạt động tự học ......................................... 49
Bảng 3.1. Tổng hợp tính cần thiết của các biện pháp quản lý nâng cao hiệu
quả hoạt động tự học của học viên .................................................... 73
Bảng 3.2. Tổng hợp tính khả thi của các biện pháp tổ chức hoạt động tự
học của học viên ................................................................................ 74
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, vấn đề đổi mới
phƣơng thức đào tạo và tổ chức đào tạo theo hƣớng hiện đại hoá đã và đang trở
thành một yêu cầu cấp bách. Trung tâm GDTX Bảo Lạc đang mở rộng nhiều
hình thức dạy học khác nhau nhằm đáp ứng mọi nhu cầu học tập của ngƣời
dân trong địa phƣơng. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập của ngƣời dân, đòi hỏi
một sự thay đổi lớn về công tác tổ chức giáo dục của Nhà trƣờng cùng với
phƣơng pháp dạy học “lấy ngƣời học làm trung tâm” thì việc tổ chức hoạt động
tự học, tự nghiên cứu cho học viên đƣợc coi là nhân tố quan trọng, quyết định
việc nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo của trung tâm GDTX.
Tuy nhiên trong thực tế, việc nâng cao năng lực tự học cho học viên
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Vì thế, việc tìm ra các biện pháp tổ chức hoạt
động tự học cho học viên đã trở thành một yêu cầu cấp bách đối với các trung
tâm GDTX nói chung và trung tâm GDTX Bảo Lạc nói riêng. Trong những
năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu xác định phƣơng hƣớng, những
biện pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học khác nhau, song các quan điểm đều
tập trung vào việc phát huy năng lực tự học, tự rèn luyện của ngƣời học,
chuyển dần từ suy nghĩ, nhìn nhận và quan niệm coi ngƣời thầy là trung tâm
của hoạt động dạy học sang tƣ duy mới đó là: Coi ngƣời học là nhân tố trung
tâm của hoạt động dạy học; từ những phƣơng pháp dạy học truyền thống sang
phƣơng pháp vừa học vừa nghiên cứu. Do đó, tổ chức hoạt động tự học cho học
viên đã trở thành một nội dung quan trọng trong nhà trƣờng, nếu đƣợc thực
hiện tốt sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở trung tâm GDTX .
Vì vậy, trong quá trình học tập đòi hỏi học viên phải thật sự tự giác, tích
cực, chủ động, năng động sáng tạo để có thể lĩnh hội đƣợc những tri thức khoa
học qua đó rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo tƣơng ứng. Để đạt đƣợc những yêu cầu đó
đòi hỏi học viên phải có khả năng tự học, tự rèn luyện cao.
1
Thực tế việc dạy học trong các nhà trƣờng nói chung và trung tâm
GDTX Bảo Lạc nói riêng còn nhiều điểm tồn tại, việc dạy học chủ yếu nhằm
cung cấp một khối lƣợng kiến thức xác định trong các giờ lên lớp, chƣa có sự
quan tâm đúng mức đến việc tổ chức hoạt động tự học cho học viên, chƣa thực
sự quan tâm đến việc rèn luyện hệ thống kĩ năng tự học cho học viên.
Trong lý luận dạy học, tổ chức hoạt động tự học cho học viên đƣợc coi là
một hình thức tổ chức dạy học ở trung tâm GDTX, việc tìm kiếm các biện pháp
tổ chức hoạt động tự học cho học viên đã trở thành một yêu cầu cấp bách trong
các nhà trƣờng nói chung và trong trung tâm GDTX nói riêng.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài
nghiên cứu: “Tổ chức tự học cho học viên trung tâm giáo dục thường xuyên
Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận giáo dục đào tạo và thực tiễn quản lý của
Nhà trƣờng, làm rõ và đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tự học của học viên khi áp dụng phƣơng thức dạy học ở Trung
tâm GDTX Bảo Lạc, từ đó góp phân nâng cao nhận thức về công tác quản lý
hoạt động tự học trong môi trƣờng giáo dục thƣờng xuyên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu. Hoạt động tự học của học viên trong độ tuổi (từ
15 đến 21 tuổi) tại trung tâm GDTX Bảo Lạc.
