Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức thí nghiệm trực diện nhằm kích thích hứng thú học tập phát huy tính tích...

Tài liệu Tổ chức thí nghiệm trực diện nhằm kích thích hứng thú học tập phát huy tính tích cực, tự lực, cho học sinh dân tộc nội trú khi dạy phần

.PDF
146
23264
110

Mô tả:

§¹i häc Th¸i Nguyªn TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------------------------------- PHÙNG MẠNH TƯỜNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM TRỰC DIỆN NHẰM KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CHO HỌC SINH DÂN TỘC NỘI TRÚ KHI DẠY PHẦN “ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG” VÀ “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” (VẬT LÝ 11) Chuyªn ngµnh: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật Lý M· sè: 60.14.10 luËn v¨n th¹c sÜ khoa häc gi¸o dôc Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan §×nh KiÓn Th¸i Nguyªn - 2008 §¹i häc Th¸i Nguyªn TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ------------------------------- PHÙNG MẠNH TƯỜNG TỔ CHỨC THÍ NGHIỆM TRỰC DIỆN NHẰM KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP, PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CHO HỌC SINH DÂN TỘC NỘI TRÚ KHI DẠY PHẦN “ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƯỜNG” VÀ “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” (VẬT LÝ 11) luËn v¨n th¹c sÜ khoa häc gi¸o dôc Th¸i Nguyªn - 2008 Lêi c¶m ¬n Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS. Phan Đình Kiển, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Sau đại học, khoa vật lý, thư viện - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo và nghiên cứu khoa học Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và đồng nghiệp ở trường DTNT Lai Châu, DTNT Lạng Sơn, DTNT Bắc Kạn, trường Vùng Cao Việt Bắc,... đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của mình. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2008 Phùng Mạnh Thường MỘT SỐ CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN DTNT : Dân tộc nội trú GV : Giáo viên HS : Học sinh SGK : Sách giáo khoa TN : Thí nghiệm TNSP : Thực nghiệm sư phạm MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU I. II. III. IV. V. VI. VII. VIII. IX Lý do chọn đề tài Mục đích của đề tài Giả thiết khoa học Đối tượng và khách thể nghiên cứu Nhiệm vụ của đề tài Phương pháp nghiên cứu Giới hạn nghiên cứu Đóng góp của đề tài Cấu trúc của đề tài 1 2 2 2 3 3 3 3 4 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. 1.2 1.3 1.4 1.4.1. 1.4.2. 1.4.3. 1.4.4. 1.4.5. 1.5. 1.6. 1.6.1 1.6.2. 1.6.3. Lịch sử vấn đề Nhiêm vụ dạy học môn vật lý ở trường phổ thông Một số quan điểm hiện đại về phương pháp dạy học môn vật lý Hứng thú, tích cực, tự lực của HS trong hoạt động học tập vật lý ở trường phổ thông Hứng thú của HS trong học tập vật lý ở trường phổ thông Tính tích cực của HS trong hoạt động học tập Tính tự lực trong hoạt động học tập của học sinh Quan hệ giữa tích cực, tự lực học tập và hứng thú nhận thức Phương pháp hình thành, phát triển hứng thú, tích cực, tự lực học tập của HS Một số đặc điểm của HS phổ thông DTNT liên qua đến hứng thú và tính tích cực, tự lực trong hoạt động học tập Các phương pháp phát huy tính tích cực, tự lực và hứng thú nhận thức trong dạy học vật lý Khái niệm Những dầu hiệu đặc trưng của các phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và gây hứng thú cho HS Các phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển 5 6 7 8 8 9 10 11 11 12 13 13 14 