LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
TS. Vũ Thị Sơn - Giám đốc Trung tâm Phát triển Chương trình giáo dục,
Viện NCSP, trường Đại học Sư phạm Hà Nội - người thầy đã tận tình hướng
dẫn, động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm luận văn.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ths. Lê Thị Nguyên –
giảng viên Khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2người đã luôn bên cạnh ủng hộ, động viên tinh thần, giúp đỡ và cho tác giả
những góp ý quý báu trong suốt thời gian nghiên cứu và tiến hành thử
nghiệm.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các thầy cô giáo cùng
bạn bè đồng nghiệp và các em học sinh trường tiểu học Thạch Khôi (Thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương) đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Vô cùng cảm ơn tình cảm yêu thương của những người thân trong gia
đình, bạn bè đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, động viên, quan tâm, tiếp thêm niềm
tin và nghị lực cho tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2013
Tác giả
Phạm Thị Hương Thảo
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Đề tài cũng chưa được
công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2013
Tác giả
Phạm Thị Hương Thảo
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HĐ
Hoạt động
SGK
Sách giáo khoa
KNS
Kĩ năng sống
SHL
Sinh hoạt lớp
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HSTH
Học sinh tiểu học
PPDH
Phương pháp dạy học
QTHT
Quá trình học tập
GDTH
Giáo dục tiểu học
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1.Kế hoạch dạy học tiết SHL
Bảng 2.1. Tổng hợp các nội dung điều tra thực trạng tổ chức tiết
SHL nhằm giáo dục KNS cho HS lớp 3
Bảng 2.2. Kế hoạch giáo dục tiểu học
Bảng 2.3. Vai trò của tiết sinh hoạt lớp trong chương trình tiểu học
Bảng 2.4. Mục đích của việc tổ chức tiết SHL nhằm giáo dục KNS
cho HSTH
Bảng 2.5. Sự cần thiết phải GD KNS cho HSTH
Bảng 3.1. Nội dung tiết Sinh hoạt lớp ở lớp 3
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
NỘI DUNG....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC TIẾT SINH
HOẠT LỚP NHẰM GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC ....................................................................................................... 6
1.1. Các khái niệm ............................................................................................. 6
1.1.1. Sinh hoạt ........................................................................................ 6
1.1.2. Tiết sinh hoạt lớp ............................................................................ 6
1.1.3. Giáo dục kĩ năng sống .................................................................... 7
1.2. Đặc điểm của học sinh lứa tuổi tiểu học .................................................... 9
1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường tiểu học .............. 12
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học ........................................................................................................ 12
1.3.2. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống ......................................... 13
1.3.3. Phân loại kĩ năng sống ................................................................. 14
1.3.4. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ......... 16
1.4. Tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học ....24
1.4.1. Vai trò, ý nghĩa của tiết sinh hoạt lớp với việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh tiểu học .............................................................................. 24
1.4.2. Mục tiêu chương trình tiết sinh hoạt lớp ở trường tiểu học ......... 26
1.4.3. Hệ thống kĩ năng sống cần hình thành và giáo dục cho học sinh
tiểu học thông qua tiết Sinh hoạt lớp .............................................................. 28
1.5. Kết luận chương 1 .................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC TIẾT SINH
HOẠT LỚP NHẰM GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC ..................................................................................................... 33
2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 33
2.2. Nội dung khảo sát..................................................................................... 33
2.3. Phương pháp khảo sát thực trạng ............................................................. 34
2.4. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 36
2.5. Kết quả khảo sát thực trạng...................................................................... 36
2.5.1. Quy định về tiết Sinh hoạt lớp trong chương trình tiểu học ......... 36
2.5.2. Thực trạng tổ chức tiết sinh hoạt lớp ở tiểu học hiện nay ............ 39
2.5.3. Thực trạng tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh trong nhà trường tiểu học hiện nay ........................................... 49
2.6. Kết luận chương 2 .................................................................................... 52
CHƢƠNG 3: NỘI DUNG, CÁCH THỨC TỔ CHỨC TIẾT SINH HOẠT
LỚP NHẰM GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 3 ... 54
3.1. Nguyên tắc tổ chức tiết Sinh hoạt lớp nhằm giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh lớp 3 .................................................................................................. 54
3.1.1. Đảm bảo thực hiện mục tiêu tiết Sinh hoạt lớp và mục tiêu giáo
dục kĩ năng sống.............................................................................................. 54
3.1.2. Đảm bảo giáo dục kĩ năng sống thông qua thực hành trải nghiệm....... 54
3.1.3. Đảm bảo giáo dục kĩ năng sống phù hợp với lứa tuổi.................. 55
3.1.4. Đảm bảo giáo dục kĩ năng sống trên nền tảng giá trị sống ........ 55
3.2. Nội dung tiết Sinh hoạt lớp nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 ... 56
3.3. Cách thức tổ chức tiết Sinh hoạt lớp nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh lớp 3 ......................................................................................................... 59
3.4. Thử nghiệm sư phạm................................................................................ 62
3.4.1. Mục đích thử nghiệm..................................................................... 62
3.4.2. Nhiệm vụ thử nghiệm ................................................................... 62
3.4.3. Thiết kế thử nghiệm ....................................................................... 62
3.4.4. Thời gian thử nghiệm ................................................................... 63
3.4.5. Tiến hành thử nghiệm .................................................................. 63
3.5. Mô tả kết quả thử nghiệm và đánh giá ..................................................... 66
3.5.1. Phương pháp đo nghiệm .............................................................. 66
3.5.2. Tiêu chí đánh giá .......................................................................... 66
3.5.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm ....................................................... 67
3.5.4. Một số kết quả ghi nhận được....................................................... 71
3.5.5. Một số hạn chế cần xem xét, điều chỉnh sau dạy học thử nghiệm ......... 73
3.6. Kết luận chương 3 .................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Sự nghiệp GD với mục tiêu trọng tâm, xuyên suốt là hướng tới đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện (về nhận thức, trí tuệ, phẩm chất
đạo đức...); trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (theo điều 2, chương 1, Luật GD 2005).
Mục tiêu của GDTH là nhằm “hình thành ở HS những cơ sở ban đầu của sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ…” (theo
điều 27, Luật GD 2005). Điều đó có nghĩa là chất lượng GDTH không chỉ
quyết định nền tảng cho sự hình thành nhân cách cá nhân mà còn là căn cứ
quan trọng để đánh giá chất lượng GD của mỗi quốc gia. Vì vậy, nâng cao
hiệu quả và chất lượng GDTH đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các
tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
1.2. Tốc độ phát triển nhanh chóng của xã hội trên mọi lĩnh vực (kinh tế,
văn hóa, thương mại, trao đổi và hợp tác quốc tế...) kéo theo những thay đổi
trong cuộc sống của mỗi người. Con người có nhiều sự lựa chọn hơn về công
việc theo năng lực và sở thích của cá nhân. Những dịch vụ đáp ứng các nhu
cầu của cuộc sống cũng đa dạng hơn, chuyên nghiệp hơn. Tuy nhiên, khi chất
lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, con người đồng thời cũng phải đối
diện với nhiều vấn đề phát sinh hơn so với trước đây. Trong đó có những vấn
đề con người chưa từng gặp, chưa từng trải nghiệm song vẫn phải đương đầu
để có thể tồn tại và phát triển. Đó là stress, áp lực của công việc (thu nhập
càng cao thì trách nhiệm của cá nhân với hiệu quả công việc càng lớn), tỷ lệ
ly hôn tăng, bệnh tật, thảm họa thiên nhiên như sóng thần, động đất, chiến
tranh, khủng bố... Để đối phó với tất cả những điều này đỏi hỏi con người
không chỉ có tri thức mà phải được trang bị những kĩ năng nhất định - những
2
kĩ năng để có thể tồn tại và phát triển một cách tích cực trong xã hội hiện đại.
Điều này cho thấy việc GD KNS là rất quan trọng và cần thiết.
Kĩ năng sống đã trở thành một phần quan trọng thuộc nhân cách con
người trong xã hội hiện đại. Lewis L.Dunnington đã phát biểu rằng: “Ý nghĩa
của cuộc sống không phải ở chỗ nó đem đến cho ta điều gì, mà ở chỗ ta có
thái độ với nó ra sao. Nếu con người có kiến thức, có thái độ tích cực thì mới
đảm bảo 50% sự thành công, 50% còn lại là những kĩ năng cần cho cuộc sống
mà ta thường gọi là KNS. Kĩ năng sống có vai trò vô cùng quan trọng trong
sự hình thành và phát triển nhân cách HS, đặc biệt là HS tiểu học. Kĩ năng
sống giúp biến kiến thức thành những hành động cụ thể, những thói quen lành
mạnh. Những HS có KNS là những em biết làm cho mình và người xung
quanh cùng hạnh phúc. Những HS này thường thành công hơn trong học tập,
trong cuộc sống cũng như trong lao động. GD KNS cho HS đã và đang đưa
vào các nội dung chương trình của môn học và thông qua các hoạt động GD.
Việc GD KNS sống có vai trò rất quan trọng đối với lứa tuổi HSTH,
nhằm giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình
và cộng đồng. Đồng thời trước sức ép của cuộc sống và tác độngở bên ngoài
các em biết tự bảo vệ mình. Ngoài ra, nó còn giúp tăng cường khả năng tâm lí
xã hội của các em, giúp các em sống khỏe mạnh về thể chất, tinh thần. Nó sẽ
góp phần tạo ra nền tảng cho cả tiến trình phát triển về sau của các em. Trong
lứa tuổi HS tiểu học, lớp 3 là lứa tuổi mà tư duy trừu tượng đang rất phát triển
dựa trên nền tư duy trực quan. Tư duy, đặc điểm tâm sinh lý của các em đang
hình thành và phát triển tương đối mạnh mẽ. Do đó, HS lớp 3 là độ tuổi thích
hợp để tiến hành tổ chức các hoạt động GD mang tính tập thể cao.
1.3. Trong chương trình tiểu học qui định có ít nhất 2 tiết/tuần hoạt động
tập thể để SHL, Sao Nhi Đồng, Đội Thiếu niên và sinh hoạt toàn trường
nhưng chưa có nội dung chương trình cụ thể cho những tiết sinh hoạt tập thể.
3
Sinh hoạt tập thể có thể diễn ra ở trong lớp hoặc ở ngoài lớp, ngoài trường.
Nó có thể được tiến hành trong một tiết cụ thể như tiết sinh hoạt tập thể cuối
tuần, hoặc trong một vài tiết, thậm chí là một buổi. Đây là dịp để HS được
tham gia vào các hoạt động của tập thể, được làm quen với nhiều hình thức
sinh hoạt khác nhau, là dịp để các em tập dượt, rèn luyện các kĩ năng tự quản
của hoạt động tập thể.
1.4. Tuy nhiên, các tiết SHL được sử dụng chưa thật sự hiệu quả. Phần
lớn thời gian GV dùng để bổ sung kiển thức văn hóa cho HS, chỉ dành ít thời
gian để nhận xét về nề nếp học tuần của một tuần. Do đó, việc đưa GD KNS
vào chương trình hoạt động của tiết SHL sẽ giúp HS học tập và rèn luyện một
cách tích cực; giúp các em biết được vị trí của mình trong các mối quan hệ xã
hội và biết cách xử lý các mối quan hệ đó.
Những lí do trên là căn cứ để người nghiên cứu lựa chọn đề tài:“Tổ chức
tiết Sinh hoạt lớp nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng nội dung, cách thức tổ chức tiết SHL nhằm thực hiện mục
tiêu GD KNS cho HS lớp 3.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn phải giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc tổ chức tiết SHL nhằm GD KNS
cho HS lớp 3.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức tiết SHL nhằm GD KNS cho HS lớp 3.
- Xây dựng nội dung và cách thức tổ chức tiết SHLnhằm GD KNS cho
HS lớp 3.
- Thử nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của tiến trình đã xây dựng.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng: Nội dung, tiến trình tổ chức tiết SHL.
4
Khách thể nghiên cứu: Quá trình tổ chức tiết Sinh hoạt lớp ở trường
tiểu học.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc xây dựng nội dung, cách thức tố chức tiết
SHL cho HS lớp 3 để qua đó GD KNS cho các em.
Phạm vi khảo sát: Điều tra sẽ được tiến hành tại một số trường tiểu học
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Người nghiên cứu đã tổng hợp, phân tích để hệ thống hóa các vấn đề lí
luận có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài trong các loại sách, giáo
trình, tạp chí, luận văn, các báo cáo khoa học...
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Quan sát
Thông qua dự giờ, quan sát các hoạt động dạy học của GV và HS (kết
hợp phỏng vấn GV), đề tài đã có những nhận xét về thực tiễn dạy học và việc
rèn KNS cho HSTH hiện nay.
6.2.2. Điều tra
Người nghiên cứu sử dụng các phiếu khảo sát để điều tra thực trạng tổ
chức tiết SHL nhằm GD KNS cho HS lớp 3; dựa vào đó để xác định các
hướng đề xuất của luận văn.
6.2.3. Phỏng vấn
Việc phỏng vấn GV nhằm bổ sung các thông tin về thực tiễn tổ chức
SHL nhằm GD KNS cho HSTH, lấy đó làm một trong các căn cứ cho những
đề xuất của luận văn.
6.2.4. Thử nghiệm khoa học
Thử nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả những đề
xuất của đề tài với việc nâng cao chất lượng việc tổ chức tiết SHL nhằm GD
KNS cho HSTH.
5
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng công thức thống kê toán học để tổng hợp kết quả điều tra, thử
nghiệm, chứng minh độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu tiết SHL của HS lớp 3 được tố chức theo hướng GD KNS thì môi
trường học tập trong lớp sẽ trở nên thân thiện hơn và HS sẽ tự tin, tự giác, tự
lập, tôn trọng, hòa nhập với tập thể, góp phần thực hiện mục tiêu GDTH.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc tổ chức tiết sinh hoạt lớp nhằm GD
KNS cho HSTH
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức tiết SHL nhằm GD KNS
cho HSTH
Chương 3: Xây dựng nội dung và tiến trình tổ chức tiết SHL nhằm GD
KNS cho HS lớp 3
6
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
TIẾT SINH HOẠT LỚP NHẰM GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Sinh hoạt
Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Sinh hoạt là những hoạt động thuộc
về đời sống hàng ngày của một người hay một cộng đồng người” [35, tr859].
Định nghĩa này cho ta thấy: (1) sinh hoạt là một hoạt động thuộc đời sống của
của con người; (2) các hoạt động này diễn ra một cách thường xuyên, liên tục
hàng ngày trong cuộc sống; (3) những hoạt động này thuộc đời sống của một
người hay của một cộng đồng người, một tập thể nào đó.
1.1.2. Tiết sinh hoạt lớp
Sinh hoạt lớp là thuật ngữ chỉ những hoạt động thuộc về đời sống hàng
ngày của cá nhân HS, một cộng đồng HS trong một lớp hay trường tiểu học.
Tiết SHL có thể hiểu là một tiết học bao gồm các hoạt động diễn ra hàng
ngày của HS trong tập thể lớp. Các hoạt động của nó gắn liền với các giá trị
của tập thể như đoàn kết, yêu thương, chia sẻ... Tiết SHL với các hoạt động
của nó hỗ trợ việc học tập của HS. Giúp các HS gia nhập vào xã hội thông
qua đời sống trong nhà trường. HS đến trường không chỉ học các kiến thức
của các môn văn hóa mà các em còn học những kĩ năng để chung sống với
nhau, những kĩ năng thể hiện được bản thân mình. Tiết SHL diễn ra thường
kì, thường xuyên và liên tục. Nó bao gồm các hoạt động chung mang tính tập
thể của HS trong một lớp học. Tại đây HS được trải nghiệm và hình thành các
kĩ năng quan trọng của bản thân như: kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng thể
hiện sự tự tin của bản thân... giúp các em làm quen với việc hoạt động, chung
7
sống trong một tập thể. Chương trình hành động Dakar đã tuyên bố rằng: Tất
cả thế hệ trẻ và những người lớn có quyền được hưởng một nền GD đảm bảo
cho người học “học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người,
học để tự khẳng định mình”. Bốn trụ cột này chính là một cách tiếp cận KNS
dựa trên sự kết hợp giữa khả năng tâm lý xã hộivới các kĩ năng thực hành, kĩ
năng tâm vận động. Do đó cần xác định rõ nội dung các vấn đề cần GD theo
cách tiếp cận bốn trụ cột trong GD thế kỷ XXI.
Từ những phân tích trên cho thấy, tiết SHL bao gồm các hoạt động của
HS diễn ra một cách thường kì trong một tập thể lớp, tổ chức dưới hình thức
tự quản cho HS hướng đến xây dựng một tập thể HS đoàn kết, thân ái, một
trường học thân thiện.
1.1.3. Giáo dục kĩ năng sống
Quan niệm về kĩ năng sống
Trên các diễn đàn khoa học hiện nay còn tồn tại nhiều quan niệm khác
nhau về KNS và giáo dục KNS, tùy theo các khía cạnh khác nhau mà các tổ
chức, cá nhân đưa ra các quan niệm khác nhau
Theo UNESCO: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Theo tổ chức y tế Thế giới (WHO): KNS là những KN tâm lý xã hội và
KN về giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác
một cách hiệu quả và giải quyết một cách tích cực hoặc ứng phó với những
vấn đề hay những thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Tương đồng với quan niệm của tổ chức y tế thế giới, còn có quan niệm
KNS là những kĩ năng tâm lí xã hội liên quan đến những tri thức, những giá
trị và những thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho
các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách
thức của cuộc sống [8].
8
Theo UNICEF: KNS là tập hợp nhiều KN tâm lý, xã hội và giao tiếp cá
nhân giúp con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có
hiệu quả, phát triển các kĩ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có
cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Từ KNS có thể thể hiện những hành
động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến những hành động của
người khác cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi trường
xung quanh, giúp nó trở lên lành mạnh.
Tuy nội hàm của khái niệm nêu trên rộng, hẹp khác nhau, nhưng về cơ
bản giữa chúng có sự thống nhất hiểu KNS thuộc về phạm trù năng lực, bao
hàm cả tri thức, thái độ và hành vi, hành động trong lĩnh vực nào đó, mà
không phải là phạm trù kĩ thuật của hành động, hành vi.
Cũng như sự đa dạng trong quan niệm về KNS, đã có nhiều cách phân
loại KNS. Phân loại KNS được người nghiên cứu trình bày cụ thể ở chương 1,
mục 1.3.3.
Giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục KNS có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người học
từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển
thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng cao
chất lượng cuộc sống cá nhân và phát triển bền vững cho xã hội. Đồng thời
GD KNS cần được thực hiện thống nhất trong nhiệm vụ GD nhân cách toàn
diện (theo các lĩnh vực văn hóa xã hội, theo các loại hình hoạt động của con
người, theo cả bốn trụ cột trong GD thế kỉ XXI: học để biết, học để làm, học
để chung sống với mọi người, học để tự khẳng định mình) thông qua quá trình
dạy học và GD vừa hướng tới mục tiêu hình thành khả năng tâm lý xã hội để
người học có thể vượt qua những thách thức của cuộc sống, vừa phát triển
toàn diện cuộc sống, vừa phát triển toàn diện kiến thức, thái độ, hành động,
phát triển toàn diện chỉ số thông minh và các lĩnh vực trí tuệ xúc cảm, trí tuệ
9
xã hội. Bên cạnh đó việc cùng sống và cùng hoạt động trong cộng đồng với
nhiều người khác đòi hỏi phải có sự chú ý đến quy luật xã hội và có sự chuẩn
đoán phù hợp về hành động của người khác để từ đó tổ chức, đặt kế hoạch và
ra quyết định của bản thân.
Từ những phân tích về KNS và mục tiêu của GD KNS có thể rút ra quan
niệm về GD KNS như sau: “GD KNS là hình thành cách sống tích cực trong
xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những thói
quen hành vi tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, thái độ, kĩ
năng thích hợp”.
Tổ chức tiết SHL nhằm GD KNS cho HS trong nhà trường tiểu học
“Tổ chức” (đgt): làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào
đó nhằm có được hiệu quả tốt nhất [35, tr1007]. Theo đó, tổ chức dạy học là
những việc làm cụ thể của GV và HS để thực hiện hiệu quả các hoạt động dạy
học. Nói cách khác, tổ chức dạy học là việc tiến hành các hoạt động dạy học
(cách thức tổ chức hoạt động của GV và HS) theo một trình tự nhất định
nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Người nghiên cứu mô tả việc tổ chức tiết SHL nhằm GD KNS cho HS
trong nhà trường tiểu học nghĩa là GV chủ nhiệm sẽ tiến hành tổ chức các
hoạt động đảm bảo mục tiêu của tiết học. Trên cơ sở đó xây dựng và GD KNS
cho HS thông qua các hoạt động tập thể. Qua đó, nâng cao hiệu quả tổ chức
tiết SHL trong nhà trường tiểu học.
1.2. Đặc điểm của học sinh lứa tuổi tiểu học
Độ tuổi đầu tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm
soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định
chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến
những môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều
tranh ảnh,trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng,... Sự tập trung chú ý
10
của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị
phân tán trong quá trình học tập. Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ
năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và
chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học
thuộc một bài thơ, một công thức toán hay một bài hát dài,... Trong sự chú ý
của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng
được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố gắng hoàn
thành công việc trong khoảng thời gian quy định [4].
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu
tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5
bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp
kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông HS. Bên cạnh đó, tưởng tượng của HSTH
đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và
vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Bênh cạnh đó, tưởng tượng của các em
vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau: Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng
tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. Ở cuối tiểu học, tưởng
tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra
những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai đoạn
cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ
tranh,… Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối
mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều
gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Môi trường thay đổi: đòi hỏi trẻ
phải tập trung chú ý thời gian liên tục từ 30 - 35 phút. Chuyển từ hiếu kỳ,tò
mò sang tính ham hiểu biết, hứng thú khám phá. Bước đầu kiềm chế dần tính
hiếu động, bột phát để chuyển thành tính kỷ luật, nề nếp, chấp hành nội quy
11
học tập. Phát triển độ tinh nhạy và sức bền vững của các thao tác tinh khéo
của đôi bàn tay để tập viết,... Tất cả đều là thử thách của trẻ, muốn trẻ vượt
qua được tốt những điều này thì phải cần có sự quan tâm giúp đỡ của gia
đình, nhà trường và xã hội dựa trên sự hiểu biết về tri thức khoa học. Nét tính
cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong môi trường nhà trường
còn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sôi nổi, mạnh dạn... Bước
vào lớp 1 hoạt động học tập mang tính chủ đạo, các em bắt đầu làm quen,
sống và học tập trong môi trường tập thể mới và các em là một cá thể quan
trọng góp phần xây dựng tập thể đó. Kinh nghiệm sống trong tập thể của các
em còn thiếu, đặc biệt là HS giai đoạn đầu tiểu học. Sau 5 năm học, "tính cách
học đường" mới dần ổn định và bền vững ở trẻ. Nhìn chung việc hình thành
nhân cách của HSTH mang những đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của các
em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên, trong quá trình phát triển trẻ
luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một cách
vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các em lúc này còn
mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ
rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc
biệt nhân cách của các em còn mang tính đang hình thành, việc hình thành
nhân cách không triển của mình. Đối với sự phát triển của HSTH, những ảnh
hưởng tiêu cực của nền kinh tế thị trường, sự bùng nổ của khoa học, thông tin
đã dẫn đến sự du nhập của lối sống thực dụng, buông thả và đang từng ngày
ảnh hưởng mạnh mẽ tới các em. Do đó, nếu HS không được trang bị những
kiến thức và KNS trong tập thể tốt thì sau này khi ra xã hội sống trong tập thể
lớn, cộng đồng lớn hơn các sẽ dễ bị sa ngã vào cạm bẫy cuộc sống. Từ đó các
em sẽ trở nên bi quan, tự ti, mặc cảm và khó hòa đồng với xã hội.
Vì vậy, đối với HSTH việc GD tập thể có vai trò rất quan trong đối,
nhằm giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình
12
và cộng đồng. Đồng thời trước sức ép của cuộc sống và sự lôi kéo bên ngoài
các em biết tự bảo vệ mình. Ngoài ra, nó còn giúp tăng cường khả năng tâm lí
xã hội của các em, giúp các em sống khỏe mạnh về thể chất, tinh thần. Nó sẽ
góp phần tạo ra nền tảng cho cả tiến trình phát triển về sau của các em. Các
em sẽ có đầy đủ hành trang để bước ra một môi trường mới sống với cộng
động xã hội một cách tự tin và bản lĩnh.
1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trƣờng tiểu học
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
Mục tiêu GD của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là
chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để
đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục
tiêu của GD Việt Nam thể hiện mục tiêu GD của thế kỉ XXI: Học để biết, học để
làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống (Delor,1996).
GD KNS cho HS trong nhà trường phổ thông nhằm các mục tiêu sau:
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp.
Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích
cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình
huống và hoạt động hàng ngày.
- Tạo cơ hội để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Vai trò, ý nghĩa của GD kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
Trước đây, nhà trường là nơi duy nhất để ta có thể tiếp cận với kiến thức.
Thế giới ngày càng phẳng hơn, nhờ internet mọi người đều có thể tiếp cận
được thông tin, dữ liệu một cách bình đẳng, mọi lúc, mọi nơi. Kiến thức ngày
càng nhiều và từ việc có kiến thức đến thực hiện một công việc để có kết quả
cụ thể không phải chỉ có kiến thức là được. Từ biết đến hiểu, đến làm việc
chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách rất lớn. Bên cạnh đó, sự
13
thay đổi toàn diện của xã hội hiện đại về kinh tế, văn hoá, xã hội và lối sống
với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con người chưa
gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu. Hoặc có những vấn đề
đã xuất hiện trước đây, nhưng nó chưa phức tạp, khó khăn và đầy thách thức
như trong xã hội hiện đại, nên con người dễ hành động theo cảm tính và
không tránh khỏi rủi ro.
Một vấn đề mà ai cũng nhất trí với nhau là trong xã hội hiện đại, con
người cần có khả năng sống với nhau, học với nhau, làm việc với nhau và sử
dụng những nguồn lực môi trường một cách khôn ngoan. KNS cần và được
thể hiện trong học tập, trong cuộc sống cá nhân, trong quan hệ với người
khác, với bạn đồng giới, khác giới, với môi trường, với công việc và chúng
cũng được phân ra với nhiều loại, nhiều cấp độ phù hợp với từng lứa tuổi,
từng ngành nghề, từng vùng... Ngoài ra, tính đa dạng văn hoá và sự phụ thuộc
kinh tế toàn cầu ngày càng tăng luôn đòi hỏi kĩ năng giao tiếp và hợp tác, kĩ
năng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, công việc và như vậy,
KNS sẽ ngày càng được mở rộng về phạm vi và nội hàm để giúp con người
trở thành người công dân thế giới. Chính vì vậy, KNS đã trở thành một phần
quan trọng trong nhân cách con người sống trong xã hội hiện đại.
1.3.2. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống
KNS là những kĩ năng tâm lý xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và
thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có
nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại… KNS đơn giản là
tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có được khả năng thích ứng với
những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
Vì thế GV cần nắm rõ nắm rõ 5 nguyên tắc về GD KNS cho HS:
+ Tương tác: các kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề… được
hình thành tốt trong quá trình HS tương tác với bạn bè và những người xung
- Xem thêm -