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức hoạt động tự học cho học viên trung tâm
GDTX nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học văn hóa.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề tự học và tổ
chức hoạt động tự học cho học viên trung tâm GDTX Bảo Lạc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tự học và công tác quản lý
hoạt động tự học của học viên trung tâm GDTX Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng.
2
- Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của
học viên trung tâm GDTX Bảo Lạc nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo văn
hóa hệ GDTX bậc THPT.
5. Giả thuyết khoa học
Trong thực tế hiện nay, hoạt động tự học của học viên trung tâm GDTX
Bảo Lạc còn hạn chế, ít chú ý đến việc học tập. Thực trạng này xuất phát từ
những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt
động tự học của học viên trung tâm GDTX Bảo Lạc đáp ứng yêu cầu giáo dục
đào tạo văn hóa là điều cấp thiết. Nếu đề ra đƣợc các biện pháp tổ chức hoạt
động tự học ở trên lớp, kết hợp với hoạt động tự học ở nhà và hoạt động ngoại
khoá...cho học viên theo hƣớng tích cực hoá hoạt động của ngƣời học, thì sẽ
góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tự học cho học viên trung tâm GDTX
Bảo Lạc nói riêng và chất lƣợng giáo dục đào tạo của Ngành nói chung.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Căn cứ vào mục đích nghiên cứu đã đặt ra, nội dung luận văn tập trung
vào nghiên cứu thực trạng hoạt động tự học của học viên Trung tâm GDTX
Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng (khoảng 120 phiếu), nơi tác giả đã và đang trực tiếp
làm việc; nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động tự học của học viên trung
tâm GDTX Bảo Lạc nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo của nhà
trƣờng ngày một tốt hơn.
- Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, tác giả đề xuất các biện pháp tổ
chức nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của học viên trung tâm GDTX Bảo Lạc
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học văn hóa bậc THPT trong giai đoạn hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng kết hợp
nhiều phƣơng pháp nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội, trên cơ sở thế
giới quan khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử. Các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản đƣợc áp dụng gồm:
3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu, phân tích tổng hợp những dữ liệu nhƣ: dữ liệu về giáo dục
học, tâm lý học, lý luận về quản lý giáo dục, các văn bản nghiên cứu về về tâm
lý lứa tuổi của học viên trong độ tuổi (từ 15 đến 21 tuổi).
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài
liệu lý luận về hoạt động tự học của học viên.
- Phƣơng pháp lịch sử: Nghiên cứu lịch sử của vấn đề tự học của học
viên, phát hiện và khai thác những khía cạnh mà các công trình nghiên cứu
trƣớc đây đã đề cập tới vấn đề về tự học và tổ chức tự học, làm cơ sở cho việc
tiến hành các hoạt động nghiên cứu tiếp theo.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát hoạt động tự học của học viên trung tâm GDTX
Bảo Lạc trong mối quan hệ với hoạt động dạy học.
- Phƣơng pháp điều tra bằng ankét về thực trạng tự học của học viên
trung tâm GDTX trong giai đoạn hiện nay.
- Phƣơng pháp khảo nghiệm khoa học: Tiến hành khảo nghiệm các biện
pháp tổ chức tự học ở trên lớp .
7.3. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các công thức toán học nhƣ trung bình cộng, thống kê và phân
tích số liệu về thực trạng tự học của học viên trung tâm GDTX Bảo Lạc.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức hoạt động tự học của học viên trung tâm
GDTX Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng.
Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên
trung tâm GDTX Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của tri thức, Đảng và Nhà
nƣớc ta luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu với phƣơng hƣớng,
con đƣờng thực hiện là giáo dục nhà trƣờng, giáo dục từ xa và tự học có hƣớng
dẫn. Trong đó tự học là yếu tố quan trọng cho sự trƣởng thành của một cá nhân
và xã hội.
Một trong những đặc trƣng cơ bản, quan trọng nhất trong xã hội học tập
là tƣ tƣởng tự học tập mọi lúc, mọi nơi và học suốt đời “Bác học không có
nghĩa là ngừng học" (Đác-uyn). Quan niệm tự học và học tập suốt đời trong
thời đại ngày nay đƣợc coi nhƣ chìa khoá mở vào cánh cửa của thế kỷ XXI thế kỷ của nền kinh tế tri thức.
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức giáo dục sao cho ngƣời học lựa chọn
đƣợc cách học phù hợp nhất với khả năng, điều kiện của mình và cơ sở đào
tạo phải thích ứng với nhu cầu thay đổi nhanh chóng, đa dạng của đời sống
xã hội. Với ý nghĩa đó, hoạt đông tự học đƣợc xem là một trong những biện
pháp góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục nói chung và trong trung tâm
GDTX Bảo Lạc nói riêng.
1.1.1. Vấn đề tự học và tổ chức tự học trong các nghiên cứu ở nước ngoài
Tìm hiểu các công trình nghiên cứu liên quan đến việc tổ chức tự học
và hoạt động tự học trên thế giới, chúng tôi có một số nhận định, đánh giá
nhƣ sau: Tự học, tổ chức hoạt động tự học không phải là đề tài mới mẻ, chƣa
có ai nghiên cứu mà tổ chức tự học là một vấn đề đã đƣợc nhiều nhà giáo
dục học, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã quan tâm đến dƣới các góc độ
khác nhau: phát huy tính tích cực, tính độc lập, tính tự giác, tính sáng tạo của
ngƣời học nhƣ các nhà khoa học giáo dục Xôcơrat, Khổng Tử, Cômenxki,
Đixtecvec, Usinxki.
5
Có thể nói, ngay từ đầu thế kỉ XX vấn đề tự học trong nhà trƣờng ở các bậc
học khác nhau đã đƣợc rất nhiều các tác giả quan tâm dƣới góc độ phƣơng pháp
dạy và phƣơng pháp học. Vấn đề này cho đến nay vẫn tiếp tục đƣợc nghiên cứu.
Cuối thế kỉ XX ảnh hƣởng của sự phát triển khoa học kĩ thuật, đặc biệt là
ảnh hƣởng của cuộc cách mạng công nghệ, phần lớn các nhà giáo dục học đã
nghiên cứu tự học theo hai hƣớng chính: Hƣớng thứ nhất nghiên cứu áp dụng
công nghệ dạy học, nhằm thay đổi vị trí của thầy và trò trong quá trình dạy học,
từ chuyên gia về việc dạy, giáo viên phải chuyển sang chuyên gia về việc học
của ngƣời học; Hƣớng thứ hai là dạy học phân hoá, dạy học tiến hành theo nhịp
độ cá nhân ngƣời học để đạt tới năng suất và hiệu quả cao nhất trong việc học,
dạy học cần phải đƣợc tổ chức hƣớng vào ngƣời học. Tiêu biểu cho các hƣớng
nghiên cứu trên là Raja Roy Singh. Ông đã nghiên cứu vai trò của năng lực tự
học trong việc học tập thƣờng xuyên và học tập suốt đời, đề cao vai trò chuyên
gia cố vấn của ngƣời thầy trong việc học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời,
trong việc hình thành phát triển năng lực tự học của ngƣời học.
Năm 1986 Sharma và R. Ahmed đã nghiên cứu hoạt động tự học nhƣ là
một hình thức tổ chức dạy học bằng cách dạy phƣơng pháp cho ngƣời học.
Theo tác giả, ngƣời ta có thể dạy phƣơng pháp cho học viên bằng nhiều hình
thức khác nhau tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh, tuỳ theo tính chất đặc thù môn
học và nội dung yêu cầu của bài học.
Tóm lại, qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu liên quan đến việc tổ
chức tự học và hoạt động tự học trên thế giới, chúng tôi có một số nhận định,
đánh giá nhƣ sau về dạy học và tự học, tổ chức hoạt động tự học của các tác giả
trên thế giới, chúng tôi có một số nhận xét sau: Tự học là cần thiết đối với tất cả
mọi ngƣời, vấn đề tự học của học sinh nói chung và của học viên trung tâm
GDTX nói riêng đƣợc các tác giả trên thế giới quan tâm dƣới nhiều góc độ
khác nhau nhƣ phát huy tính tích cực học tập của ngƣời học, tối ƣu hoá việc
học bằng dạy học chƣơng trình hoá, áp dụng công nghệ dạy học, tổ chức dạy
6
học phân hoá, dạy học theo nhịp độ cá nhân, dạy phƣơng pháp học cho ngƣời
học để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất ở ngƣời học.
1.1.2. Một số nghiên cứu ở nước ta về tự học và tổ chức tự học
Để đáp ứng yêu cầu cấp bách của công cuộc xây dựng và phát triển đất
nƣớc, các nhà giáo dục học Việt Nam quan tâm đến vấn đề tự học, tổ chức hoạt
động tự học và đã đi sâu nghiên cứu tự học dƣới nhiều góc độ. Tự học là một
hoạt động độc lập diễn ra không hoặc ít có sự điều khiển của thầy (Tác giả
Nguyễn Cảnh Toàn [20] và một số nhóm tác giả khác nữa). Tự học là hoạt
động tích cực, chủ động, tự giác của ngƣời học dƣới vai trò chủ đạo (tổ chức,
hƣớng dẫn, điều khiển) của thầy .
Hƣớng thứ ba nghiên cứu tự học nhƣ là một hình thức tổ chức ngoài giờ
lên lớp, phối hợp các hình thức tổ chức dạy học khác (Phạm Hồng Quang [17]
và một số luận văn thạc sỹ khác…).
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định tự học có một ý nghĩa
và vai trò rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi
ngƣời, là nhân tố trọng yếu nâng cao chất lƣợng dạy và học, là yếu tố cơ bản để
ngƣời học lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và hình thành thái độ mới.
Nói tóm lại, phƣơng pháp tự học là "Tôn trọng người học, xem người học
là trung tâm của quá trình đào tạo". Hay nói cách khác, giáo dục theo hình
thức tự học là hƣớng vào ngƣời học, tất cả vì ngƣời học, ngƣời học là trung tâm
của hoạt động dạy học.
Phƣơng pháp giáo dục theo hình thức tự học tạo ra sự thay đổi lớn về
nhận thức, về phƣơng pháp, về thói quen dạy học của thầy cô giáo và hoạt động
học của học viên. Đối với hình thức giáo dục này thì thời gian giờ giảng trên
lớp sẽ giảm hơn, đồng thời sẽ tăng thời gian tự học, tự nghiên cứu của học viên
nhiều hơn. Vì vậy, khi áp dụng giáo dục theo hình thức tự học thì việc tự học,
tự nghiên cứu của học viên có vai trò hết sức quan trọng, mang tính quyết định
hiệu quả chất lƣợng giáo dục đào tạo. Trung tâm GDTX Bảo Lạc đang triển
khai, tổ chức thực hiện và hƣớng dẫn cho học viên biết cách tự học, tự nghiên
7
cứu ngoài giờ học trên lớp góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học ở trung tâm
GDTX Bảo Lạc ngày một chuyển biến tích cực. Có thể thấy, trong nhiều tài
liệu nghiên cứu về hoạt động tự học, các nhà nghiên cứu đều khẳng định tự học
không phải là một đề tài mới lạ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu hoạt động tự học
trong nhà trƣờng nhất là đối với trung tâm GDTX vẫn còn là vấn đề mới lạ. Vì
vậy, trong luận văn này tác giả tập trung vào việc xây dựng biện pháp tổ chức
tự học tự học cho học viên tại trung tâm GDTX Bảo Lạc nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tự học, nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo của trung tâm
GDTX Bảo Lạc ngày một tốt hơn.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
Để xác định rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, chúng tôi sẽ tìm
hiểu nội dung của một số khái niệm có liên quan đến đề tài.
1.2.1. Hoạt động tự học
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động học
Học là quá trình con ngƣời lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và
những phƣơng thức hành vi mới, do vậy, ta thấy học chính là hoạt động nhằm
tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm của ngƣời học một cách bền vững. Để lĩnh hội
đƣợc những kinh nghiệm xã hội, con ngƣời có nhiều cách thức chiếm lĩnh khác
nhau. Đó có thể là do đƣợc ngƣời khác truyền thụ, do tự quan sát, đúc kết từ lao
động, môi trƣờng sống...
Học có thể diễn ra một cách ngẫu nhiên trong cuộc sống hàng ngày và nó
diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc. Cách học này diễn ra khi tiến hành công việc qua
lao động sản xuất, hoạt động vui chơi... không có chủ định dẫn đến kết quả tri
thức mà ngƣời học nắm đƣợc sẽ rời rạc và không có hệ thống. Ở ngƣời học chỉ
hình thành những năng lực thực tiễn do kinh nghiệm mang lại.