15 TN trong dạy học vật lý Khái niệm về TN vật lý Đặc điểm của TN vật lý Vai trò của TN trong dạy học vật lý Phân loại TN vật lý trong trường phổ thông Thí nghiệm trực diện Khái niệm TN trực diện Vị trí của TN trực diện Mục đích sử dụng TN trực diện Yêu cầu về kỹ thuật và phương pháp dạy học trong việc sử dụng TN Những yêu cầu chung khi sử dụng TN Những yêu cầu đối với việc sử dụng TN trực diện Thực trạng dạy học vật lý có sử dụng TN ở một số trường phổ thông DTNT 1.10.1. Mục đích, phương pháp điều tra 1.10.2. Kết quả điều tra Kết luận chƣơng 1 1.7. 1.7.1. 1.7.2. 1.7.3. 1.7.4. 1.8. 1.8.1. 1.8.2. 1.8.3. 1.9. 1.9.1. 1.9.2. 1.10. 19 19 19 20 27 28 28 28 28 30 30 31 32 32 33 37 Chƣơng 2: XÂY DỰNG VÀ TIẾN HÀNH MỘT SỐ THÍ NGHIỆM TRỰC DIỆN KHI DẠY PHẦN “ĐIỆN TÍCH, ĐIỆN TRƢỜNG” VÀ “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” (Vật lý 11) 2.1. Thiết kế phương án dạy học từng đơn vị kiến thức cụ thể 38 2.1.1. Xác định mục đích yêu cầu 38 2.1.2. Xác định các yếu tố cơ bản của nội dung kiến thức 39 2.1.3. Lập sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức 39 2.1.4. Xác định tiến trình dạy học cụ thể 39 2.2. Sử dụng TN trong giờ học vật lý nhằm kích thích hứng thú, 40 phát huy tính tích cực, tự lực học tập cho HS 2.2.1. Sơ đồ cấu trúc các bước tiến hành TN 40 2.2.2. Sử dụng TN trong giờ học vật lý để xây dựng logic kiến thức 41 của bài học 2.2.3 Tổ chức và hướng dẫn TN trực diện 45 2.3. Cấu trúc và đặc điểm kiến thức chương “Điện tích, điện trường” 49 và “Dòng điện không đổi” Phân tích cấu trúc nội dung cơ bản Mức độ yêu cầu và các kỹ năng cần rèn luyện Soạn thảo tiến trình dạy học các bài học cụ thể trong phần “Điện tích, điện trường”và “Dòng điện không đổi” (Vật lý 11) 2.3.3.1. Tiến trình xây dựng kiến thức bài 1 2.3.3.2. Tiến trình xây dựng kiến thức bài 2 2.3.3.3. Tiến trình xây dựng kiến thức bài 3 Kết luận chƣơng 2 2.3.1. 2.3.2. 2.3.3. 49 52 54 54 70 83 94 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM (TNSP) 3.1. Mục đích TNSP 3.2. Nhiệm vụ TNSP 3.3. Đối tượng và cơ sở TNSP 3.4. Phương pháp TNSP 3.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực TNSP 3.6. Khống chế các tác động ảnh hưởng đến TNSP 3.7. Các giai đoạn TNSP 3.7.1. Công tác chuẩn bị cho TNSP 3.7.2. Tiến hành TNSP 3.7.3. Xử lý và phân tích kết quả TNSP 3.7.3.1. Đánh giá cụ thể tiến trình dạy học các bài học đã soạn thảo. 3.7.3.2. Kết quả và xử lý kết quả TNSP 3.8. Đánh giá chung về TNSP Kết luận chƣơng 3 95 95 95 96 96 97 98 98 99 99 99 104 115 116 KẾT LUẬN CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUÂN VĂN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 118 120 121 1 MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Mục tiêu của dạy học ngày nay là đào tạo ra những con người có nhân cách có năng lực, có thể tham gia vào các lĩnh vực đa dạng của cuộc sống. Để đáp ứng được yêu cầu đó đòi hỏi nghành giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ về nội dung và phương pháp dạy học. Trong Luật giáo dục Việt Nam, điều 28.2 đã chỉ rõ “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Trong khối các trường phổ thông, trường phổ thông DTNT là nơi tạo nguồn cán bộ cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, luôn được Đảng, nhà nước và đồng bào các dân tộc đặc biệt quan tâm. Hệ thống trường DTNT không ngừng được mở rộng về quy mô, nâng cao về chất lượng, có vị trí và đóng góp quan trọng vào sự nghiệp giáo dục của cả nước. Tuy nhiên thực tế cho thấy giáo dục nói chung và dạy học nói riêng, ở các trường DTNT hiện nay còn nhiều bất cập. Do những đặc trưng của HS dân tộc, sinh sống tại các vùng miền khác nhau, đa số là những vùng còn chậm phát triển nên việc tiếp thu lĩnh hội tri thức còn nhiều hạn chế. Làm thế nào để phát huy tính tích cực, tự lực và tạo hứng thú học tập của học sinh? Hiện nay chúng ta đang đổi mới rất mạnh mẽ về nội dung và phương pháp dạy hoc ở bậc trung học phổ thông. Đối với các trường phổ thông DTNT cũng đã không ngừng xây dựng và đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đặc trưng của nhà trường và đã có được những thành công nhất định. Việc nghiên cứu phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và tạo hứng thú học tập của HS là một vấn đề được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Đối với Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 các môn khoa học thực nghiệm nói chung và môn vật lý nói riêng thì việc đổi mới đó gắn liền với việc tăng cường sử dụng TN trong quá trình dạy học. Việc tăng cường sử dụng TN trong giờ học vật lý là yếu tố then chốt trong đổi mới phương pháp dạy học vật lý. Việc nghiên cứu sử dụng TN trong giờ học vật lý từ trước đến nay cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu, tuy nhiên việc tổ chức sử dụng TN trực diện trong giờ học vật lý ở bậc trung học phổ thông thì hầu như chưa có tác giả nào nghiên cứu. Hơn nữa từ trước đến nay, các TN thuộc các chương “Điện tích, Điện trường” và “Dòng điện không đổi” nói chung, nhất là ở miền núi chưa được quan tâm một cách đúng mức, cho dù có những TN rất đơn giản, có thể tận dụng những vật liệu rẻ tiền để hướng dẫn HS làm một số TN góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả dạy học các nội dung kiến thức ở trên. Với lí do nói trên chúng tôi đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: Tổ chức TN trực diện nhằm kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, tự lực cho HS dân tộc nội trú khi dạy phần “Điện tích, Điện trường” và “Dòng điện không đổi”(vật lý 11). II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tổ chức một số TN trực diện khi dạy phần “Điện tích, Điện trường” và “Dòng điện không đổi” nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và tạo hứng thú hoc tập cho HS dân tộc nội trú. III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu tổ chức tốt TN trong dạy học một cách hợp lý, phù hợp với đối tượng sẽ phát huy được tính tích cực, tự lực và tạo hứng thú học tập cho học sinh. IV. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU - Tổ chức TN trực diện khi dạy phần “Điện tích, Điện trường”và “Dòng điện không đổi” (vật lý 11). - Hoạt động dạy và học của GV và HS trường DTNT khi dạy nội dung kiến thức nói trên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 V. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI - Nghiên cứu lý luận. - Khảo sát thực trạng về trang thiết bị TN ở một số trường phổ thông DTNT nói chung và trong việc dạy học nội dung các kiến thức trên nói riêng. - Tổ chức TN trực diện khi dạy phần “Điện tích, Điện trường” và “Dòng điện không đổi” (vật lý 11). - Tổ chức thực nghiệm sư phạm. VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu lý luận - Điều tra khảo sát thực trạng dạy và học có sử dụng TN ở một số trường phổ thông DTNT. - Thực nghiệm sư phạm - Xử lý kết quả và rút ra những kết luận cần thiết. VII. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU - Tổ chức một số TN trực diện khi dạy phần “Điện tích, Điện trường” và “Dòng điện không đổi”. - Hoạt động dạy và học khi dạy phần “Điện tích, Điện trường” và “Dòng điện không đổi”. VIII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiện về tổ chức TN trực diện cho HS trung học phổ thông DTNT. - Góp phần đổi mới phương pháp dạy học vật lý và việc sử dụng SGK mới hiện nay. - Làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến việc tổ chức TN trực diện cho HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 IX. CẤU TRÖC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của luận văn gồm 119 trang, được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2: Xây dựng và tổ chức một số thí nghiệm trực diện khi dạy phần “Điện tích, Điện trường” và “Dòng điện không đổi” (Vật lý 11) Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Trong đó có: 25 hình vẽ và sơ đồ; 12 biểu bảng; 6 đồ thị và biểu đồ; 12 phụ lục, trong đó có: 1 phiếu phỏng vấn giáo viên, 1 phiếu phỏng vấn học sinh, 4 phiếu học tập, 3 bảng số liệu kết quả điều tra, 3 đề kiểm tra thực nghiệm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ Thực tiễn giáo dục của Việt Nam đang đặt ra cho khoa học giáo dục Việt Nam những vấn đề cấp bách và trọng đại. Một trong những vấn đề đó là: làm thế nào để nâng cao được chất lượng dạy và học ở các trường phổ thông? Vấn đề học tập của HS phổ thông hiện nay vẫn là một trong những vấn đề vừa có tính chất thời sự lại vừa mang tính chất thời đại. Rất nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục đã và đang tìm ra những biện pháp, cách thức để đưa nền giáo dục của nước nhà đi lên. Trong phạm vi đề tài xin được nêu ra một số công trình nghiên cứu thuộc phạm vi nội dung của đề tài mà chúng tôi lựa chọn.Việc nghiên cứu dạy học theo hướng tạo ra hứng thú cho người học, tích cực hoá hoạt động của người học, nâng cao, phát triển năng lực tự lực của người học đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này, sau đây là một số trong những công trình đã được công bố: 1. “Phương pháp dạy vật lí ở trường phổ thông” của Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc Hưng - Phạm Xuân Quế [32]. Các tác giả đưa ra những qui trình làm việc cơ bản của người GV vật lý trên quan điểm xuyên suốt các phương pháp dạy học là dạy học bằng hoạt động, thông qua hoạt động của người học. 2. “Dạy học vật lý ở trường phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động học tích cực , tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học” của Phạm Hữu Tòng [36]. Cuốn sách trình bày những vấn đề cơ bản của dạy học theo yêu phát triển hoạt động tích cực nói chung và ở mức độ cao hơn đó là: tổ chức, định hướng hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề tư duy khoa học của HS. 3. “Hứng thú và hứng thú học tập ở người học” của Nguyễn Thu Cúc [6]. Bài báo nêu lên sự cần thiết phải tạo ra hứng thú ở người học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 4. “Sử dụng thiết bị TN tự làm của” Lê Cao Phan [24]. Tác giả bài báo cho rằng: Khả năng sử dụng thiết bị TN vật lý tự làm rất phong phú, đa dạng. Nếu GV biết khai thác thì có thể đáp ứng những yêu cầu khác nhau trong dạy học vật lý, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. 6. “Ứng dụng một số biện pháp tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS trường phổ thông DTNT một số tỉnh miền núi phía Bắc” của Phạm Hồng Quang [26]. Tác giả nêu lên đặc điểm của HS trường phổ thông DTNT và hoạt động tự học ở trường phổ thông DTNT, một số biện pháp tổ chức hiệu quả học tập ngoài giờ lên lớp cho HS trường phổ thông DTNT… 7. “Sử dụng TN trong giờ học vật lý nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và bồi dưỡng tư duy khoa học cho HS khi dạy phần Từ trường - Cảm ứng điện từ” của Hứa Thị Thắng [29]. Đề tài đã nêu ra và giải quyết được một số vấn đề về lý luận và thực tế phong phú đồng thời vận dụng xây dựng tiến trình dạy học phần “Từ trường - Cảm ứng điện từ” Còn rất nhiều công trình khác… các công trình ở trên là cơ sở định hướng cho việc triển khai áp dụng cho việc sử dụng TN nhằm gây hứng thú và tích cưc, tự lực cho HS trường phổ thông DTNT. 1.2. NHIÊM VỤ DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG [20], [32] 1.2.1. Truyền thụ cho HS hệ thống các kiến thức cơ bản; vững chắc ở mức độ hiện đại của vật lý học. Bao gồm: các hiện tượng, các khái niệm, các định luật vật lý, các thuyết vật lý chính, các TN vật lý cơ bản, một số kiến thức về lịch sử vật lý, các tư tưởng và phương pháp nghiên cứu, các ứng dụng của vật lý trong kĩ thuật và công nghệ... 1.2.2. Phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của HS, bồi dưỡng phương pháp học tập, lòng ham thích nghiên cứu khoa học và ý thức tích cực chủ động trong qua trình chiếm lĩnh, xây dựng, vận dụng tri thức Vật lý cho HS; rèn luyện cho họ có khả năng thực hành tự lập, năng động và sáng tạo trong học tập, lao động sản xuất, thích ứng với sự phát triển của thời đại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 1.2.3. Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng cho HS, làm cho họ hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn ở trong trạng thái vận động và vận động theo quy luật. Củng cố lòng tin ở khoa học vô thần, ở khả năng nhận biết ngày càng chính xác và đầy đủ các quy luật tự nhiên của con người. 1.2.4. Góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục môi trường cho HS, làm cho họ nắm được những nguyên lý cơ bản về các quá trình sản xuất của các ngành chủ yếu, nắm được cấu tạo và hoạt động cũng như kỹ năng sử dụng các dụng cụ Vật lý đơn giản, các máy móc đơn giản, kỹ năng đo lường. Rèn luyện cho HS phương pháp thực nghiệm khoa học, biết tổ chức công tác thực hành, biết xử lý các số liệu thực nghiệm, có kỹ năng sử dụng các bảng hằng số, các đồ thị, tính toán đơn giản về Vật lý. 1.3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM HIỆN ĐẠI VỀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ [5],[29] 1.3.1. Tăng cường việc tập trung vào các hoạt động nhận thức đa dạng của HS trong giờ dạy vật lý như: - Việc giảng dạy mỗi đề tài xuất phát từ những kinh nghiệm, vốn hiểu biết đã có của HS nhằm khơi dậy hứng thú, đáp ứng nhu cầu nhận thức của HS... trên cơ sở đó chính xác hoá và hệ thống hoá các kiến thức đó. - Tổ chức cho HS tranh luận, trao đổi nhóm để họ tự bày tỏ suy nghĩ riêng; phát hiện và nêu ra vấn đề cần tìm hiểu, đề xuất các cách giải quyết bao gồm cả thiết lập và tiến hành TN. - Tăng cường và vận dụng mọi khả năng để HS tự tiến hành TN vật lý đơn giản bằng thiết bị và vật liệu sẵn có trong phòng TN hoặc do HS tự tìm kiếm hay do GV tự làm. 1.3.2. Tăng cường các phương pháp tìm tòi nghiên cứu, phát hiện vấn đề và cách giải quyết vấn đề. Đối với HS phổ thông cần tao ra các tình huống có vấn đề để các em phát hiện ra vấn đề thắc mắc (hoài nghi), tự phát biểu ý kiến và suy nghĩ của mình. Cần tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm để tìm cách giải quyết vấn đề. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 1.3.3. Coi trọng phương pháp thực nghiệm, phương pháp đặc trưng của bộ môn. Các TN vật lý vừa có vai trò cung cấp thông tin, vừa có tác dụng giải quyết vấn đề. Đặc biệt có tác dụng khuyến khích hứng thú học tập và rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS. Sử dụng TN trong vật lý là cách có hiệu quả nhất giúp cho HS hình thành biểu tượng, khái niệm vật lý, định luật vật lý tốt hơn. 1.3.4. Chú ý hình thức và phương pháp học tập theo nhóm. Việc học tập theo nhóm tạo điều kiện cho HS trao đổi thông tin, kết quả quan sát, đề xuất thắc mắc và vấn đề phát hiện, lắng nghe ý kiến người khác trong trao đổi thảo luận, tranh luận, khả năng phân tích, phê phán, bảo vệ ý kiến và suy nghĩ riêng của mình. 1.3.5. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Khuyến khích sử dung các phương tiện hiện đại trong dạy học, chỉ sử dụng TN ảo đúng lúc, đúng chỗ, đúng chức năng của nó. 1.4. HỨNG THÖ, TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VẬT LÝ Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG 1.4.1. Hứng thú của HS trong học tâp vật lý ở trƣờng phổ thông [6] 1.4.1.1. Khái niệm về hứng thú và hứng thú học tập - Hứng thú là một hiện tượng tâm lý rất phức tạp có vai trò quan trọng trong cuộc sống, trong các lĩnh vực khoa học- làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức, làm nảy sinh khát vọng hành động và hành động một cách say mê, sáng tạo, có hiệu quả, làm tăng thêm sức làm việc,… của mỗi người. - Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong đời sống cá nhân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 1.4.1.2. Những biểu hiện của hứng thú học tập - Về mặt nhận thức: người học nhận thức được vai trò của đối tượng hoạt động học tập trong cuộc sống trong quá trình lĩnh hội và công tác. - Về mặt xúc cảm: sự yêu thích đối tượng đã được chủ thể nhận thức, đồng thời lý giải được các nguyên nhân tạo ra được sự yêu thích ấy ở chủ thể. - Về mặt hành động: Sự tích cực hành động nhằm chiếm lĩnh đối tượng được yêu thích (chiếm lĩnh nội dung tri thức, quá trình và các phương pháp khám phá nội dung đó). 1.4.2. Tính tích cực của HS trong hoạt động học tập [5],[38] 1.4.2.1. Khái niệm về tính tích cực và tích cực học tập Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội, khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội mà còn chủ động cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mỗi thời đại. Tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập. Học tập là một trường hợp riêng của sự nhận thức, vì thế nói tới học tập tích cực thực chất là nói tới tích cực nhận thức. Tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của HS đặc trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức. 1.4.2.2. Những dấu hiệu của tính tích cực nhận thức - HS khao khát, tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về những vấn đề đã nêu ra. - HS hay nêu thắc mắc, đòi giải thích cặn kẽ những vấn đề GV trình bày chưa đủ rõ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 - HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức các vấn đề mới. - HS mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới lấy từ những nguồn khác nhau, có khi vượt ra ngoài phạm vi của bài học. Ngoài ra họ còn có những biểu hiện về xúc cảm như thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ, ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước bài học hoặc khi tìm lời giải thích cho một bài tập khó. Mặt khác còn có biểu hiện về ý chí: Tập trung chú ý vào vấn đề đang học, kiên trì làm cho xong các bài tập, không nản trước các tình huống khó khăn, khi trống báo hết giờ thì tiếc rẻ hay vội ra chơi. 1.4.3. Tính tự lực trong hoạt động học tập của HS [1],[18] 1.4.3.1. Tính tự lực nhận thức Tính tự lực là một phảm chất nhân cách. Tính tự lực nhận thức là hạt nhân của tính tự lực trong quá trình dạy học. Theo nghĩa rộng, bản chất của tính tự lực nhận thức là sự sẵn sàng về mặt tâm lý cho sự tự học. Tính tự lực học tập là một phẩm chất nhân cách quan trọng của con người, được hình thành trong quá trình hoạt động học tập của chủ thể. Người học xác định được mục đích, động cơ học tập đúng đắn, luôn bồi dưỡng năng lực học tập và tự tổ chức học tập cho bản thân, người học có sự nỗ lực cao về trí tuệ, thể lực, ý chí nhằm lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để thoả mãn nhu cầu nhận thức nói chung và học tập nói riêng của bản thân. Tính tự lực học tập thể hiện sự thống nhất giữa phẩm chất và năng lực, giữa lý trí và tình cảm, ý thức và hành động… trong hoạt động tự lực học tập của mỗi người. 1.4.3.2. Biểu hiện của tính tự lực nhận thức - Ý thức được nhu cầu học tập của mình, yêu cầu của xã hội, của tập thể hoặc nhiệm vụ do người khác đề ra đôí với việc học tập của mình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 - Ý thức được mục đích học tập, thực hiện được mục đích đó, làm thoả mãn nhu cầu nhận thức của mình. - Suy nghĩ kĩ, đánh giá đúng những điều kiện hoạt động học tập của mình, tích cực hoá những kiến thức, kinh nghiệm đã tích luỹ được có liên quan tới việc giải quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập. - Dự đoán trước những diễn biến tâm lý: Cảm xúc, động cơ, ý chí…, đánh giá đúng mối tương quan giữa khả năng, nguyện vọng và sự cần thiết phải đạt được kết quả học tập nhất định. - Động viên mọi sức lực phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ đòi hỏi. 1.4.4. Quan hệ giữa tích cực, tự lực học tập và hứng thú nhận thức [1],[5] - Theo lý luận dạy học: Cơ sở để hình thành tính tích cực là tính tự giác, tính tích cực phát triển đến một mức nào đó thì nảy sinh tính tự lực. Như vậy tính tự lực chứa đựng trong nó cả tính tự giác và tính tích cực, chúng được hình thành và phát triển dưới ảnh hưởng chủ đạo của GV. - Trong tích cực nhận thức cũng là kết quả, là sự biểu hiện của sự nảy sinh và phát triển của tính tự lực nhận thức. Trong tính tự lực nhận thức đã thể hiện tính tích cực nhận thức và đồng thời trong sự thể hiện tính tích cực có tác dụng hướng cá nhân đến tính tự lực nhận thức ở mức độ cao hơn. Song từ đó không thể đồng nhất tính tích cực và tính tự lực được. - Hứng thú là yếu tố dẫn tới sự tự giác, hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập, ngược lại, học tập độc lập sáng tạo có ảnh hưởng tới sự phát triển hứng thú, tự giác. 1.4.5. Phƣơng pháp hình thành, phát triển hứng thú, tích cực, tự lực học tập của HS [5],[37] - Tiến hành dạy học ở những mức độ thích hợp nhất đối với trình độ phát triển của HS. Một nội dung quá dễ hoặc quá khó đều không gây được hứng thú. Nội dung dạy học phải mới, những cái mới không quá xa lạ với HS, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 cái mới phải liên hệ với cái cũ, kiến thức phải thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, với suy nghĩ hàng ngày, thoả mãn nhu cầu nhận thức của HS. - Phương pháp dạy học phải đa dạng (đặt và giải quyết vấn đề, TN, thực hành…), hình thức tổ chức phải phong phú (cá nhân, nhóm, tập thể…). Phát huy tối đa hoạt động của HS hay nhất là tổ chức tình huống có vấn đề đòi hỏi nêu dự đoán giả thuyết, tranh luận giữa những ý kiến trái ngược. Bằng sự tổ chức điều khiển hợp lí các hoạt động của từng cá nhân và tập thể HS, GV sẽ tạo được hứng thú cho cả lớp và niềm vui học tập của từng HS. - Động viên kịp thời khi HS có thành tích tốt. 1.5. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HS PHỔ THÔNG DTNT LIÊN QUAN ĐẾN HỨNG THÖ VÀ TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP [25],[26] - Sự giác ngộ học tập của HS phổ thông DTNT nói chung còn yếu, chưa xác định mục đích động cơ học tập đúng đắn. Các em chưa thấy hết tầm quan trọng của kiến thức văn hoá, kiến thức văn hoá cần cho bất cứ người lao động nào, cần cho bất cứ ngành nghề nào, ngay cả lên nương lên rẫy cũng cần phải có. - Năng lực học tập của HS phổ thông DTNT còn nhiều hạn chế. Quá trình nhận thức của HS còn mang nhiều tính chủ quan, nhận thức cảm tính phát triển khá tốt. Cảm giác, tri giác của các em có những nét độc đáo tuy nhiên còn thiếu tính toàn diện, cảm tính mơ hồ không thấy được cái bản chất bên trong của các sự vật, hiện tượng. Quá trình tri giác thường gắn với hành động trực tiếp, sờ mó, gắn với màu sắc hấp dẫn của sự vật đã tạo ra hưng phấn xúc cảm ở HS. Nhận thức lý tính của HS dân tộc còn kém phát triển. Chịu khó học tập nhưng không sâu sắc, chỉ nhận thức hiện tượng bên ngoài, không nhận thức được cái bên trong của hiện tương, cũng không nâng đến sự khách quan khoa học hợp với lôgic. Các em chỉ biết được cái bày ra trước mắt và cái đã xuất hiện trước mắt các em, nhưng các em chưa độc lập suy nghĩ tò Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 mò về gốc rễ của cái đó. Vì thế các em chỉ tiếp thu một cách thụ động, thiếu tính tích cực bên trong, nhận xuông ý kiến mà không chịu tìm tòi cơ sở khoa học của nó. - Điểm nổi bật trong khả năng tư duy của HS phổ thông DTNT là thói quen lao động trí óc chưa bền, ngại động não. Tư duy của HS phổ thông DTNT còn kém nhanh nhạy và linh hoạt, khả năng thay đổi giải pháp chậm, nhiều khi máy móc, dập khuôn. HS trường phổ thông DTNT thường thỏa mãn với cái có sẵn, ít động não đổi mới, khả năng độc lập tư duy và óc phê phán còn hạn chế. Thao tác tư duy thể hiện ở khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát của HS còn phát triển chậm, thiếu toàn diện. - Một đặc điểm của HS phổ thông DTNT nữa là hiền lành ít nói, trong học tập thể hiện được tính chắc chắn, cẩn thận, ít bộp chộp, ít ồn ào sôi nổi. Em nào học khá thì kiến thức rất sâu, còn đa phần thì dụt dè, không hiểu không dám hỏi thầy cô và bạn bè. Tư tưởng tự ti khá phổ biến cho mình là HS dân tộc kém thông minh, kém chí nhớ nên không hiểu bài dẫn đến học kém, không hiểu chỗ nào cũng không biết. Giờ lên lớp các em chú ý vào bài giảng song thực chất lại là thiếu tập chung. Sự chú ý nhiều khi chỉ là hình thức, tuân theo kỷ luật, thực chất HS không tập chung tư tưởng. Khả năng tham gia vào bài giảng của HS phổ thông DTNT còn thấp, chủ yếu là nghe một cách thụ động, ít có đề xuất đóng góp vào xây dựng nội dung bài học. Trong hoạt động ngoài giờ lên lớp, khả năng bố trí thời gian học, lựa chọn phương pháp học tập của HS phổ thông DTNT còn yếu. HS chưa biết cách tự làm việc với tài liệu học tập, khái quát, tổng hợp kiến thức, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo. 1.6. CÁC PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ HỨNG THÖ NHẬN THỨC TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ 1.6.1. Khái niệm Phương pháp dạy học tích cực, tự lực là các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học hay phương pháp dạy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan