Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ở việt nam...

Tài liệu Tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ở việt nam

.PDF
183
81
111

Mô tả:

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n  HÀ VĂN SỸ Tæ CHøC TRIÓN KHAI B¶O HIÓM X· HéI Tù NGUYÖN ë VIÖT NAM LUËN ¸N TIÕN SÜ KINH TÕ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỊNH Hµ Néi - 2016 Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n  HÀ VĂN SỸ Tæ CHøC TRIÓN KHAI B¶O HIÓM X· HéI Tù NGUYÖN ë VIÖT NAM Chuyªn ngµnh : Tµi chÝnh - ng©n hµng M sè : 62 34 02 01 LUËN ¸N TIÕN SÜ KINH TÕ Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: 1. PGS.TS. NguyÔn V¨n §Þnh 2. TS. §ç ThÞ Xu©n Ph−¬ng NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỊNH Hµ Néi - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Những số liệu và trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận án chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Tác giả luận án Hà Văn Sỹ ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận án. Để có được kết quả đó, trước hết tôi vô cùng cảm ơn hai thầy cô hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Định và TS Đỗ Thị Xuân Phương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình lựa chọn đề tài, xác định hướng nghiên cứu, hoàn thiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Viện đào tạo Sau đại học, Khoa Bảo hiểm - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Ban Lãnh đạo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Viện Khoa học Bảo hiểm xã hội…, các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi để hoàn thành luận án. Tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và những độc giả quan tâm đến vấn đề này để luận án của tôi hoàn thiện hơn. Tác giả luận án Hà Văn Sỹ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU .............................................................................. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ ix LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Xà HỘI TỰ NGUYỆN ......................................................... 20 1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội .................................................................. 20 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 20 1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội .................................................................... 23 1.1.3. Bảo hiểm xã hội trong hệ thống chính sách an sinh xã hội........................ 25 1.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................................................................... 26 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................ 26 1.2.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................................................... 29 1.2.3. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội tự nguyện...................................................... 31 1.2.4. Các loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện................................................... 33 1.2.5. So sánh bảo hiểm xã hội tự nguyện với bảo hiểm hưu trí tự nguyện ........ 35 1.2.6. Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................................................... 37 1.3. Triển khai chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................ 43 1.3.1. Cơ sở triển khai chính sách BHXH tự nguyện .......................................... 43 1.3.2. Tổ chức bộ máy triển khai ......................................................................... 44 1.3.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện.............................................................................................. 45 1.3.4. Quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện.............................................................................................. 46 1.3.5. Quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện ..... 46 1.3.6. Tổ chức thu - chi và đầu tư tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện .......... 47 iv 1.3.7. Thanh tra, kiểm tra và giám sát .................................................................. 48 1.3.8. Đánh giá kết quả triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................ 49 1.4. Triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................... 55 1.4.1. Triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số nước trên thế giới .......... 55 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................... 