1.2.1.2. Khái niệm tự học
Tự học (self-learning) là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân
ngƣời học bằng hành động của chính mình, hƣớng tới những mục đích nhất
định. Hoạt động tự học của học viên có thể diễn ra dƣới các dạng:
8
Tự học diễn ra dƣới sự điều khiển trực tiếp của giáo viên khi đó, học
viên là chủ thể nhận thức tích cực phát huy mọi năng lực cá nhân, tiến hành các
hoạt động học tập để lĩnh hội tri thức theo sự hƣớng dẫn của giáo viên.
Hoạt động tự học của học viên diễn ra dƣới sự điều khiển gián tiếp của
giáo viên, học viên tự mình sắp xếp kế hoạch sử dụng điều kiện vật chất, củng
cố, đào sâu, mở rộng và hoàn chỉnh tri thức, hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
trong hoạt động này, kỹ năng tự tổ chức học tập có vai trò quan trọng đối với
ngƣời học, nó vừa là điều kiện làm cho mọi hoạt động học tập đạt kết quả cao,
đồng thời là mục đích của hoạt động dạy học, giáo dục hiện nay. Ngoài hoạt
động tự học dƣới sự điều khiển và tổ chức của giáo viên, học viên còn tiễn
hành tự học độc lập nhằm thỏa mãn nhu cầu hiểu biết riêng, bổ sung tri thức,
mở rộng tri thức ngoài chƣơng trình.
Nhƣ vậy, phạm vi tự học của học viên rất rộng, trong khuôn khổ của đề
tài này, chỉ nghiên cứu hoạt động tự học của học viên ngoài thời gian trên lớp
dƣới sự tổ chức của nhà trƣờng, sự điều khiển (trực tiếp hay gián tiếp) của giáo
viên, đó là tổ chức tự học. Lý luận dạy học hiện đại chỉ ra rằng: Tự học là một
bộ phận quan trọng của quá trình tự giáo dục của học viên, góp phần nâng cao
chất lƣợng tiếp thu hệ thống tri thức kỹ năng, kỹ xảo cũng nhƣ quá trình phát
triển năng lực sáng tạo của ngƣời học.
Đối với học viên của trung tâm GDTX ở miền núi, tự học có ý nghĩa to
lớn, luyện tập cho các em thói quen lao động trí óc, rèn luyện phẩm chất tự giác,
tự giáo dục trong môi trƣờng học tập và trong hoạt động thực tiễn sau này. Tuy
nhiên học viên của trung tâm GDTX, do nhiều điều kiện chủ quan và khách quan
khác nhau, khái niệm tự học còn mơ hồ, nếu có cũng chỉ thông qua sợi dây ràng
buộc từ phía giáo viên nhƣ yêu cầu làm bài tập về nhà, học bài, ôn bài cũ...
Trong phạm vi của đề tài này, chúng ta chỉ xem xét các ví dụ liên quan
đến vấn đề tích cực hóa hoạt động nhận thức của học viên. Các thực nghiệm
của Páp- Lốp và Skinner đƣợc tóm lƣợc dƣới đây, phần nào sẽ làm sáng tỏ một
9
số vấn đề tổ chức dạy học tích cực, đồng thời sẽ là những gợi mở để các nhà sƣ
phạm suy nghĩ về vẫn đề dạy học.
Trong các tài liệu ở trƣờng phổ thông, chung ta đều biết rõ ví dụ về
thuyết phản xạ có điều kiện. Trong thực nghiệm của Páp-Lốp, thức ăn có vai
trò kích thích không điều kiện, đèn sáng khi cho con vật ăn đƣợc lặp lại nhiều
lần đã tạo thành phản xạ có điều kiện. Từ thí nghiệm của Páp-Lốp, đã cho thấy:
Hoạt động dạy thực chất là thành lập những phản xạ có điều kiện, hình thành
những kinh nghiệm hành động. Học là hình thành những phản xạ trả lời mới
chƣa có trong vốn phản xạ không điều kiện đƣợc di truyền. Nội dung dạy là áp
đặt, do ngƣời dạy quyết định. Cách dạy nhƣ vậy có ƣu điểm là tiết kiệm, hiệu
suất lý thuyết cao và dẽ dàng. Tuy nhiên, cách dạy nhự vậy có nhiều hạn chế đó
là: ngƣời học ít đƣợc quan tâm; kết quả phát triển ngƣời học không đạt đƣợc.
Ngoài ra còn nhiều hạn chế khác: áp đặt cho ngƣời học và sự phản hồi qua
kiểm tra, đánh giá (một lƣợng kiến thức ít hơn khối lƣợng ngƣời thầy bỏ ra)
hoặc nếu dạy theo kiểu chủ yếu là đọc- chép- tái hiện, khi giáo viên ra đề thi
chỉ cần hơi khác vẫn đề một chút, lập tức sẽ nhận đƣợc kiến thức cũ, không liên
quan đến yêu cầu của đề, nếu có thì chỉ thay đổi chút ít. Thậm chí có hiện
tƣợng hỏi một vấn đề tƣơng tự ngƣời học phản hồi nguyên xi một vấn đề đã
học (lạc đề vì không hiểu bản chất của vấn đề câu hỏi đặt ra). Việc dạy học
theo cơ chế này rõ ràng có nhiều hạn chế, ngƣời học thụ động, ít phát triển sáng
tạo cho ngƣời học, cách kiểm tra đánh giá cũng chỉ đòi hỏi sự tái hiện ở ngƣời
học mà thôi.
Cách đây hơn 2500 năm, Khổng Tử đã quan niệm: Học trƣớc hết là bắt
chước, thứ hai là học để cho biết, thứ ba là học để làm. Ngày nay, theo
UNESCO, có các luận đề sau: học để chung sống (to learn for to live) ; học để
biết (to learn for to know) ; học để làm (to learn for to do). So sánh, đối chiếu
với mục tiêu học tập của con ngƣời từ cổ xƣa đến nay, qua mấy nghìn năm,
chung ta thấy không có sự khác biệt nhiều về mục tiêu học tập.
10
Nhƣ vậy từ thời cổ đại đến nay, mục đích của việc học ngày càng hƣớng
tới ý nghĩa xã hội, phục vụ lợi ích cho con ngƣời. Ngày nay, muc đích của việc
học còn khác ở tính chất, ở yêu cầu về sự tự ý thức của chủ thể ngày một cao
hơn, với ý thức trách nhiệm của bản thân với xã hội. Do đó, việc dạy học suy
cho cùng là phải phát triển ngƣời học, phải làm cho mục tiêu của ngƣời học
hoàn thiện đƣợc ở một mức độ nhất định trong một điều kiện nào đó.
Hoạt động tự học của học viên có vai trò quyết định chất lƣợng học tập.
Bất cứ một học viên bình thƣờng nào, trong quá trình học tập cũng dần hình
thành nhu cầu và hứng thú học tập ở những mức độ khác nhau, song đều muốn
vƣơn lên nắm chắc, nắm vững kiến thức đã học và mong muốn phát triển, hoàn
thiện chúng trở thành "vốn văn hóa " của chính mình. Sở dĩ, có trạng thái tâm lý
nhƣ vậy là bởi vì hoạt động học ở trƣờng, hàng ngày diễn ra song song với cuộc
sống thực tế. Một học viên bình thƣờng sống trong một môi trƣờng lành mạnh,
tích cực đều ý thức rõ: tất cả những điều đã học ở trƣờng dù phong phú đến đâu
cũng không thể đầy đủ đƣợc, do đó học viên còn phải tự đọc, tự tìm hiểu rất
nhiều trong thực tế cuộc sống nhằm thỏa mãn nhu cầu hiểu biết của mình.
Nhƣ vậy, tự học chính là một thành phần quan trọng của quá trình dạy
học, có tác dụng bổ sung và tiếp tục hoàn thiện chất lƣợng của việc dạy học. Tự
học cũng có nghĩa là tự tìm lấy những kiến thức với những cách thức phƣơng
pháp phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của từng ngƣời, nhằm mục đích
đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu mở rộng hiểu biết, hoàn thiện nâng cao năng lực
của mỗi ngƣời.
1.2.1.3. Bản chất, đặc điểm tự học
Trong thực tế, ngƣời ta có thể có nhiều cách học khác nhau: Học một cách
ngẫu nhiên. Qua kiểu học này, nó đƣa lại cho ngƣời học những tri thức tiền khoa
học, những năng lực thực tiễn trực tiếp, do kinh nghiệm hàng ngày mang lại.
Cách học thứ hai là học có chủ định, là việc học diễn ra theo phƣơng
thức đặc thù ở nhà trƣờng, qua đó hình thành ở ngƣời học những tri thức khoa
11
- Xem thêm -