*
B Ộ GIÁO D Ụ C V À Đ À O T Ạ O
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
ĐỂ TÀI NGHIÊN c ứ u KHOA HỌC CÁP BỘ
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THÊ GIỚI (WT0)
VỚI MỤC TIÊU THIẾT LẬP cơ CHẾ PHÁP LÝ ở QUY M Ô TOÀN CẨU
CHO LỈNH VỰC THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
VÀ KHố NĂNG THÍCH ỨNG CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Mã số: B98-40-03
T H U VIỄN
T91ÍŨNG B A I nóc
NGOẠI THƯƠNG
Diooõỉị
HÃO 4
Chủ nhiệm đề tài :PGS., TS. NGUYỄN THỊ
Những
người tham gia: Nguyễn
Thị Bích
Hoàng Thu Ngân
Lại Việt Anh
Hà nội 12/2002
Mơ
Hanh
Bộ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
ĐỂ TÀI NGHIÊN c ứ u KHOA HỌC CÁP BỘ
TÔ CHỨC THƯƠNG MẠI THÊ GIỚI (WT0)
VỚI MỤC TIÊU THIẾT LẬP cơ CHÊ PHÁP LÝ ở QUY M Ô TOÀN CẦU
CHO LĨNH Vực THƯƠNG MẠI QUỐC TÊ
VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG C
A PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Mã số: B98-40-03
PGS.,TS. Nguyễn Phúc Khanh
PGS. TS, Nguyễn Thị
Mơ
MỤC LỤC
Trang
LỜI Nói ĐẦU
C H Ư Ơ N G I: TỐ CHỨC T H Ư Ơ N G MẠI THÊ GIỚI: NHỮNG V Â N Đ Ẽ CHUNG
Ì
4
ì. QUÁ TRÌNH HÌNH T H À N H VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VVTO
Ì. Quá trình hình thành : từ GATT đến WTO
2. Hoạt động của WTO
li. NHỮNG NGUYÊN TẮC c ơ BẢN CỦA WTO
Ì. Nguyên tắc không phân biệt đối xử
2. Nguyên tắc tự do hoa thương mại
3. Nguyên tắc cạnh tranh .
4. Nguyên tắc công nhận đa biên về tiêu chuẩn chất lượng
5. Nguyên tắc minh bạch hoa chính sách
6. Nguyên tắc khuyến khích cải cách và hội nhập
4
C H Ư Ơ N G li: C ơ CHẼ P H Á P LÝ CỦA WT0
4
12
14
14
17
18
20
21
22
25
ì. KHÁI NIỆM VẾ Cơ CHẾ PHÁP LÝ CỦA WTO
Ì. Cơ chế pháp lý của WTO là gì?
2. Đặc điểm của cơ chế pháp lý của WTO
li. MỘT SỐ Cơ CHÊ PHÁP LÝ CÓ TÍNH ĐẶC T H Ù CỦA WTO
1. Cơ chế pháp lý điều chịnh cơ cấu tổ chức của WTO
2. Chức năng lập pháp của WTO
3. Cơ chế trao đổi ý kiến và giải quyết tranh chấp
4. Các Hiệp định WTO - một trong những cơ chế pháp lý đặc thù
của WTO
25
25
26
26
26
30
34
44
C H Ư Ơ N G HI: KHẢ N Ă N G THÍCH Ứ N G CỦA P H Á P LUẬT VIỆT N A M
59
ì. VÀI NÉT VẾ TÌNH HÌNH KINH TẾ - CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH Đ Ệ Đ Ơ N GIA NHẬP WTO
Ì. Những khó khăn
59
2. Những thuận lợi
l i . KHẢ N Ă N G THÍCH ÚNG CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Ì. Những lực cản đối với khả năng thích ứng
2. Nhũng thuận lợi của khả năng thích ứng
3. Khả năng thích ứng cụ thể
65
68
68
70
73
4. Phương hướng tiếp tục điều chịnh để thích ứng trong tương
lai.
KẾT LUẬN
59
79
o
4
LỜI NÓI ĐẦU
Chính thức hoạt động từ 1/1/1995, Tổ chức thương mại thế giới (WTO) tồn
tại đến nay đã hơn bẩy năm. Trong hơn bảy năm qua, không chỉ kế thừa m à còn
phát huy hơn nữa những mật mạnh của GATT, tổ chức thương mại thế giới đã
đảm nhiệm vai trò của một cơ chế pháp lý quốc tế, điều chỉnh các hoạt động
thương mại trong phạm vi toàn cầu, không phân biệt chế độ chính trấ, nước lớn
hay nước nhỏ... Cũng trong hơn bảy năm qua, WTO
đã trở thành một vấn đề
mang tính thời sự, thu hút không chỉ sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu kinh tế,
nhiều nhà hoạch đấnh chính sách, các cơ quan quản lý, các cơ quan nghiên cứu
m à cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam. Rất nhiều
bài viết, tham luận, công trình nghiên cứu, đề tài khoa học, thậm chí nhiều h ộ i
thảo khoa học đã được tổ chức trong phạm vi toàn quốc để nghiên cứu về WTO.
Tuy nhiên trong hàng loạt các công trình, đề tài nghiên cứu về WTO, khía cạnh
pháp lý trong WTO
nói chung và khía cạnh pháp lý trong tổ chức, trong cơ chế
hoạt động của WTO nói riêng vẫn là vấn đề chiếm vấ trí rất khiêm tốn, thậm chí ở
nhiều góc độ, về mặt pháp lý, WTO
cũng ít được các nhà nghiên cứu của Việt
Nam "mổ xề\
Đ ể đẩy nhanh tiến trình gia nhập của Việt Nam vào WTO, đặc biệt nhằm
góp phần nhất đấnh vào việc xây dựng, tìm kiếm một lộ trình ngắn nhất, hiệu quả
nhất để Việt Nam sớm gia nhập WTO, việc tìm hiểu, phân tích những khía cạnh
pháp lý liên quan đến WTO nói chung và khía cạnh pháp lý trong hoạt động của
WTO
nói riêng là vấn đề bức xúc và cần thiết. Việc phân tích kỹ hệ thống pháp
lý của WTO, của các thể chế, quy đấnh cũng như các nguyên tắc cơ bản điều
chỉnh hoạt động quốc tế với ý nghĩa là pháp luật quốc tế về thương mại toàn cầu
sẽ giúp Việt Nam chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn, chuyên sâu hơn. Đặc biệt,
việc nghiên cứu kỹ góc độ pháp lý về WTO
sẽ giúp chúng ta có điều kiện "soi
xét" lại pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật về thương mại nói riêng, từ đó
có cơ sở để đề xuất những giải pháp nhằm loại bỏ những bất cập của pháp luật về
thương mại của Việt Nam làm cho pháp luật thương mại Việt Nam từng bước
tương thích với những quy đấnh của WTO
Ì
m à văn không mất đi nét đặc biệt
riêng có của pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật thương mại Việt Nam
nói riêng.
Những điều trình trên đây đã giải thích vì sao tác giả đã chọn vấn đề "Tổ
chức thương mại thê giới với mục tiêu thiệt lập cơ chế pháp lý ở quy mô toàn
cầu cho lĩnh vực thương mại quốc tế và khả nâng tương thích của pháp luật
Việt Nam" làm đề tài NCKH cấp bộ của mình.
M ụ c đích đề tài
Trên cơ sở phân tích cơ chế pháp lý hiện hành và những nét đặc trưng
trong cơ chế pháp lý điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của WTO, đề tài
nêu bật những bất cập của pháp luật thương mại Việt Nam, phân tích khả năng
thích ứng và đề xuất các kiến nghị, giải pháp cụ thớ nhằm từng bước tạo tính
tương thích của pháp luật thương mại Việt Nam với cơ chế pháp lý của WTO.
Nhiệm vụ cụ thớ
Để đạt được mục đích nêu trên, đê tài có nhiệm vụ:
- Trình bày một cách cô đọng về sự ra đời, mục đích hoạt động, những
nguyên tắc cơ bản và cơ cấu tổ chức của WTO.
- Phân tích, một cách khái quát, những vấn đề về cơ chế nói chung và cơ
chế pháp lý của WTO nói riêng.
- Làm rõ những đặc điớm của cơ chế pháp lý điều chỉnh hoạt động
thương mại quốc tế của WTO
nói chung và một sổ cơ chế pháp lý đặc
thù của WTO.
- Làm rõ những điớm bất cập của pháp luật thương mại Việt Nam khi gia
nhập WTO
và phân tích điều kiện khách quan, chủ quan của khả năng
thích ứng của pháp luật Việt Nam.
- Đ ề xuất những giải pháp có tính khả thi về việc sửa đổi, bổ sung pháp
luật thương mại theo hướng từng bước thích ứng với cơ chế pháp lý của
WTO.
Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu:
Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài là những khía cạnh pháp lý liên quan đến
quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng lập pháp, hệ thống pháp lý về vận
hành và hoạt động của WTO
và những quy định của pháp luật thương mại Việt
Nam.
2
Phạm v i nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc phân tích, một cách khái
quát, cơ chế pháp lý của WTO, thông qua các khía cạnh pháp lý của WTO
về
chức năng lập pháp, cơ cấu tổ chức, cơ chế giải quyết tranh chấp và các hiệp định
của WTO. Đ ề tài không phân tích sâu những chế định cụ thể của WTO
m à chỉ
nghiên cứu các chế định đó một cách tổng quan, với ý nghĩa là cơ chế pháp lý cụ
thể của WTO về tống lĩnh vực.
Phương pháp nghiên cứu
Đ ề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lénin về duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử cùng các quan điểm của Đảng và nhà nước Việt
Nam về hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập WTO nói riêng.
Bên cạnh các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân tích, thống
kê, luận giải, quy nạp, phương pháp so sánh luật học được đặc biệt chú ý.
Bô cục của đề tài
Đ ề tài gồm lời nói đầu, kết luận, một số phụ lục và bản chỉ dẫn danh mục
tài liệu tham khảo. Nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương ì
: Tổ chức thương mại thế giới: Những
vấn đề chung.
Chương li
: Cơ chế pháp lý của
WTO.
Chương HI
: Khả năng tương thích của pháp luật thương mại Việt Nam.
3
Chương ĩ
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THÊ GIỚI: NHỮNG VÂN DÊ CHUNG
ì. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA WTO
1. Q u á trình hình thành từ G A T T đến W T O
Sau gần 8 năm đàm phán, ngày 15/4/1994 tại Marrakesh, các Bộ trưởng
đại diện cho tất cả các bên ký Hiệp định chung về thuế quan và thương mại - gọi
tắt là GATT 1947 - đã nhất trí ký kết vãn kiện cuối cùng với 500 trang văn bản và
26.000 trang danh mục, cam kết thừa nhận kết quả của vòng đàm phán Urugoay.
Đ ó là Hiệp định thành lập Tờ chức thương mại thế giới và Hiệp định đã chính
thức được ký kết. Tờ chức thương mại thế giới (sau đây viết tắt là WTO) bắt đầu
hoạt động từ 1/1/1995.
Tờ chức thương mại thế giới ra đời đã tạo ra một khuôn khờ pháp lý mang
tính toàn cầu và một cơ chế thi hành hiệu quả cho sự hợp tác giữa các nước trong
lĩnh vực liên quan đến hoạt động thương mại, vì sự ờn định và tăng trưởng chung.
Ý tưởng về một tờ chức thương mại toàn cầu đã có manh nha từ cách đây hơn
nửa thế kỷ, khi các nước nỗ lực không thành, để lập nên Tờ chức thương mại
quốc tế (ITO - viết tắt từ tiếng Anh - International Trade Organization). V à
WTO r a đời cũng không phải là kết quả đương nhiên một sớm một chiều. N ó là
sự kế thừa và phát triển, là kết tinh nỗ lực của các quốc gia trên thế giới trong
suốt hơn 50 năm, phấn đấu vì một nền thương mại quốc tế lành mạnh và sung
mãn hơn, làm động lực cho nền kinh tế ngày càng đi lên và thịnh vượng.
Bởi vậy, khi nói đến WTO không thể không nói đến GATT (the GeneralAgreement ôn Trade and Tariff) - Hiệp định chung về thuế quan và thương mại,
một hệ thống thương mại đa biên đã tồn tại từ hơn nửa thế kỷ, trước WTO và đã
góp phần tạo ra nền tảng pháp lý cho việc tự do hoa thương mại từng bước, sự
nghiệp m à WTO kế thừa và tiếp tục ở mức cao hơn. Tuy nhiên, WTO không đơn
thuần là sự mở rộng, cũng không hoàn toàn thay thế GATT, m à nó kế thừa
GATT với những điểm khác biệt và tiên tiến hơn nhiều. Cho nên, để nghiên cứu
sự hình thành và phát triển của WTO, trước tiên phải tìm hiểu về GATT, dù chỉ là
những nét khái quát nhất.
4
1.1.Sự ra đời của GATT
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với nhiều tàn dư nặng nền để lại cho
nền kinh tế - thương mại của các nước trên thế giới. Đ ể khắc phục các hậu quả
này, các nước đã có sáng kiến về việc tạo ra cơ chế hợp tác đa phương, nhằm kết
hợp và phát huy tối đa nguồn lực, cũng như khả năng của các nước, trong nhỗng
vấn để đòi hỏi phải có sự nỗ lực chung của các quốc gia. Ý tưởng ban đầu là các
nước muốn thành lập một tổ chức thương mại quốc tế (ITO) làm cột trụ thứ ba
trong hệ thống "Bretton Wood", cùng với hai tổ chức tài chính tiền tệ khác là
Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Hơn 50 nước tham dự
Hội nghị của Uy ban kinh t ế - x ã hội Liên hợp quốc vào tháng 6 năm 1946 đã đề
ra Dự thảo Hiến chương ITO bao trùm không chỉ các nguyên tắc thương mại m à
còn cả nhỗng lĩnh vực khác như lao động, thực tiễn hạn chế kinh doanh, đầu tư
quốc tế và dịch vụ.
Ngay trước khi Hiến chương này được phê chuẩn, 23 trong số 50 nước
trên, vào năm 1947, đã quyết định cùng đàm phán để cắt giảm hàng rào thuế
quan, nhằm nhanh chóng thúc đẩy tự do hoa mậu dịch và điều chỉnh lại nhỗng
biện pháp bảo hộ, được duy trì từ đẩu nhỗng năm 1930.
Kết quả của vòng đàm phán đầu tiên này là 45.000 nhượng bộ về thuế
quan ảnh hưởng đến khối lượng thương mại trị giá 10 tỉ USD, tức là gần 1/5 tổng
thương mại trên toàn thế giới. Tổng hợp nhỗng quy định và cam kết đã thoa
thuận được biết đến dưới cái tên Hiệp định chung về thuế quan và thương mại,
viết tắt là GATT. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại đã được ký vào
ngày 23/10/1947 và bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 1/1/1948, trong khi Hiến
chương của ITO vẫn còn đang được các nước đàm phán. 23 nước đó đã trở thành
nhỗng thành viên sáng lập của GATT (chính thức được gọi là "các bên thoa
thuận tham gia" (contrachting parties).
Mặc dầu ITO cuối cùng được thông qua tại H ộ i nghị Liên hợp quốc về
thương mại và việc làm tại Havana tháng 3 năm 1948, Quốc hội một số nước, đặc
biệt là Quốc hội Mỹ đã không thông qua Hiến chương này. Và như vậy, trên thực
tế, tổ chức ITO đã không tồn tại. GATT, mặc dù chỉ mang tính tạm thời, đã trở
thành công cụ pháp lý duy nhất, mang tính đa biên, điều tiết thương mại thế giới
kể từ năm 1948 cho đến khi WTO được thành lập vào năm 1995.
5
• Đặc điểm nổi bật của G A T T :
GATT không phải là một tổ chức kinh tế có quy chế pháp lý hoạt động
chặt chẽ m à các nước phải chấp hành. N ó chỉ là một Hiệp định đa phương giữa
các quốc gia có nền kinh tế thị trường, với 38 điều, 9 phụ lục quy định các quy
tắc, thoa thuợn và cam kết nghĩa vụ cụ thể nhằm điểu chỉnh quan hệ thương mại
giữa các nước tham gia Hiệp định. Được ngày càng nhiều quốc gia công nhợn và
dựa vào làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách ngoại thương của mình, G A T T
đã tạo lợp ra những thông lệ cũng như tợp quán trong thương mại quốc tế. Ngoài
ra, GATT còn là một cơ chế thương lượng để các nước, thông qua đàm phán, m à
mở rộng buôn bán, hướng tới một nền thương mại quốc tế tự do hơn. Cuối cùng,
đó là diễn đàn để các bên tham gia giải quyết những bất đồng, tranh chấp trong
thương mại song phương hoặc đa phương.
Trải qua 48 năm tổn tại, GATT đã tổ chức được 8 vòng đàm phán, vòng
sau thường kéo dài và có quy m ô lớn hơn vòng trước. Nội dung chủ yếu xuyên
suốt các vòng đàm phán là vấn đề thuế, ở 6 vòng đầu (xem bảng Ì) thì giảm thuế
là nội dung đàm phán duy nhất. sở dĩ như vợy vì thuế là công cụ trực tiếp nhất để
các nhà nước tác động lên hoạt động trao đổi thương mại với bên ngoài, là rào
cản đáng kể nhất đối với tiến trình tự do hoa và ổn định môi trường thương mại
quốc tế. Nội dung của các vòng đàm phán này, liên quan đến nỗ lực giảm thuế,
có thể tóm tắt qua bảng sau:
Bảngl : Các vòng đàm phán của G A T T
1947
Địa
điểm/Tên
Geneve
1949
Annecy
Năm
1950- Torquay
1951
SôQG
tham gia
23
Hạng mục
giảm thuê
45.000
32
5.000
• 38
8.700
6
Các kết quả khác
Ảnh hưởng đến 10 tỉ USD
hàng hoa buôn bán, bằng 1/5
giá trị thương mại thế giới.
Thuế suất giảm trung bình
35%, số hàng được giảm thuế
chiếm 5,6% giá trị hàng hoa
buôn bán của thế giới.
Thuế suất giảm trung bình
26%
Geneve
26
3.000
1960- Geneve
(vòng
1961
Dillon)
26
4.400
1964- Geneve
1967 (vòng
Kennedy)
1973- Geneve
1979 (vòng
Tokyo)
62
30.300
102
33.000
1956
1986- Geneve
1994 (vòng
Urugoay)
123
Thuế suất giảm trung bình
15%, ảnh hưởng tới 2,5 tỉ Ư S D
kim ngạch thương mại t h ế
giới.
Thuế suất giảm trung bình
2 0 % , ảnh hưởng tới 4,5 tỉ USD
kim ngạch thương mại thế
giới.
giảm trung binh 3 5 % , ảnh
hưởng tới 40 tỉ USD k i m ngạch
thương mai thế giới.
Thuế suất bình quân sản phẩm
chế biến giảm xuống còn 4,7%
(so với mức 4 0 % k h i thành lập
GATT)
Các nước phát triển đưa số
hạng mục hàng hoa cam kết
giảm thuế từ 7 8 % lên 9 9 % ,
các nước đang phát triển: từ
2 1 % lên 7 3 %
Nguồn: Tài liệu của Ban thư kỷ WTO chuẩn bị cho chương trình đào tạo về WTO ở các nước
thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương, tháng 411997
Tại hai vòng sau này, do tình hình thương mại thế giới có nhiều thay đổi
nên một số lĩnh vực mới đưồc bổ sung và đưa vào chương trình nghị sự của các
cuộc đàm phán tại vòng Tokyo rồi tiếp đến là vòng Urugoay diễn ra trong bối
cảnh của các cuộc tổng khủng hoảng, khủng hoảng chu kỳ gắn liền hoặc liên tiếp
xen kẽ khủng hoảng cơ cấu, đưa nền kinh tế thế giới vào suy thoái trầm trọng.
Trong tình hình khó khăn như vậy, xung đột thương mại giữa các trung tâm kinh
tế lớn trở nên gay gắt, rồi bùng nổ dưới hình thức các cuộc chiến tranh thương
mại, nhằm tranh giành những khoản lồi nhuận đang càng trở nên khan hiếm. Các
biện pháp cạnh tranh không lành mạnh và các hàng rào phi thuế đưồc dựng lên
để bảo hộ thị trường trong nước làm cho môi trường thương mại quốc tế xấu đi
trông thấy. Tinh hình đó đạt ra cho các thành viên của GATT yêu cầu khách
quan là phải đưa những vấn đề mới này vào thương lưồng để tìm ra các biện pháp
dung hoa lồi ích cho nhau.
Bởi vậy, tại vòng đàm phán thứ bảy, vòng Tokyo, với nỗ lực đầu tiên nhằm
cải tổ hệ thống, các nước đã đưa ra một loạt các Hiệp định mới với "hệ thống quy
7
tắc" về hàng rào phi thuế quan (xem bảng 2). Tuy nhiên, trong phần lớn trường
hợp chỉ mới có một số ít các thành viên của GATT (chủ yếu là các nước công
nghiệp phát triển) tham gia vào các Hiệp định này. Do không được toàn bộ các
nước thành viên chấp nhận nên người ta thường gọi, một cách không chính thức,
những văn bởn bổ sung đó là những "hệ thống quy tắc". Cho đến vòng đàm phán
Urugoay, một số đã được điều chỉnh lại và trở thành các cam kết mang tính
"nhiều bên". Đ ó là các Hiệp định vẽ mua sắm chính phủ, về thịt bò, về sởn phẩm
sữa và về máy bay dân dụng.
Bởng 2: Các "hệ thống quy tác" của vòng Tokyo
- Trợ cấp và các biện pháp đối kháng (diên giởi điều 6, 16 và
23 Hiệp định GATT).
- Các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (đôi k h i còn
được gọi là Hiệp định về tiêu chuẩn).
- Các thủ tục cấp phép nhập khẩu.
- Mua sắm chính phủ
- Định giá hởi quan (diễn giởi điều 7 GATT).
- Chống phá giá (diễn giởi điều 6 GATT) thay cho quy định
tại vòng Kenedy.
- Thoa thuận về sởn phẩm thịt bò.
- Thoa thuận về các sởn phẩm sữa quốc tế.
- Thoa thuận về mua bán máy bay dân dụng.
Nguồn : Luật quốc tế, sách do khoa Luật, đại học Meìbourne soạn thảo 1999, chương 7, tr.7
Tiếp tục phát huy các thành tựu đó, vòng đàm phán cuối cùng trong khuôn
khổ Hiệp định GATT, vòng Urugoay, đã đem đến một bước tiến dài trong nỗ lực
của các nước, nhằm cởi tổ và mở rộng hệ thống điều chỉnh thương mại đa biên.
Phạm vi các vấn đề thuộc chương trình nghị sự lần này rất rộng lớn, bao trùm tới
15 lĩnh vực khác nhau của thương mại quốc tế (xem bảng 3). V à đặc biệt, chúng
mang tính cở gói, theo đó, các nước thoa thuận rằng, nếu việc đàm phán trong
một lĩnh vực nào đó bị thất bại, thì kết quở của tất cở các cuộc đàm phán khác
cũng sẽ bị huy bỏ. Điều này thể hiện quyết tâm của các nước là muốn đi đến
8
cùng trong việc thương lượng về những lĩnh vực đặc biệt nhạy cảm như nông sản
và hàng vải sợi may mặc, dù biết trước là sẽ có khó khàn.
Với phạm vi chương trình nghị sự rộng lớn như vậy, việc nảy sinh rất
nhiều mâu thuẫn giữa các bên trong quá trình đàm phán là điều tất yếu. Đ ể dàn
xếp những bất đồng đó, đã mất tới gần 8 năm thương thảo. Trong thọi gian đó,
các nước đã phải lần lượt tháo gỡ những điểm khúc mắc nghiêm trọng nhất như
thương mại nông sản, thương mại dịch vụ, các quy tắc chống bán phá giá và việc
thành lập một tổ chức mới. Sau nhiều phen tưởng chừng lâm vào bế tắc hay ở bên
bọ của sự thất bại, cuối cùng thì vòng đàm phán có quy m ô lớn nhất trong lịch sử
thương mại thế giới này cũng kết thúc thắng lợi, với 28 văn kiện pháp lý được ký
kết liên quan đến hầu hết các khía cạnh pháp lý của lĩnh vực thương mại, và đặc
biệt đã cho ra đọi WTO, kế tục sự nghiệp của GATT, đấu tranh cho một nền kinh
tế thế giới phát triển dựa trên nguyên tắc tự do hoa thương mại quốc tế.
Bảng 3: 15 chủ đề tại vòng đàm phán Urugoay
-
Thuế quan.
Hàng rào phi thuế quan.
Sản phẩm tài nguyên thiên nhiên.
Hàng dệt may.
Nông sản.
Sản phẩm nhiệt đới.
Các điều khoản của GATT.
Các "hệ thống quy định" của vòng đàm phán Tokyo.
Chống phá giá.
Trợ cấp.
Sở hữu trí tuệ.
Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại.
Giải quyết tranh chấp.
Thương mại dịch vụ.
Thể chế hoa hệ thống hợp tác thương mại toàn cầu.
Nguồn: Hướng dẫn doanh nghiệp về hệ thống thương mại thế giới. NXB Chính trị quốc gia
HN, 2001, tr.8
9
1.2.Sự thành lập WTO
Thành công của GATT trong việc thúc đẩy tự do hoa thương mại thế giới
thời kỳ này là không thể tranh cãi. Chỉ riêng việc cắt giảm thuế quan, theo thoa
thuận đạt được tại các vòng đàm phán, đã góp phần đưa tốc đỷ tăng trưởng của
thương mại toàn cầu lên mỷt mức kỷ lục: bình quân 8 % trong hai thập niên 50 và
60. Và tự do hoa mậu dịch đã giúp cho tốc đỷ tăng trưởng của thương mại luôn
luôn vượt tốc đỷ tăng trưởng kinh tế trong suốt thời kỳ GATT tồn tại - mỷt thước
đo về khả năng các nước có thể buôn bán với nhau và được hưởng lợi từ thương
mại. Việc mỷt loạt các nước xin gia nhập tại vòng đàm phán Urugoay cho thấy,
hệ thống thương mại đa biên được công nhận như là mỷt tiền đề pháp lý cho sự
phát triển và là mỷt công cụ pháp lý quốc tế để thực hiện các cải cách về kinh tế
và thương mại.
Tuy nhiên, đến thập niên 80 thì Hiệp định chung không còn đáp ứng được
những yêu cầu thực tế như thập niên 40 nữa, ít nhất thì hệ thống thương mại thế
giới đã trở nên phức tạp và quan trọng hơn rất nhiều so với 40 năm trước. Nền
kinh tế thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoa, đầu tư quốc tế bùng nổ,
thương mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ - hai lĩnh vực không được GATT điều chỉnh
- đã trở thành lợi ích cơ bản của ngày càng nhiều nước. Đ ố i với mỷt số khía cạnh
khác, người ta cũng thấy GATT còn nhiều bất cập. Ví dụ đối với lĩnh vực nông
nghiệp, những l ỗ hổng trong hệ thống quy tắc và thoa thuận đã bị lợi dụng triệt
để và các nỗ lực nhằm tự do hoa thương mại hàng nông sản đã không thành công.
Trong lĩnh vực hàng dệt may chỉ đạt được mỷt thoa thuận duy nhất là Hiệp định
đa sợi (Tên tiếng Anh: Multi-Fibre Agreement, viết tắt là M F A ) tạm thời vẫn
nằm ngoài khuôn khổ của GATT. Bên cạnh đó, hệ thống giải quyết tranh chấp
hoạt đỷng kém hiệu quả do thủ tục chậm chạp và không có cơ chế pháp lý đảm
bảo cho việc thi hành các quyết định.
Như đã nêu ở ngay những dòng đầu tiên của Hiệp định thành lập, WTO sẽ
kế thừa tôn chỉ mục đích của GATT, đó là: "giải quyết quan hệ thương mại giữa
các nước với nhau nhằm mục đích nâng cao mức sống, đảm bảo việc làm, thúc
đẩy tăng thu nhập thực tế và nhu cầu thực sự của người dân; mở rịng sản xuất
và trao đổi hàng hoa', dịch vụ; tận dụng được các nguồn tài nguyên của thế giới
sao cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng bên vững và cuối cùng là bảo vệ môi
trường đi đôi với phát triển kinh tể\ Hơn thế nữa, W T O đưa vào phương hướng
10
hành động của mình những điểm rất tiến bộ m à trước đây GATT chưa chính thức
tuyên bố, đó là "nỗ lực để đảm bảo rằng các quốc gia đang phát triển, đặc biệt
là các quốc gia kém phát triển nhất duy trì được tỷ phần tăng trưởng trong
thương mại quốc tế tương xứng với nhu cầu phát triển kinh tế c
a các quốc gia
đó" . Đây là những thành tựu đặc biệt có ý nghĩa, là kết quả của cuộc đấu tranh
1
lâu dài của các quốc gia nhỏ và yếu thuộc thế giới thứ ba trong việc xây dựng
từng bước một "trật tự kinh tế thế giới mới" dân chủ và công bằng hơn, đảm bảo
quyền lợi hơn cho những nước đang phát triển.
U.Sựkhác
nhau giữa GATT và WTO
Từ GATT đến WTO là một bước tiến dài của xu hướng quốc tế hoa, toàn
cổu hoa nền thương mại thếgiới, do đó WTO không phải là sự thay thế giản đơn
của GATT m à là sự kếthừa và hoàn thiện ở một trình độ cao hơn, có sự biến đổi
về chất. Sự khác biệt giữa hai hệ thống này có thể tóm tắt ở những điểm sau:
Thứ nhất, GATT mang tính chất lâm thời, bởi nó chưa bao giờ được Quốc
hội các nước phê chuẩn và bản thân không có quy định nào về việc thành lập
một tổ chức, ngược lại, GATT chỉ là tập hợp các nguyên tắc được thực hiện bởi
các bên ký kết, hoặc có thể được sửa đổi để hoạt động như một tổ chức nếu tổ
chức đó ra đời. Trong khi đó, WTO và các hiệp định của nó mang tính thường
trực lâu dài. V ớ i tư cách là một tổ chức quốc tế, WTO có nền tảng pháp lý vững
chắc bởi vì, muốn gia nhập WTO, các nước thành viên đã phải thông qua cả gói
các hiệp định, hàm chứa các nguyên tắc vừa có tính chất thể chế, vừa có tính cụ
thể tạo thành một cơ chếpháp lý đặc thù của WTO và chính các cơ chếpháp lý
này đã quy định phương thức vận hành, hoạt động và phát triển của tổ chức này.
Thứ hai, WTO là một tổ chức chặt chẽ có các nước thành viên, còn GATT
chỉ có các bên thoa thuận tham gia (contrachting parties). WTO có tư cách pháp
nhân. Điều này có nghĩa là WTO có các quyền, nghĩa vụ và năng lực pháp lý đổy
đủ khi tham gia vào các mối quan hệ pháp luật thương mại quốc tế.
Thứ ba, GATT chỉ giải quyết các vấn đề của thương mại hàng hoa còn
lĩnh vực thuộc diện điều chỉnh của WTO rộng hơn rất nhiều, bao gồm cả thương
mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, thương mại trong đổu tư v.v...
1
Nguồn: Hiệp định Marrakesh thành lập WTO, Bộ Thương mại, N X B Thống kê H N 2000 tr.5
li
Thứ tư, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, về mặt pháp lý, mang tính
chặt chẽ, tự động và nhanh hơn so với cơ chế của GATT, do vậy m à giảm nguy
cơ bế tắc so với hệ thống của GATT. Các phán quyết của WTO cũng có giá trị
hiệu lực cao hơn và việc thi hành được bảo đảm hơn.
Tóm lại, sự khác nhau cơ bản giữa GATT và WTO chính là tính hoàn thiện
của hệ thống pháp lý. GATT mang tính chất là những hợp đồng tự nguyên giữa
các quốc gia còn WTO là thiết chế pháp lý của hệ thống thương mại thế giới với
mằc tiêu là thiết lập cơ chế pháp lý, ở quy m ô toàn cầu, cho lĩnh vực thương mại
quốc tế.
2. Hoạt động của WTO
2.1. Mục tiêu của WTO
- Tự do hoa thương mại hàng hoa và dịch vằ thông qua đàm phán nhằm cắt
giảm thuế quan, loại bỏ các hạn chế số lượng, quy chế hoa các trở ngại phi
thuế quan, tiến tới một thị trường thương mại thế giới tự do hơn.
- Không phân biệt đối xử giữa các nước, tuy nhiên vẫn tạo điều kiện để phát
triển kinh tế bằng cách chấp nhận một cách mềm dẻo các thoa thuận riêng
và ngoại lệ.
- Thiết lập và củng cố môi trường để thương mại quốc tế phát triển. Môi
trường đó phải được đảm bảo tính trong suốt và tiên liệu được.
- Khuyến khích sự hội nhập của các nước đang và chậm phát triển vào nền
kinh tế thế giới.
- Giải quyết tranh chấp nhanh gọn, hợp lý, hiệu quả.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của WTO
Là một trong những tổ chức kinh tế mang tính toàn cầu, với phạm v i hoạt
động rất rộng, WTO đảm nhận một nhiệm vằ chuyên môn khá phức tạp. Đ ó là
từng bước xây dựng một môi trường thương mại thế giới tự do và lành mạnh, tạo
điều kiện tối đa cho các hoạt động thương mại phát triển, đóng góp vào sự tăng
trưởng và thịnh vượng chung của kinh tế toàn cầu. Đồng thời, phối hợp cùng
những tổ chức quốc tế khác thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình tự do hoa và hội
nhập toàn diện của nền kinh tế thế giới. Đ ể thực hiện nhiệm vằ này, WTO có 6
chức năng cơ bản sau đây:
-
Tổ chức các cuộc đàm phán mậu dịch đa biên m à nội dung của nó rất đa
dạng, đề cập tới nhiều lĩnh vực khác nhau của hoạt động thương mại. Thông qua
12
các cuộc đàm phán như vậy, việc tự do hoa thương mại của các nước trên thế giới
sẽ phát triển mạnh mẽ hơn.
- Xây dựng mới, sửa đổi các nguyên tắc, quy tắc pháp lý quốc tế về thương
mại. Đảm bảo cơ chế pháp lý để các nước thành viên thực hiện những quy tắc đó.
Các quy tắc và quyết định của WTO
có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các thành
viên và có khả năng làm cho mọi thành viên có nghĩa vụ phải thực hiện. Đây
chính là đằc trưng nổi bật của WTO
so với GATT và cũng là một điểm ưu việt
của WTO với ý nghĩa là Tổ chức thương mại thế giới nhằm mục tiêu thiết lập cơ
chế pháp lý ở quy m ô toàn cầu trong lĩnh vực thương mại. Bất cứ nước thành viên
nào, một khi đã thừa nhận "Hiệp định WTO" và cả những Hiệp định phụ khác thì
nước đó, cần phải điều chỉnh hay chuyển đổi các quy định pháp luật của mình
sao cho phù hợp với quy định của WTO. Điều này đã được ghi rõ trong điều 16
của "Hiệp định WTO"và các nước phải tuân thủ khi gia nhập.
-
Giải quyết các tranh chấp về thương mại quốc tế.
Mằc dù hệ thống giải quyết các tranh chấp của WTO
đơn giản nhưng tính
hiệu lực lại rất cao, giống như một toa án. Bất cứ thành viên nào khi thấy lợi ích
của mình bị xâm hại trong hoạt động kinh tế trên một thị trường nào đó, vì có
thành viên khác đang thực hiện chính sách trái với quy tắc của WTO, thì có
quyền khởi kiện lên cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO và yêu cầu nước kia
không được tiếp tục thực hiện các hành vi xâm hại đến lợi ích của mình. Bất cứ
thành viên nào cũng phải chấp nhận, khi bị khởi kiện lên cơ quan giải quyết tranh
chấp của WTO, vì đây là nghĩa vụ của mọi thành viên. Trước đây, WTO
chỉ có
Uy ban cấp dưới (Panel) xét xử những vụ án được khởi tố, nhưng nay WTO
có
thêm Uy ban cấp trên (Applate Boday). Cho nén trong trường hợp các bên không
bằng lòng với phán quyết của Panel về mật pháp lý thì có thể khiếu nại lên
Applate Body để xét xử lại. Hơn nữa, hệ thống tổ chức của cơ quan giải quyết
tranh chấp thương mại này cũng đã được cải tiến, do vậy m à quá trình xét xử
nhanh chóng và có hệ thống hơn.
- Đánh giá định kỳ về chính sách thương mại của các nước nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế thị trường.
Đ ể nền kinh tế thị trường hoạt động và nâng cao tính hiệu quả trong hoạt
động WTO
xúc tiến việc giảm nhẹ cơ chế quản lý. Bên cạnh đó, nó còn duy trì
việc giám sát chính sách thương mại của các quốc gia thành viên để đảm bảo tính
13
minh bạch, chắc chắn và khả năng tiên liệu được, tạo thuận lợi tối đa cho vận
hành của các quy luật thị trường. Phần lớn các nước theo cơ chế quản lý kinh tế
kế hoạch hoa tập trung hiện nay đang chuyển sang nền kinh tế thị trường và đang
làm thủ tục gia nhập WTO. Qua những cuộc đàm phán cần thiết để gia nhập
WTO, các nước này có thể tìm hiểu về hệ thống kinh tế thị trường, đỏng thời họ
cũng phải sắp xếp lại những chế độ và quy tắc điều hành quản lý nó một cách tốt
hơn.
-
Giám sát việc thực hiện các Hiệp định đa phương và đa biên của WTO.
- Phối hợp cùng các tổ chức quốc tế khác trong việc tham gia hoạch định
những chính sách kinh tế toàn cầu.
Chức năng này sẽ ngày càng chứng tỏ tầm quan trọng, khi m à sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia đang không ngừng tăng lên, các
mối quan hệ trở nên đan xen phức tạp và do vậy vượt ra ngoài tầm kiểm soát của
những thể chế riêng lẻ.
li. NHỮNG NGUYÊN TẮC cơ BẢN CỦA WTO
WTO
hoạt động và vận hành theo 6 nguyên tắc cơ bản sau đây:
1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất WTO
kế thừa từ GATT. Nguyên tắc
này sử dụng 2 công cụ pháp lý song song để điều chỉnh mối quan hệ thương mại
giữa các thành viên: Chế độ Đãi ngộ tối huệ quốc (Most Favoured Nation MEN) và chế độ Đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT)
Nguyên tắc Đãi ngộ tối huệ quốc quy định thương mại thế giới phải
được tiến hành trên cơ s
không phân biệt đối xử giữa các quốc gia. Có nghĩa
là, nếu là một nước thành viên đã, đang và sẽ dành những ưu đãi hay không áp
dụng các hạn chế thương mại với hàng hoa, dịch vụ, đối tượng sở hữu trí tuệ và
người cung cấp dịch vụ đến từ một nước thành viên khác thì cũng phải áp dụng
vô điều kiện các ưu đãi hoặc không áp dụng những hạn chế đó cho bất kỳ một
nước thứ ba nào.
Ví dụ: Nếu nước A đỏng ý cắt giảm thuế quan của mặt hàng chè nhập
khẩu từ nước B từ 10% xuống 5 % thì WTO
sẽ áp dụng mức thuế quan mới này
đối với chè nhập khẩu từ bất kỳ một thành viên nào khác của WTO.
14
Nguyên tắc Đãi ngộ quốc gia yêu cầu các thành viên không được phân
biệt đối xử giữa hàng hoa nhập khẩu và hàng nội địa, không phân biệt đối xử
với dịch vụ và đối tượng sở hữu trí tuệ do thương nhân trong nước và thương
nhân nước ngoài cung cấp. Tuy nhiên, các quy định này không áp dụng cho
việc mua bán của chính phủ nhằm mục đích tiêu dùng.
Ví dụ: Nước A đặt mức thuế tiêu thụ đặc biệt cho mặt hàng thép là 3 0 % thì
cả thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu đang được tiêu dùng trên thị
trường nước A cũng phải chịu chung mức thuế này.
Việc không phân biệt đối xử thể hiện trong các mọt sau:
•
Đ ố i với hàng hoa
* Trong lĩnh vực thuế quan: sản phẩm của bất kỳ mổt nước thành viên nào
của WTO, khi nhập vào mổt nước khác, sẽ không phải chịu thuế cao hơn thuế
suất đã quy định. Các nước không được điều chỉnh phương pháp xác định trị giá
tính thuế cách thức thu thuế hay chuyển đổi đồng tiền dẫn đến kết quả là làm
giảm, mất tác dụng của nguyên tắc này.
* Trong việc tiếp cận nguồn thông tin : Tất cả các doanh nghiệp, dù là
doanh nghiệp của nước chủ nhà hay của bất kỳ mổt nước thành viên nào khác,
đều có những cơ hổi như nhau trong việc tiếp cận nguồn thông tin.
* Trong mọi nghĩa vụ liên quan đến xuất nhập khẩu (như luật lệ liên quan
đến việc chào bán, phân phối sản phẩm, xuất xứ, vận tải quá cảnh...) các doanh
nghiệp phải được đối xử như nhau không phân biệt doanh nghiệp đó là doanh
nghiệp của nước nào.
* Các biện pháp quản lý hạn ngạch: Không nước nào được duy trì sự đổc
quyền trong nhập khẩu bất kỳ hàng hoa nào trong danh mục nhân nhượng (là
danh mục các hàng hoa m à các nước cam kết sẽ mở cửa thị trường, tiến hành tự
do hoa thương mại). Không nước nào được phân bổ quota nhập khẩu trên cơ sở
ưu đãi cho mổt hay mổt số nước này hơn so với các nước khác.
WTO
cũng không bỏ qua những quy định bề ngoài, dường như không thể
thực hiện sự phân biệt đối xử giữa hàng nổi địa và hàng nhập khẩu, nhưng không
thực chất được đặt ra để thực hiện mục tiêu này.
Ví dụ: Anh là nước sản xuất nhiều thịt bò và nhập khẩu thịt lợn. Anh tuy
không áp dụng mức thuế khác nhau đối với các sản phẩm thịt nhập khẩu và sản
phẩm thịt nổi địa nhưng lại để mức bán hàng với thịt lem cao hơn thịt bò. Chúng
15
- Xem thêm -