62 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 66 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Xà HỘI TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM ............................................ 68 2.1. Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam.............................. 68 2.1.1. Cơ sở ban hành chính sách ......................................................................... 68 2.1.2. Nội dung cơ bản về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam ................................................................................................... 71 2.2. Thực trạng triển khai chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam ................................................................................................... 77 2.2.1. Tổ chức bộ máy triền khai ......................................................................... 77 2.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện.............................................................................................. 78 2.2.3. Quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện.............................................................................................. 82 2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát .................................................... 85 2.2.5. Kết quả triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................................... 85 2.3. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện................................................................................................... 95 2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................ 95 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 96 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 112 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC TRIỂN KHAI BẢO HIỂM Xà HỘI TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM ................................................... 114 3.1. Quan điểm, mục tiêu về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đến năm 2020 ................................................................................................. 114 v 3.1.1. Quan điểm ................................................................................................ 114 3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................... 116 3.2. Giải pháp về tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện .............. 117 3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện .......... 117 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện .......... 122 3.3. Kiến nghị ................................................................................................. 142 3.3.1. Đối với Quốc hội ...................................................................................... 142 3.3.2. Đối với Chính phủ .................................................................................... 143 3.3.3. Đối với các Bộ, ban ngành liên quan ....................................................... 143 3.3.4. Đối với Ủy ban nhân dân các cấp ............................................................ 143 3.3.5. Đối với ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam............................................... 144 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 146 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tên tiếng Việt 1 ADB Ngân hàng Phát triển châu Á 2 ASXH An sinh xã hội 3 ASSA Hiệp hội An sinh xã hội Đông Nam Á 4 AWCF Diễn đàn đền bù cho người lao động châu Á 5 BHHT Bảo hiểm hưu trí 6 BHNT Bảo hiểm nhân thọ 7 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 8 BHXH Bảo hiểm xã hội 9 BHYT Bảo hiểm y tế 10 BLĐTBXH Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội 11 CNTT Công nghệ thông tin 12 CP Chính phủ 13 ĐTV Đơn vị tính 14 EU Liên minh châu Âu 15 HTX Hợp tác xã 16 ILO Tổ chức Lao động Quốc tế 17 ISO Tổ chức theo tiêu chuẩn quốc tế 18 ISSA Hiệp hội an sinh xã hội Quốc tế 19 KELA Tổ chức Bảo hiểm xã hội quốc gia 20 KRUS Quỹ Bảo hiểm xã hội nông nghiệp 21 LLLĐ Lực lượng lao động 22 MELA Tổ chức Bảo hiểm xã hội nông dân vii STT Từ viết tắt Tên tiếng Việt 23 NĐ Nghị định 24 PCT Phi chính thức 25 QĐ Quyết định 26 SFR Diễn đàn các quỹ Chủ quyền Toàn cầu 27 SL Sắc lệnh 28 STT Số thứ tự 29 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 30 THCS Thực hiện chính sách 31 TT Thông tư 32 TW Trung ương 33 TTg Thủ tướng 34 UBND Ủy ban nhân dân 35 UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc 36 WB Ngân hàng thế giới viii DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 2.1: Mức độ bao phủ của BHXH tự nguyện (2008-2014) ......................... 86 Bảng 2.2: Mức độ tác động lương hưu đến đời sống người tham gia BHXH tự nguyện (2010- 2012) ...................................................................... 88 Bảng 2.3: Hưu nông dân Nghệ An tại thời điểm 31/12/2014 ............................. 88 Bảng 2.4: Mức độ bền vững về tài chính của bảo hiểm xã hội tự nguyện (2008-2014) ........................................................................................ 89 Bảng 2.5: Kết quả dự báo quỹ BHXH tự nguyện ............................................... 90 Bảng 2.6: Số người tham gia BHXH tự nguyện (2008-2014) ............................ 91 Bảng 2.7: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số lao động tham gia BHXH tự nguyện (2013- 2014)........................................................................... 92 Bảng 2.8: Tình hình thu quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện (2008-2014) ............... 93 Bảng 2.9: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số thu BHXH tự nguyện (2013- 2014) .... 94 Bảng 2.10: Số đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện (2009-2014) ......... 94 Bảng 2.11: Mức đóng BHXH tự nguyện (2008-2012) ......................................... 97 Bảng 2.12: Mức đóng phí BHXH tự nguyện phù hợp ........................................ 100 Bảng 2.13: Đề xuất về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước .................................................................................................. 103 Bảng 2.14: Mức độ hài lòng của người lao động về tinh thần phục vụ của cán bộ ngành BHXH ............................................................................... 104 Bảng 2.15: Hiểu biết về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ......................... 106 Bảng 2.16: Mức độ hiểu biết về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ............ 106 Bảng 2.17: Nguồn tiếp cận thông tin về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................................................................................... 107 Bảng 2.18: Đánh giá về thủ tục đăng ký tham gia BHXH tự nguyện ................. 108 ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động ..... 98 Biểu đồ 2.2: Ý kiến của người lao động về mức đóng phí BHXH tự nguyện ....... 100 Biểu đồ 2.3: Ý kiến người lao động về phương thức đóng phí.............................. 101 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách xã hội cơ bản và là trụ cột chính trong hệ thống chính sách an sinh xã hội (ASXH) của mỗi quốc gia. Chính sách BHXH thể hiện bản chất nhân văn sâu sắc và mục tiêu chủ yếu của nó là đảm bảo nhu cầu thiết yếu và điều kiện cơ bản của đời sống con người, mà trước hết là người lao động và gia đình họ, tạo cho xã hội an toàn, ổn định và phát triển bền vững. Tham gia BHXH là một trong những quyền cơ bản của con người, cho nên trong bản Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên Hợp Quốc (10/12/1948) đã ghi: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thỏa mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa, nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người” [47, tr.35]. Chính vì vậy, việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt chính sách BHXH luôn là động lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của người lao động trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời góp phần đảm bảo ASXH. Ở Việt Nam, BHXH xuất hiện từ những năm 1930 của thế kỷ XX. Khi đó, thực dân Pháp đã thực hiện một số chế độ BHXH như: Hưu trí, ốm đau hoặc chết cho những người Việt Nam làm việc trong bộ máy cai trị của Chính phủ Pháp. Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, Chính phủ đã quan tâm đến chính sách BHXH và ban hành nhiều văn bản pháp quy về BHXH. Cụ thể, Sắc lệnh 54/SL ngày 03/11/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh quy định một số điều kiện cho công chức nghỉ hưu [24] và Sắc lệnh 105/SL ngày 14/6/1946 quy định việc cấp hưu bổng cho công chức [25]. Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 quy định các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất đối với công nhân [26]. Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 ngoài chế độ trợ cấp hưu trí đã quy định cụ thể hơn chế độ thai sản, chăm sóc y tế, tai nạn lao động và chế độ tử tuất đối với công chức [27]. Sau khi hòa bình lập lại ở Miền Bắc, Chính phủ đã ban hành Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 quy định về các chế độ BHXH cho công nhân viên chức [36]. Đây là văn bản pháp luật về BHXH khá hoàn chỉnh lần đầu tiên được ban hành ở nước ta. 2 Sau Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế quản lý mới, chính sách BHXH được Đảng và Nhà nước ta tiếp tục sửa đổi, bổ sung và ngày 22/6/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho các thành phần kinh tế [19], đánh dấu bước đổi mới của BHXH Việt Nam. Tiếp theo, để cụ thể hóa các quy định của Bộ luật Lao động được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 [51], Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH Việt Nam kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 [20] và Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 về việc thành lập hệ thống BHXH Việt Nam [21]. Có thể nói, chính sách BHXH Việt Nam lúc này đã thực sự đổi mới cả về nội dung cũng như cách thức tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, các văn bản pháp quy trên mới dừng lại ở các Nghị định và Thông tư hướng dẫn thực hiện, nên tính pháp lý chưa cao, chế tài tổ chức thực hiện chưa đủ mạnh. Để tiếp tục đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 29/6/2006 Quốc hội đã thông qua Luật BHXH [53], Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, riêng đối với BHXH tự nguyện thực hiện từ ngày 01/01/2008. Để cụ thể hóa Luật BHXH, Chính phủ ban hành Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 hướng dẫn một số điều trong Luật BHXH về BHXH tự nguyện [22] và Thông tư số 02/2008/TT-BLĐTBXH ngày 31/01/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều về BHXH tự nguyện [16]. Như vậy, BHXH tự nguyện ở Việt Nam đã có hành lang pháp lý vững chắc để tổ chức triển khai. Theo Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 đã đề ra mục tiêu: “Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích nông dân, lao động trong khu vực phi chính thức (PCT) tham gia BHXH tự nguyện….Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động (LLLĐ) 3 tham gia BHXH, trong đó đối tượng tham gia BHXH tự nguyện đến năm 2015 ước đạt 700 nghìn người, năm 2020 đạt 3 triệu người” [2]. Tuy nhiên, sau 7 năm tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện ở nước ta kết quả đạt được còn rất khiêm tốn. Tính đến hết năm 2014 mới chỉ có 196.254 người tham gia (chiếm xấp xỉ 0,36% tổng số lao động) [15]. Trong số đó, chủ yếu là những người đã tham gia BHXH bắt buộc và BHXH nông dân ở Nghệ An chuyển sang, còn số người tham gia ngay từ đầu là rất thấp. Vậy nguyên nhân nào mà chính sách BHXH tự nguyện chưa đi vào cuộc sống? Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam ” làm luận án tiến sĩ kinh tế nhằm góp phần giải quyết những vấn đề còn bất cập cả về chính sách và tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện. 2. Tổng quan nghiên cứu về tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 2.1.1. Các công trình khoa học có liên quan trước khi ban hành Luật Bảo hiểm xã hội Với sự hiểu biết và nỗ lực tra cứu của tác giả, liên quan đến chủ đề về tổ chức triển khai BHXH tự nguyện ở Việt Nam, có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đã đề cập, nhưng ở những giác độ và mục tiêu khác nhau, cụ thể: (1) Nghiên cứu về BHXH tự nguyện của cơ quan BHXH tỉnh Nghệ An (2001), với đề tài: “Các giải pháp thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động thuộc khu vực nông, ngư và diêm nghiệp” do Trần Quốc Toàn làm chủ nhiệm [65]. Đề tài đã đề cập một số nét khái quát về BHXH tự nguyện, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện BHXH tự nguyện, khả năng tham gia, nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện, những vấn đề rút ra từ thực tế hoạt động của BHXH nông dân Nghệ An, đề xuất các giải pháp, kiến nghị và các điều kiện thực thi giải pháp thực hiện BHXH tự nguyện đối với người lao động thuộc khu vực nông, ngư và diêm nghiệp. Đề tài dừng lại ở phạm vi cấp tỉnh và đối tượng là lao động thuộc khu vực nông, ngư và diêm nghiệp, chưa mở rộng phạm vi và đối tượng nghiên cứu. (2) Đề tài nghiên cứu khoa học của cơ quan BHXH Việt Nam (2002), với tiêu đề: “Cơ sở lý luận cho việc định hướng thực hiện loại hình bảo hiểm xã hội tự 4 nguyện ở Việt Nam trong thời gian tới” do TS. Nguyễn Tiến Phú làm chủ nhiệm [44]. Trong đó, đã đưa ra một số vấn đề lý luận chung đối với loại hình BHXH tự nguyện ở Việt Nam, khảo sát nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện đối với người lao động thuộc các đối tượng dự kiến sẽ tham gia loại hình bảo hiểm này, đánh giá thực trạng một số mô hình BHXH tự nguyện trong thời gian qua và đưa ra một số quan điểm, giải pháp và khuyến nghị cho việc định hướng thực hiện loại hình BHXH tự nguyện ở Việt Nam trong thời gian tới. Đề tài dừng lại ở việc nghiên cứu về nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện, đưa ra những định hướng cho việc thực hiện BHXH tự nguyện ở Việt Nam trong thời gian tới, chưa đề cập đến chính sách và các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện. (3) Đề tài của Ban Thu BHXH thuộc cơ quan BHXH Việt Nam (2004), với tiêu đề: “Cơ sở khoa học quản lý và tổ chức thu bảo hiểm xã hội tự nguyện” do Nguyễn Anh Vũ làm chủ nhiệm [42]. Đề tài nêu lên những cơ sở khoa học để nghiên cứu tình hình thu BHXH tự nguyện, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý và thực hiện thu BHXH tự nguyện, thực trạng tham gia BHXH tự nguyện qua việc thực hiện thí điểm ở Việt Nam, qua đó xây dựng mô hình quản lý thu BHXH tự nguyện và đưa ra các giải pháp tổ chức thực hiện thu BHXH tự nguyện có hiệu quả. Đề tài dừng lại ở việc đưa ra mô hình quản lý thu BHXH tự nguyện, chưa đánh giá được nhu cầu tham gia và những bất cập khi tổ chức triển khai. (4) Trung tâm nghiên cứu khoa học BHXH thuộc cơ quan BHXH Việt Nam (2004), đã nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đối với người lao động tự tạo việc làm” do TS. Bùi Văn Hồng làm chủ nhiệm [17]. Đề tài đã đưa ra khái niệm và đặc điểm của lao động tự tạo việc làm, đánh giá thực trạng lao động tự tạo việc làm ở nước ta. Đề xuất loại hình BHXH thích hợp, chế độ trợ cấp, cơ chế đóng và hưởng cho các đối tượng này. Nghiên cứu dừng lại ở việc đưa ra các đề xuất để mở rộng đối tượng tham gia BHXH đối với người lao động tự tạo việc làm, chưa mở rộng cho lao động là nông dân, lao động tự do tham gia, phương pháp nghiên cứu chủ yếu mang tính mô tả, phân tích thực trạng bằng những số liệu thứ cấp. (5) Đề tài của Trung tâm nghiên cứu khoa học BHXH thuộc cơ quan BHXH Việt Nam (2004), với tiêu đề: “Nghiên cứu xây dựng lộ trình thực hiện bảo hiểm xã 5 hội đối với mọi người lao động ở Việt Nam” do TS. Nguyễn Tiến Phú làm chủ nhiệm [45]. Đề tài căn cứ vào tình hình thực tế xây dựng lộ trình thực hiện BHXH đối với mọi người lao động ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng tình hình lao động, việc làm và thực hiện BHXH ở nước ta trong thời gian qua, đề xuất lộ trình thực hiện BHXH đối với mọi người lao động. Đề tài chưa đi sâu vào những vấn đề lý luận mà chỉ dừng lại ở việc mô tả thực tế, sau đó đưa ra lộ trình thực hiện BHXH nói chung ở Việt Nam. (6) Năm 2005, cơ quan BHXH tỉnh Hải Dương đã tổ chức nghiên cứu đề tài: “Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội trong các làng nghề ở Hải Dương - Thực trạng và giải pháp” do Trần Đình Liệu làm chủ nhiệm [63]. Đề tài đã phân tích thực trạng các làng nghề truyền thống của tỉnh, tình hình thực hiện công tác thu, cấp sổ BHXH, đề xuất và kiến nghị về việc thực hiện chế độ BHXH cho lao động làm nghề tại các làng nghề truyền thống của tỉnh, trong đó có phân tích và đưa ra các đề xuất, kiến nghị về cơ sở pháp lý, cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội và phương án tổ chức thực hiện BHXH đối với các làng nghề truyền thống ở Hải Dương. Tác giả đề tài cũng đề xuất về đối tượng tham gia, điều kiện đóng, phạm vi áp dụng và mức đóng, phương thức đóng, quyền lợi và điều kiện hưởng, phương thức quản lý và tăng trưởng quỹ, phương hướng xử lý rủi ro. Kế hoạch triển khai với các bước gồm: Tổ chức tuyên truyền giáo dục, xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn, xây dựng hệ thống đại lý, tổ chức hướng dẫn triển khai thực tế tại địa phương, thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn bảo đảm quyền lợi cho người lao động. Như vậy, đề tài dừng lại ở việc nghiên cứu để tổ chức thực hiện BHXH trong các làng nghề ở phạm vi cấp tỉnh, chưa mở rộng phạm vi và đối tượng lao động khác tham gia, phương pháp nghiên cứu đơn giản, chủ yếu là mô tả thực trạng bằng những số liệu thứ cấp. Như vậy, tất cả các công trình nghiên cứu trên đều được tiến hành trước khi có Luật BHXH và đương nhiên, khi đó chưa tổ chức triển khai BHXH tự nguyện mà chỉ tổ chức thí điểm BHXH cho nông dân ở tỉnh Nghệ An. Các giải pháp của một số đề tài thường chỉ tập trung nhấn mạnh sự cần thiết phải ban hành chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam. 6 2.1.2. Các công trình khoa học có liên quan sau khi ban hành Luật Bảo hiểm xã hội Sau khi Luật BHXH được ban hành, trong đó có BHXH tự nguyện đã có nhiều công trình và bài viết liên quan đến vấn đề này, cụ thể: (7) Bài viết của Đồng Quốc Đạt, với tiêu đề: “Bảo hiểm xã hội khu vực phi chính thức ở Việt Nam: Thực trạng và kiến nghị”, đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 15 (431) (8/2008) [32]. Nội dung bài viết chỉ ra những nguyên nhân vì sao ít người tham gia: Do thu nhập thấp và không ổn định, việc làm bấp bênh, thiếu hiểu biết và không có thông tin về chính sách, chế độ BHXH, từ đó đưa ra những giải pháp: Hình thành quỹ BHXH tự nguyện và có sự bảo hộ của Nhà nước, cải cách thủ tục thanh toán nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia, phối hợp Chương trình BHXH với Chương trình mục tiêu khác như: Chương trình việc làm, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường thông tin tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho người lao động ở khu vực PCT thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Bài viết này có nội dung khá sâu sắc, song do giới hạn trong phạm vi bài báo nên chưa thực sự đề cập đến công tác tổ chức triển khai BHXH ở khu vực PCT của Việt Nam. Theo Luật BHXH hiện hành các giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa có sức thuyết phục. (8) Đề tài: “Đánh giá 3 năm triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội” do TS. Đỗ Thị Xuân Phương làm chủ nhiệm (2010) [31]. Đề tài chỉ ra những bất cập về chính sách và tổ chức thực hiện chính sách BHXH tự nguyện như: Điều kiện hưởng chế độ hưu trí, tử tuất, chưa quy định về trích hoa hồng cho các đại lý thu, phương thức đóng chưa linh hoạt... Do vậy, chính sách BHXH tự nguyện chưa thu hút được nhiều người lao động tham gia. Nghiên cứu này mới dừng lại ở việc tổng kết, đánh giá 3 năm triển khai thực hiện Luật BHXH nói chung. Những vấn đề về tổ chức triển khai BHXH tự nguyện tuy có được đề cập song mới dừng lại ở việc đánh giá ưu, nhược điểm và những vấn đề bất cập phát sinh. (9) Bài viết của Mỹ Hoa, với tiêu đề: “Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Vì sao ít thu hút người dân tham gia”, đăng trên Báo Quảng Ngãi (10/2011) [41]. Nội dung bài viết nêu lên thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của tỉnh trong thời gian qua, chỉ ra những nguyên nhân vì sao ít thu hút người dân tham gia như: Công 7 tác thông tin tuyên truyền chưa sâu rộng, cơ chế chính sách chưa phù hợp, cần thông thoáng hơn, tâm lý người dân “trẻ cậy cha, già cậy con”. Bài viết dừng lại phạm vi cấp tỉnh và chỉ ra một vài nguyên nhân vì sao BHXH tự nguyện chưa thực sự thu hút người dân Quảng Ngãi tham gia, chưa đưa ra những giải pháp và kiến nghị để mở rộng đối tượng tham gia. (10) Luận văn thạc sĩ Kinh tế: “Các giải pháp tăng cường bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân ở tỉnh Quảng Nam” của Phạm Ngọc Hà (2011) [49]. Đề tài nêu lên cơ sở lý luận về BHXH tự nguyện cho nông dân, đánh giá thực trạng BHXH tự nguyện cho nông dân tỉnh Quảng Nam về nhu cầu tham gia, công tác quản lý đối tượng, tổ chức thu phí, các chế độ mà nông dân mong muốn, công tác kiểm tra và mạng lưới làm công tác BHXH, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân. Từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản về hoàn thiện cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện và điều kiện thực thi giải pháp. Đề tài nghiên cứu ở phạm vi cấp tỉnh và đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chỉ là nông dân, chưa đề cập đến các đối tượng khác như lao động tự do, lâm nghiệp, ngư nghiệp... Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích những số liệu thứ cấp. (11) Đề tài: “Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam” do Ths. Lê Thị Quế làm chủ nhiệm (2012) [40]. Đề tài đánh giá thực trạng chính sách BHXH tự nguyện, chỉ ra những bất cập về cơ chế chính sách của loại hình bảo hiểm này, nêu lên những bài học kinh nghiệm về chính sách BHXH tự nguyện hiện nay ở các nước trên thế giới như Pháp, các nước Đông Âu, Trung Quốc, Indonesia. Từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện giai đoạn 2010- 2020. Nghiên cứu mới dừng lại ở việc đánh giá thực trạng chính sách BHXH tự nguyện, phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thống kê, mô tả bằng những số liệu thứ cấp, chưa điều tra, khảo sát thực tế. (12) Bài viết của Ths. Nguyễn Bích Ngọc, với tiêu đề: “Một số kinh nghiệm của Trung Quốc đối với vấn đề bảo hiểm xã hội ở khu vực phi chính thức”, đăng trên Thông tin khoa học BHXH số 04/2012 [43]. Bài viết nêu lên các chế độ BHXH ở khu vực PCT của Trung Quốc đang áp dụng đó là: Bảo hiểm tuổi già cơ bản, bảo 8 hiểm y tế cơ bản, bảo hiểm tai nạn lao động. Từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm của Trung Quốc cho Việt Nam khi triển khai BHXH ở khu vực PCT. (13) Bài viết của Hoàng Bá, với tiêu đề: “Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Người dân chưa mặn mà”, đăng trên Thời báo Ngân hàng (5/2013) [35]. Trong đó, chỉ ra những nguyên nhân mà người dân chưa mặn mà tham gia là do mức phí đóng cao, chế độ được hưởng ít chỉ có 2 chế độ hưu trí và tử tuất, thời gian đóng kéo dài 20 năm, thu nhập của người lao động là thấp, biện pháp thông tin tuyên truyền chưa sâu rộng. Bài viết đã chỉ ra những bất cập về chính sách và quá trình tổ chức thực hiện nhưng còn chung chung chưa đưa ra những giải pháp cụ thể. (14) Bài viết của Việt Anh, với tiêu đề: “Để bảo hiểm xã hội tự nguyện trở thành chỗ dựa cho lao động tự do”, đăng trên Báo tỉnh Bắc Ninh (7/2013) [69]. Nội dung bài viết đánh giá 5 năm triển khai, toàn tỉnh mới thu hút được 2.259 người tham gia, nguyên nhân là người lao động tự do chưa hiểu chính sách, họ chỉ lo tới lợi ích trước mắt, chưa có điều kiện lo cho tương lai xa hơn. Để thu hút người lao động tham gia BHXH tự nguyện trong thời gian tới, tác giả đề xuất những giải pháp như: Có sự quan tâm và phối hợp đồng bộ giữa các ngành chức năng trong công tác vận động tuyên truyền; Nhà nước nên có chính sách hỗ trợ một phần phí BHXH; điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế như: Thời gian tham gia để được hưởng BHXH quá dài khiến người lao động không đủ sức theo, số chế độ quá ít, mức đóng cao; mở rộng mạng lưới các đại lý BHXH để tạo thuận lợi cho người dân tham gia. Bài viết có nội dung sâu sắc, các giải pháp đưa ra có tính thuyết phục nhưng dừng lại ở phạm vi cấp tỉnh và đối tượng tham gia còn hẹp chỉ là lao động tự do. (15) Luận văn thạc sĩ Kinh tế: “Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định” của Trần Yên Thái (2014) [66]. Đề tài trình bày cơ sở lý luận phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho nông dân, đánh giá thực trạng về nhu cầu và khả năng tham gia dịch vụ này, thực trạng chính sách và công tác tổ chức triển khai chính sách trên địa bàn tỉnh Bình Định, đưa ra những kiến nghị và giải pháp tổ chức dịch vụ BHXH tự nguyện cho nông dân nhằm đáp ứng ngày càng cao chất lượng dịch vụ BHXH của đối tượng tham gia BHXH ở tỉnh Bình Định trong thời gian tới. Đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu hẹp chỉ là 9 nông dân và trên địa bàn cấp tỉnh, chưa đi sâu vào nghiên cứu nội dung tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam. (16) Luận văn thạc sĩ Luật học: “Pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện Thực trạng và giải pháp” của Dương Thảo Phương (2014) [33]. Đề tài nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về pháp luật BHXH tự nguyện, đánh giá thực trạng pháp luật và tình hình thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện ở Việt Nam trong thời gian tới. Nội dung đề tài chưa đề cập đến tình hình tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam. (17) Luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của Phạm Thị Lan Phương (2015) [50]. Đề tài đã góp phần bổ sung và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến BHXH, phát triển BHXH tự nguyện đối với người lao động như: Khái niệm về BHXH, BHXH tự nguyện, vai trò, bản chất, đặc điểm và nguyên tắc của BHXH tự nguyện. Đánh giá thực trạng phát triển BHXH tự nguyện ở tỉnh Vĩnh Phúc và xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển BHXH tự nguyện. Qua đó đề xuất các giải pháp phát triển BHXH tự nguyện đối với người lao động. Đây là công trình nghiên cứu khá công phu, bài bản và khoa học. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu về phát triển BHXH tự nguyện cho người lao động ở phạm vi cấp tỉnh. 2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết trên thế giới về BHXH tự nguyện. Liên quan đến chủ đề này là những công trình sau: (1) Nghiên cứu của Hiệp hội ASXH Quốc tế (ISSA), Văn phòng khu vực châu Á Thái Bình Dương, New Delhi, Ấn Độ (1993), với đề tài: “Hệ thống bảo hiểm xã hội nông dân trong các nước đang phát triển” [67]. Đề tài đề cập đến những vấn đề cần được bảo hiểm như: Chăm sóc y tế và các dịch vụ thuốc men; kế hoạch hóa gia đình, phúc lợi gia đình và chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh; bảo hiểm mùa vụ và gia súc…Những khó khăn phải đối mặt khi triển khai là: Người lao động nông nghiệp có thu nhập thấp, không ổn định và do đó khả năng tham gia đóng góp là hạn chế;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất