PHẦN I: MỞ ĐẦU
1
2
Lý do chọn đề tài
31.
Văn bản thuyết minh là một kiểu văn bản lần đầu tiên được đưa vào
4
5chương
6mẻ
trình Ngữ văn Trung học cơ sở ở nước ta. Đây là một khái niệm mới
đối với cả người dạy và người học. Tuy nhiên trong thực tế, văn bản
7thuyết
8rộng
minh ngày càng trở nên thông dụng, phổ biến, có phạm vi sử dụng
rãi trên nhiều lĩnh vực của đời sống và rất cần thiết cho con người.
9Chẳng
hạn khi ta mua một sản phẩm điện tử như quạt, ti vi, vi tính hay điện
10thoại…
đều kèm theo bản thuyết minh giúp ta hiểu cấu tạo, cách sử dụng,
11tính
năng của mỗi sản phẩm đó. Hay mua một sản phẩm thực phẩm đóng gói
12bao
bì hoặc uống thuốc cũng kèm theo lời thuyết minh về xuất xứ, thành
13phần,
14sử
công dụng, ngày sản xuất, hạn sử dụng. Hay khi ta đến một di tích lịch
hoặc một danh lam thắng cảnh thì ngay địa điểm đó cũng có bảng tóm tắt
15ghi
lời giới thiệu khái quát về di tích hay danh thắng đó. Hoặc ngay trong
16mỗi
cuốn sách giáo khoa cho học sinh có bài ghi trình bày thí nghiệm, sự
17kiện
lịch sử, tiểu sử nhà văn, xuất xứ đoạn trích… Tất cả đều là văn bản
18thuyết
minh.
Văn bản thuyết minh chủ yếu sử dụng phương thức thuyết minh, trình
19
20bày
nhưng vẫn thường được sử dụng kết hợp với một số biện pháp nghệ
21thuật
như các phép tu từ, các lối kể chuyện, đối thoại, các hình thức vè, diễn
22ca,…
và yếu tố miêu tả. Sự kết hợp Êy tạo cho văn bản thêm sinh động, hấp
23dẫn
Song sự kết hợp Êy là nh thế nào? Một số biện pháp nghệ thuật và yếu
24
25tố
26–
và nâng cao hiệu quả thuyết minh.
miêu tả được sử dụng trong văn bản thuyết minh ra sao? Cần tổ chức dạy
học nh thế nào để học sinh biết kết hợp một số biện pháp nghệ thuật và yếu
27tố
miêu tả trong bài làm văn thuyết minh? Việc xác lập một hệ thống bài tập
28luuyện
1
2
tập rèn luyện sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả
1
1trong
2phù
bài làm văn thuyết minh vừa tương ứng với lý thuyết của kiểu bài, vừa
hợp với điều kiện dạy – học trong nhà trường là một vấn đề cần thiết
3không
4bỏ
chỉ đối với giáo viên mà còn cả với học sinh. Đó là vấn đề đang còn
ngỏ cần được giải quyết.
Qua thực tế dạy – học cho thấy: Trong quá trình tổ chức các hoạt động
5
6dạy
học cụ thể về văn thuyết minh, giáo viên nhiều khi vẫn lúng túng trong
7việc
dạy luyện tập thế nào để cho học sinh kết hợp được một số biện pháp
8nghệ
thuật và yếu tố miêu tả trong bài làm văn thuyết minh. Còn học sinh
9cũng
rất vất vả trong việc viết văn bản thuyết minh có sử dụng kết hợp một
10số
biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả đó.
11
Đề tài nghiên cứu đặt vấn đề luyện tập sử dụng kết hợp một số biện
12pháp
nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh – một vấn đề
13khá
14tác
dụng xác định hướng dạy và học văn bản thuyết minh cho học sinh Trung
15học
16và
mới mẻ, thú vị và hấp dẫn. Với những kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ có
cở sở; đồng thời còn cung cấp những tư liệu phong phó cho việc dạy học
tổ chức luyện tập, định ra một hệ thống bài tập thích hợp, vừa giúp cho
17giáo
18có
viên có thêm tài liệu, điều kiện giảng dạy, vừa giúp cho học sinh líp 9
khả năng, phương tiện và điều kiện để vận dụng lý thuyết, hình thành
19những
202.
kỹ năng cần có trong làm văn thuyết minh.
Lịch sử vấn đề
21
Với chương trình thí điểm phân ban những năm 90, văn bản thuyết
22minh
lần đầu tiên được đưa vào nhà trường. Trong cuốn Làm văn 11(1) và
23cuốn
Làm văn 11(2) ban biên soạn đã cung cấp cho người học những kiến
24thức,
kỹ năng cơ bản về kiểu bài giới thiệu thuyết minh và đưa ra một số câu
25
Chú thích:
26
(1)
: Trần Đình Sử (Chủ biên),… Tài liệu giáo khoa thực nghiệm ban KHXH NXBGD,
271994.
1
2
2
(2)
: Trần Đình Sử (Chủ biên),…; Tài liệu giáo khoa thí điểm ban KHTN-KT NXBGD,
1
21995.
3hỏi
bài tập luyện tập. Song lượng kiến thức kỹ năng đó chỉ mang tính khái
4quát
từ định nghĩa về thuyết minh, một số kiểu bài giới thiệu thuyết minh
5thường
gặp và yêu cầu của một bài văn giới thiệu thuyết minh cho đến cách
6viết
một bài văn giới thiệu thuyết minh với những thao tác, kỹ năng cơ bản
7như
là định hướng làm bài, sưu tầm, lựa chọn các tư liệu, xây dựng bố cục
8bài
làm, cách hành văn trong bài văn thuyết minh và kiểm tra sửa chữa bài
9viết.
Giáo trình Làm văn (1) đã nghiên cứu khái quát về văn bản thuyết minh.
10
11Tác
giả đã cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản về văn
12bản
thuyết minh: Từ những hiểu biết và yêu cầu về kiểu văn bản, một số kiểu
13văn
bản thường gặp cho đến kỹ năng cần thiết để làm bài văn thuyết minh.
14Các
tác giả đã đề cập và lưu ý người học trong quá trình hình thành văn bản
15thuyết
minh cũng rất cần kết hợp kể chuyện với miêu tả để cho bài văn sinh
16động,
có sức thuyết phục hơn và để người đọc (người nghe) hình dung cụ thể
17đối
tượng. Xen kẽ với lời miêu tả, kể chuyện là những lời bình, điểm xuyết
18thêm
một số câu thơ, câu văn để ý nghĩa của các tư liệu nổi bật hơn, gây Ên
19tượng
hơn.
20
Chương trình Ngữ văn lớp 8,9 hiện hành đã cung cấp cho các em khá
21đầy
đủ những kiến thức, kỹ năng về làm văn thuyết minh từ những kiến thức
22chung
23minh
cơ bản cho đến phương pháp thuyết minh, cách làm bài văn thuyết
cụ thể với một số kiểu bài thuyết minh thông thường và có nâng cao:
24thuyết
minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.
25Chương
26đã
trình đã chú ý tích hợp văn bản thuyết minh với những kiểu văn bản
học và nhìn nhận văn bản thuyết minh trong mối liên quan với những kiểu
27văn
bản đó. Nhóm tác giả biên soạn đã chỉ rõ văn bản thuyết minh là kiểu
28văn
bản trình bày, giải thích, giới thiệu về đối tượng nhằm cung cấp tri thức
1
2
3
1về
đối tượng để con người có thể hiểu về đối tượng một cách đầy đủ, đúng
2đắn,
3
Chú thích:
4
(1)
: Lê A (Chủ biên), Nguyễn Trí; Làm văn – Giáo trình đào tạo giáo viên hệ CĐSP-
5NXBGD, 2001.
6cặn
kẽ. Để thực hiện nhiệm vụ đó, người làm văn bản thuyết minh phải có
7một
vốn tri thức tổng hợp nói (người viết) vẫn có thể và nên sử dụng kết hợp
8với
một số biện pháp nghệ thuật cũng nh yếu tố miêu tả để đối tượng hiện lên
9thật
cụ thể, phong phú, sâu sắc; tư duy khoa học; cái nhìn toàn diện, bao quát
10và
đồng thời cũng thật cụ thể. Tuy nhiên trong quá trình thuyết minh người
11sống
động, gần gũi, dễ cảm, dễ nhận, đồng thời lời thuyết minh về đối tượng
12được
thuyết phục, sinh động, hấp dẫn. Có nh vậy, người đọc, người nghe mới
13có
được những nhận thức đầy đủ, sáng tỏ về đối tượng và việc thuyết minh
14mới
thật sự đạt hiệu quả.
15
Các tác giả cuốn Từ tiếp nhận đến thực hành Ngữ văn 9(1) cũng đã nhấn
16mạnh
vấn đề cần kết hợp một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả
17trong
18văn
bản thuyết minh. Nhóm tác giả cho rằng người tạo lập văn bản thuyết
19minh
20tu
có thể và nên kết hợp sử dụng một số biện pháp nghệ thuật nh các phép
từ, các lối kể chuyện, đối thoại, các hình thức vè, diễn ca... còng nh yếu tố
21miêu
tả. Bởi theo họ, một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả đó, nếu
22được
sử dụng hợp lý và sáng tạo sẽ không chỉ giúp người làm công việc
23thuyết
minh nói rõ hơn, nổi bật hơn về đối tượng thuyết minh và tạo hứng
24thú
cho người nghe (người đọc) mà còn khiến cho văn bản thêm sinh động,
25hấp
dẫn nhưng vẫn không bị làm mất những đặc điểm cơ bản của hoạt động
26thuyết
minh. Nhóm nghiên cứu đã rất cẩn thận, tỉ mỉ hướng dẫn các em tìm
27hiểu
một số văn bản thuyết minh có sử dụng kết hợp một số biện pháp nghệ
28thuật
và yếu tố miêu tả mà sách giáo khoa cung cấp trên cơ sở đối chiếu, so
1
2
4
1sánh
2tố
giữa cách thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu
miêu tả với cách thuyết minh không hoặc Ýt sử dụng; từ đó giúp các em tù
3rót
ra những yêu cầu cụ thể cần đạt khi sử dụng những kết hợp đó cũng như
4vai
trò, hiệu quả của nó trong văn bản thuyết minh. Thế nhưng sự kết hợp
5
Chú thích:
6
(1)
: Đỗ Kim Hồi (Chủ biên), Trần Thị Thành, Lê Bảo; Từ tiếp nhận đến thực hành
7Ngữ văn 9 – NXB GD, 2005.
8Êy
là nh thế nào, một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả được đưa
9vào
văn bản thuyết minh ra sao, ở những chỗ nào thì nhóm nghiên cứu chưa
10đề
cập đến. Có chăng mới chỉ là sự gợi ý về kỹ năng cơ bản trong việc sử
11dụng
yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh - đó là cần lựa chọn được
12những
13dung
cách thức miêu tả phù hợp với việc giúp người nghe (người đọc) hình
rõ hơn đối tượng thuyết minh.
143.
Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
15
3.1.
Mục đích
Luận văn mong muốn cung cấp những hiểu biết, kỹ năng cơ bản về
16
17làm
văn thuyết minh, hi vọng góp chút gợi ý về hệ thống bài tập tương đối
18đầy
đủ và toàn diện trong việc luyện tập rèn luyện vận dụng hình thành văn
19bản
thuyết minh sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả cho
20học
sinh líp 9. Giáo viên có thể dựa vào những gợi ý đó để ra những bài tập
21có
dạng tương tự, giúp học sinh thực hành rèn luyện kĩ năng hình thành văn
22bản
thuyết minh, có nâng cao kết hợp với sử dụng một số biện pháp nghệ
23thuật
và yếu tố miêu tả.
24
Hiện nay, các nhà nghiên cứu cũng như đông đảo giáo viên đang cố
25gắng
tìm tòi một hướng đi tối ưu nhằm rút ngắn khoảng cách giữa lí thuyết
26và
thực hành để giúp học sinh đỡ ngại học phân môn Tập làm văn nói chung
27với
tâm lí sợ vì khó, vì ngại phải viết bài; đồng thời giúp các em chủ động, tự
28tin
khi có khả năng viết bài tập làm văn thuyết minh sử dụng kết hợp một số
1
2
5
1biện
pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả. Bản luận văn của chúng tôi cũng là
2một
trong những ý kiến riêng đóng góp vào sự cố gắng chung Êy.
3
3.2.
Để đạt được mục đích đó, đề tài nghiên cứu của chúng tôi sẽ phải thực
4
5hiện
các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu sự kết hợp một số biện pháp nghệ thuật và yếu
6
7tố
Nhiệm vô
miêu tả trong bài văn thuyết minh nh thế nào? Thực hiện nhiệm vụ này,
8chúng
9thực
tôi sẽ giải đáp một số thắc mắc cho các em học sinh trong quá trình
hành làm văn thuyết minh và giúp các em tìm ra những giải đáp cho
10những
11một
câu hỏi: Vì sao văn bản thuyết minh có thể và cần sử dụng kết hợp
số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả, và vì sao một số biện pháp
12nghệ
thuật và yếu tố miêu tả đó đều hướng tới những mục đích khác nhau mà
13chúng
14giúp
vẫn có thể xuất hiện trong văn bản thuyết minh? Sự kết hợp đó có thể
gì cho việc nâng cao hiệu quả thuyết minh?
Thứ hai: Tổ chức, hướng dẫn rèn luyện cho học sinh hình thành văn
15
16bản
thuyết minh có kết hợp một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.
17Đích
của thuyết minh không chỉ cung cấp tri thức chuẩn xác, khoa học,
18khách
quan về một sự vật, hiện tượng, phương pháp… nhằm giúp con người
19hiểu
được sáng rõ, đầy đủ về sự vật, hiện tượng, phương pháp đó mà còn cần
20phải
làm cho người đọc (người nghe) có thể tiếp nhận được những tri thức đã
21nêu
ra một cách dễ dàng, hứng thú. Bởi vậy trong quá trình hình thành văn
22bản
thuyết minh không thể chỉ sử dụng một phương thức thuyết minh mà rất
23cần
phải kết hợp với một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả thì thuyết
24minh
25hợp
mới đạt hiệu quả, tạo được hứng thú ở người tiếp nhận. Nhưng sự kết
Êy nh thế nào? Làm thế nào để kết hợp được chúng trong bài văn thuyết
26minh
của mình? Có lẽ không Ýt các em học sinh còn đang rất băn khoăn,
27lúng
túng. Với đề tài nghiên cứu này, luận văn của chúng tôi sẽ tổ chức,
1
2
6
1hướng
dẫn, rèn luyện cho các em hiểu và biết cách làm một văn bản thuyết
2minh,
có kết hợp với một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.
3
Thứ ba: Kiểm tra khả năng thực hiện hoá - hiệu quả của các biện pháp
4đề
xuất.
54.
Đóng góp của luận văn
6
4.1.
Về mặt lý luận
Tiếp thu tinh thần đổi mới phương pháp dạy học với tư tưởng lấy học
7
8sinh
làm trung tâm- học sinh phải chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập,
9luận
văn chúng tôi cũng góp phần thực hiện nhiệm vô chung của chuyên
10ngành
11hợp,
12ý
tích cực. Trong quá trình nghiên cứu, triển khai luận văn, chúng tôi luôn
thức tăng cường mở rộng và nâng cao, tích hợp dọc, ngang, liên thông
13nhằm
14tăng
15cá
lí luận và phương pháp dạy học tiếng Việt hiện nay là theo hướng tích
hệ thống hóa các kiến thức cho các em học sinh. Đồng thời tiếp tục
cường tổ chức hoạt động học tập theo hướng tích cực, phát huy vai trò
nhân trong học tập, tăng cường rèn luyện thực hành nhằm phát huy kĩ
16năng
17đảm
vận dụng chủ động, sáng tạo ở cả người dạy và người học, hướng tới
bảo sự phát triển năng lực cho mỗi cá nhân.
Trên cơ sở đó luận văn còn góp phần xác định phương hướng trong
18
19dạy
- học Tập làm văn nói chung và văn bản thuyết minh nói riêng cho học
20sinh
Trung học cơ sở: dạy và học những kiến thức kĩ năng cơ bản theo hướng
21củng
22hợp
23
cố mở rộng và nâng cao, tăng cường thực hành luyện tập, đan xen kết
thuyết minh với một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả.
4.2.
Về mặt thực tiễn
Việc rèn luyện kĩ năng Ngữ văn nói chung và Tập làm văn nói riêng
24
25cho
học sinh là làm cho các em thành thạo được các kĩ năng nghe, nói, đọc,
26viết
tiếng Việt đúng chính tả, cú pháp theo các kiểu văn bản và hình thành
27cho
các em kĩ năng sơ giản về phân tích tác phẩm văn học, bước đầu hình
28thành
1
2
năng lực cảm nhận, bình giá văn học; đồng thời biết cách sử dụng các
7
1thao
tác cần thiết để tạo lập được các kiểu văn bản đã học nhằm phục vụ cho
2việc
học tập ở nhà trường cũng như đời sống gia đình, xã hội.
Trong khuôn khổ của luận văn chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu, tìm
3
4hiểu
5có
về vấn đề rèn luyện thực hành hình thành bài tập làm văn thuyết minh
sử dụng kết hợp một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả cho học
6sinh
líp 9. Bởi vậy kết quả nghiên cứu của luận văn có thể cung cấp những
7nghiên
cứu khoa học và nguồn ngữ liệu phong phó cho việc giảng dạy, học
8tập
về văn bản thuyết minh ở nhà trường Trung học cơ sở. Hi vọng luận văn
9của
chúng tôi sẽ giúp thầy cô và các em tìm thấy một số gợi ý bổ Ých cho
10công
việc dạy và học của mình. Với những nghiên cứu khoa học của luận
11văn,
thầy cô và các em có thể thấy sáng rõ hơn những định hướng trong việc
12tiếp
nhận, học hiểu một kiểu văn bản mới cũng như trong việc rèn luyện kĩ
13năng
vận dụng để tạo lập được kiểu văn bản mới đó – văn bản thuyết minh,
14nhất
là khi văn bản này được sử dụng kết hợp với một kết hợp một số biện
15pháp
nghệ thuật và yếu tố miêu tả. Không những thế, với những văn bản
16thuyết
minh hay có kết hợp kết hợp một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố
17miêu
tả và những câu hỏi, bài tập, đề bài làm văn luyện tập rèn luyện kĩ năng
18hình
thành văn bản thuyết minh sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu
19tố
miêu tả, thầy cô và các em còn có thể tìm thấy nguồn ngữ liệu phong phú,
20đáng
215.
tin cậy để phục vụ cho công việc giảng dạy và học tập của mình.
Phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
22
Luận văn chỉ tâp trung nghiên cứu việc luyện tập rèn luyện kỹ năng sử
23dụng
một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong bài làm văn thuyết
24minh
cho học sinh líp 9 Trung học cơ sở. Do vậy những bài tập và đề văn
25luyện
tập đưa ra trong luận văn chủ yếu hướng tới việc rèn luyện kĩ năng sử
26dụng
một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong bài làm văn thuyết
27minh
cho học sinh líp 9 mà không mở rộng tới tất cả các loại văn bản khác.
1
2
8
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng tài liệu của những
1
2tác
giả đã nghiên cứu về văn thuyết minh, một số văn bản thuyết minh in
3trong
các sách báo hay công bố trên mạng in- tơ - nét (internet). Bên cạnh đó,
4luận
văn còn sử dụng tài liệu là những giáo án dạy học của một số giáo viên
5đang
dạy Ngữ văn 9, những bài viết tập làm văn của các em học sinh líp 9 ở
6một
số trường Trung học cơ sở. Đó là nguồn cung cấp những số liệu thực
7nghiệm,
8những
9sở.
dạng bài tập luyện tập có tính khả thi trong nhà trường Trung học cơ
Ngoài ra luận văn còn sử dụng tài liệu điều tra, thực nghiệm thu thập
10được
11một
126.
của bản thân tác giả trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài. Đây là
mảng tư liệu quan trọng góp phần tạo nên nội dung của luận văn.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, người viết sử dụng đồng thời các
13
14phương
15sư
những điều tra, khảo sát thực tế đáng tin cậy để tác giả đề xuất
pháp: phân tích tổng hợp, thống kê - đối chiếu so sánh, thực nghiệm
phạm là chính. Để triển khai những vấn đề của đề tài, chúng tôi còn sử
16dụng
kết hợp một số biện pháp khác nh định nghĩa, giải thích, nêu ví dụ,
17dùng
số liệu, phân loại, phân tích.
18
Phương pháp phân tích được sử dụng để xem xét các vấn đề có tính
19chất
20có
lí luận, để nghiên cứu thực tiễn của việc dạy và học văn bản thuyết minh
sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong nhà trường
21trung
22tích
học cơ sở. Phương pháp này cũng được chúng tôi dùng trong việc phân
những cơ sở của việc đề xuất hệ thống bài tập luyện tập thực hành rèn
23luyện
hình thành văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ
24thuật
và yếu tố miêu tả.
25
Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng phương pháp thống kê - so sánh khi
26điều
tra, khảo sát và xử lí các kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm.
27Đây
là phương pháp giúp cho chúng tôi có diều kiện nhìn nhận những vấn đề
1
2
9
1được
nghiên cứu trong sự đối chiếu lẫn nhau để từ đó có thể rót ra những kết
2luận
hợp lí, vừa có cơ sở lí luận, vừa có cơ sở thực tiễn.
3
Thực nghiệm là một trong những nội dung quan trọng của luận văn.
4Chỉ
5cụ
có thực nghiệm, rồi xem xét, phân tích, phân loại, đánh giá, điều chỉnh
thể mới có thể kết luận được về giá trị thực tiễn và tính khả thi của những
6vấn
đề được đặt ra trong luận văn. Không thể khẳng định hay đánh giá một
7cách
khách quan những đóng góp của vấn đề nghiên cứu khi nó mới chỉ là
8những
suy nghĩ, những đề xuất lí thuyết mang nặng tính chủ quan của người
9nghiên
cứu. Bởi vậy thực nghiệm vừa là phương pháp nghiên cứu, vừa là
10một
mảng nội dung quan trọng, không thể thiếu của luận văn này.
Kết cấu của luận văn
117.
Để giải quyết được tất cả các vấn đề đặt ra trong phạm vi nghiên cứu
12
13của
14II
đề tài, luận văn sẽ triển khai theo ba phần lớn là: Phần I - Mở đầu, Phần
– Nội dung, Phần III – Kết luận.
Trong phần mở đầu chúng tôi lần lượt trình bày về: lÝ do chọn đề tài;
15
16lịch
sử vấn đề; mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu; những đóng góp của luận
17văn;
phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu; phương pháp nghiên cứu và kết
18cấu
luận văn.
19
Phần nội dung chúng tôi triển khai thành ba chương lớn:
20
Chương I: Chúng tôi tập trung tìm hiểu, nghiên cứu văn bản thuyết
21minh
và việc sử dụng kết hợp một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả
22trong
bài làm văn thuyết minh. Để làm rõ về nội dung này, chúng tôi chia
23thành
ba nội dung nhỏ hơn là văn bản thuyết minh, việc sử dụng một số biện
24pháp
nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh và yếu tố miêu tả
25trong
văn bản thuyết minh. Ở nội dung nhỏ thứ nhất chúng tôi triển khai tìm
26hiểu,
nghiên cứu về các vấn đề: khái niệm, đặc điểm của văn bản thuyết
27minh.
Ở nội dung nhỏ thứ hai chúng tôi tập trung tìm hiểu, nghiên cứu về vai
28trò
1
2
của một số một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh; sự kết
10
1hợp
2số
một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh và phân biệt một
biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh và văn bản nghệ thuật. Ở
3nội
dung nhỏ thứ ba chúng tôi tập trung tìm hiểu, nghiên cứu về vai trò của
4yếu
tố miêu tả trong văn bản thuyết minh; sự kết hợp yếu tố miêu tả trong
5văn
bản thuyết minh và phân biệt yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
6văn
bản miêu tả.
Chương II: Chúng tôi tiến hành tổ chức luyện tập sử dụng với một số
7
8biện
pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh cho học
9sinh
líp 9. Để việc tổ chức luyện tập này được hiệu quả, trước hết chúng tôi
10tiến
hành khảo sát thực trạng dạy và học luyện tập sử dụng một số biện pháp
11nghệ
thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ở nhà trường Trung
12học
cơ sở trên các phương diện: khảo sát sách giáo khoa, khảo sát tình hình
13học
của học sinh, khảo sát tình hình dạy của giáo viên. Sau đó, chúng tôi xây
14dựng
một số kiểu bài tập luyện tập một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố
15miêu
tả trong văn bản thuyết minh cho học sinh líp 9 với sù giới thiệu chung
16các
kiểu bài tập luyện tập và thuyết minh, trình bày mục đích của bài tập, các
17bước
18cụ
tiến hành bài tập, từ đó xây dựng bài tập mẫu với hướng dẫn cách giải
thể ở mỗi dạng bài tập.
Chương III: Thực nghiệm. Ở chương này chúng tôi triển khai thành
19
20năm
vấn đề. Thứ nhất chúng tôi trình bày về mục đích, yêu cầu của thực
21nghiệm;
thứ hai là đối tượng, địa bàn thực nghiệm; thứ ba là tổ chức thực
22nghiệm;
thứ tư là nội dung thực nghiệm; thứ năm là đánh giá kết quả thực
23nghiệm.
Phần kết luận chung chúng tôi đánh giá, kết luận về vấn đề nghiên cứu
24
25của
đề tài. Từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất, giải pháp giúp cho việc dạy –
26học
văn bản thuyết minh nói chung, thuyết minh có sử dụng một số biện
27pháp
nghệ thuật và yếu tố miêu tả nói riêng có hiệu quả hơn, gần với ứng
28dụng
thực hành hơn.
1
2
11
1
PHẦN II: NỘI DUNG
2
CHƯƠNG I:
3
VĂN BẢN THUYẾT MINH VÀ VIỆC SỬ DỤNG KẾT HỢP
4 MỘT
TRONG BÀI LÀM VĂN THUYẾT MINH.
5
Văn bản thuyết minh
61.1.
7
SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT VÀ YẾU TỐ MIÊU TẢ
1.1.1. Khái niệm:
8
Theo Ngữ văn 8(1), văn bản thuyết minh là kiểu văn bản trình bày tính
9chất,
cấu tạo, cách dùng cùng lÝ do phát sinh, qui luật phát triển, biến hóa
10của
sự vật nhằm cung cấp tri thức, hướng dẫn cách sử dụng cho con người.
Các tác giả giáo trình Làm văn(2) cũng khẳng định: văn bản thuyết minh
11
12là
kiểu văn bản nhằm làm cho người đọc biết và hình dung rõ một đối tượng
13nào
đấy bằng cách trình bày, miêu tả, phân tích, đánh giá các khía cạnh và
14các
biểu hiện cụ thể của chúng.
15
Tác giả Một số kiến thức- kĩ năng và bài tập nâng cao Ngữ văn 8 (3) cho
16rằng:
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản sử dụng phương thức trình bày,
17giới
18qui
thiệu, giải thích để làm rõ tính chất, cấu tạo, cách dùng, lÝ do phát sinh,
luật phát triển, biến hóa hoặc qui trình, diễn biến của đối tượng, sự việc.
19
20người
Tác giả Hướng dẫn Làm văn 8
(4)
quan niệm: Trong cuộc sống, con
luôn có nhu cầu tìm hiểu các hiện tượng tự nhiên và sự vật trong xã
21hội
22
Chú thích:
23
(1)
: Nguyễn Khắc Phi (chủ biên),... Ngữ văn 8, tập 1, tr 121 (SGV) – NXBGD,
25
(2)
: Lê A (chủ biên), Nguyễn Trí; TLđd.
26
(3)
: Nguyễn Thị Mai Hoa, Đinh Chí Sáng - Một số kiến thức - kĩ năng và bài tập
242004.
27nâng cao Ngữ văn 8 - NXBGD, 2005
1
2
12
(4)
1
: Tác giả Vũ Nho (chủ biên) - Hướng dẫn Làm văn 8-NXBGD, 2005
2Một
sự vật, một phong cảnh, một con người, một buổi biểu diễn nghệ thuật,
3một
bài thơ, một cuốn sách...đều khơi gợi ở người tiếp xúc những mong
4muốn
5ta
tìm hiểu bản chất, đặc điểm, nguyên nhân, sự hình thành... Khi chóng
đáp ứng những nhu cầu đó, tức là phải tiến hành trình bày, giới thiệu, giải
6thích.
7cấp
Chúng ta đã sử dụng văn bản thuyết minh. Văn bản thuyết minh cung
tri thức khách quan về sự vật, hiện tượng, giúp người đọc, người nghe
8hiểu
được chúng một cách đúng đắn, đầy đủ.
Nh vậy dù ngắn hay dài, đơn giản hay phức tạp, văn bản thuyết minh
9
10đều
đóng vai trò cung cấp thông tin để giúp người đọc, người nghe hiểu rõ về
11đối
tượng, sự việc.
12
1.1.2. Đặc điểm
Văn bản thuyết minh nhằm cung cấp cho người đọc (người nghe) để họ
13
14có
thể hiểu, nắm được một hiện tượng, sự vật nào đó. Vì thế văn bản thuyết
15minh
16đó
cũng phải đảm bảo những yêu cầu đối với một kiểu văn bản nói chung
là tính chính xác, nhất quán, rõ ràng, mạch lạc và liên kết chặt chẽ. Tuy
17nhiên
văn bản thuyết minh chủ yếu nhằm cung cấp tri thức, thông tin để giúp
18người
đọc (người nghe) hiểu rõ về đối tượng, sự việc nên nó có một số đặc
19điểm
khác với những kiểu văn bản khác.
20
Trước hết nó cung cấp tri thức khách quan. Nghĩa là tất cả những gì
21được
giới thiệu, trình bày, giải thích đều phải đúng như đặc trưng bản chất
22của
nó, đúng như hiện trạng vốn có, như trình tự đã hoặc đang diễn ra. Người
23tạo
lập văn bản thuyết minh luôn phải tôn trọng sự thật, không được dùng
24cảm
quan cá nhân để thay đổi thông tin về đối tượng, sự việc được thuyết
25minh.
Với mục đích cung cấp tri thức và hướng dẫn cho con người tiếp cận,
26
27tìm
hiểu được đặc trưng, tính chất của sự vật, hiện tượng và thích thú, muốn
28được
1
2
nắm bắt, sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con người nên văn
13
1bản
thuyết minh có tính thực dụng. Chúng có phạm vi sử dụng khá phổ biến
2trong
nhiều ngành nghề, lĩnh vực của đời sống, xã hội con người và có khả
3năng
cung cấp tri thức xác thực, hữu Ých, giúp con người có hành động, thái
4độ,
cách bảo quản, sử dụng,...đúng đắn đối với sự vật, hiện tượng xung
5quanh
mình. Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa văn bản thuyết minh với
6những
kiểu văn bản khác nh miêu tả, biểu cảm, tự sự, hành chính...
7
Gắn liền với lối tư duy khoa học, văn bản thuyết minh luôn đòi hỏi sự
8chính
xác, rạch ròi. Vì thế cách trình bày văn bản thuyết minh phải rõ ràng,
9ngôn
ngữ phải chính xác, cô đọng, chặt chẽ, sinh động. Trong văn bản thuyết
10minh
không chú trọng sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu sức gợi như
11trong
văn miêu tả hay biểu cảm. Các thông tin trong văn bản thuyết minh
12phải
ngắn gọn, hàm súc; các số liệu, dẫn chứng phải chính xác. Song điều đó
13không
14tuý
có nghĩa văn bản thuyết minh như là một văn bản khoa học chỉ thuần
cung cấp tri thức, thông tin khách quan, khô cứng mà nó vẫn mang tính
15nghệ
16hợp
thuật. Ở một số trường hợp văn bản thuyết minh cũng có sử dụng kết
với một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả. Chẳng hạn nh khi
17thuyết
minh về một di tích lịch sử, một nhân vật lịch sử hay mét danh lam
18thắng
cảnh có thể dùng kết hợp với yếu tố miêu tả để làm cho đối tượng
19được
hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm, dễ nhận. Hoặc khi thuyết minh về một
20đồ
vật, vật nuôi, loài cây, cũng có thể kết hợp với một số biện pháp nghệ
21thuật
nh nh nhân hoá, để đồ vật, vật nuôi, loài cây Êy tự kể chuyện mình.
22Điều
đó tăng thêm nhận thức và sự tin tưởng vào vấn đề, đối tượng được
23thuyết
minh cho người đọc, người nghe.
241.2.
Việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản
25
thuyết minh.
26
27
1
2
1.2.1. Vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh.
14
1
Văn bản thuyết minh là văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời
2sống.
Nó trình bày những hiểu biết cần thiết về các sự vật, hiện tượng,...trong
3tự
nhiên, xã hội để phục vụ cuộc sống. Văn bản thuyết minh có nhiệm vụ
4chính
là cung cấp tri thức khách quan về hiện tượng, sự vật, phương pháp,
5cách
thức nhằm giúp người đọc, người nghe hiểu một cách đầy đủ, cặn kẽ về
6hiện
tượng, sự vật, phương pháp, cách thức đó. Trong quá trình thuyết minh
7người
8ví
ta thường sử dụng những phương pháp chính là định nghĩa, liệt kê, nêu
dụ cụ thể, dùng số liệu, phân loại, phân tích. Tuy nhiên, để bài văn thuyết
9minh
thêm sinh động, hấp dẫn và khơi gợi sự cảm thụ của người đọc, người
10nghe
về đối tượng, người thuyết minh vẫn có thể sử dụng kết hợp một số
11biện
pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật theo lối Èn dụ, nhân hoá; so
12sánh,
13gắn
liên tưởng, tưởng tượng... Đó là những yếu tố phụ trợ, được sử dụng
với mục đích của thuyết minh để làm nổi bật sự vật, hiện tượng được
14thuyết
minh, đồng thời giúp cho quá trình tiếp nhận tri thức về sự vật, hiện
15tượng
được thuyết minh hấp dẫn hơn, dễ nhớ hơn.
16
Vì thế trong văn bản thuyết minh, một số biện pháp nghệ thuật như kể
17chuyện,
18không
tự thuật theo lối Èn dụ, nhân hoá; so sánh, liên tưởng, tưởng tượng...
tồn tại độc lập mà chỉ như là một hình thức phụ trợ, bổ sung nên chỉ là
19để
tạo nền, tạo tình huống cho thuyết minh được dễ dàng hơn và để khắc họa
20rõ
nét thêm về đặc điểm cũng như bản chất của sự vật, hiện tượng; giúp
21người
đọc, người nghe tiếp nhận những hiểu biết, tri thức về đối tượng được
22thuyết
phục hơn, sinh động hơn, hấp dẫn hơn. Do vậy khi sử dụng kết hợp
23thuyết
minh với một số biện pháp nghệ thuật bao giờ cũng phải tuân thủ mục
24đích
25sự
của văn bản thuyết minh là cung cấp tri thức khách quan về đối tượng,
vật. Điều đó cũng có nghĩa là thuyết minh đóng vai trò chủ đạo, một số
26biện
27khi
pháp nghệ thuật chỉ đóng vai trò phụ trợ thêm. Không nên quá lạm dụng
sử dụng chúng trong văn bản thuyết minh để tránh dẫn tới tình trạng
28nhầm
1
2
lẫn về phương thức biểu đạt.
15
1
1.2.2. Sự kết hợp một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh
2
3
Trong văn bản thuyết minh những đồ dùng, loài vật hay danh lam
4thắng
cảnh...nếu biết kết hợp với những câu chuyện, sự kiện, sự tích nào đó;
5nhất
là những câu chuyện, sự kiện Êy lại chứa đựng những suy nghĩ, trăn trở,
6những
7sẽ
triết lí về lẽ sống, về lí tưởng, về cuộc đời thì văn bản thuyết minh đó
vô cùng hấp dẫn. Nó không chỉ cung cấp cho người đọc những kiến thức
8khoa
học về những đồ dùng, loài vật hay danh lam thắng cảnh đó mà còn
9mang
đến cho họ những hiểu biết thú vị về lẽ sống, cuộc đời, góp phần bồi
10đắp
11rất
tâm hồn họ phong phó, tinh tế hơn. Hiệu quả kép đó, văn bản nghệ thuật
khó đạt được.
12
Với dạng bài thuyết minh về một phương pháp - cách làm một món ăn
13cũng
rất thích hợp sử dụng kết hợp thuyết minh với so sánh, liên tưởng, kể
14chuyện.
15người
16thiết
Bởi khi thuyết minh về một phương pháp – cách làm một món ăn,
thuyết minh không những phải giới thiệu được các nguyên liệu cần
để chế biến món ăn, qui trình chế biến và cách chế biến, yêu cầu chất
17lượng
thành phẩm, cách ăn món ăn đó cùng các món khác...mà còn rất nên
18chú
ý đến văn hóa Èm thực. Không đơn giản chỉ là món ăn mà ở đó còn thể
19hiện
một quan niệm về vũ trụ, quan niệm về nhân sinh hay một triết lí đời
20sống.
Trong quá trình thuyết minh, người thuyết minh nếu khéo léo kết hợp
21thuyết
22quan
23làm
24vị
đến món ăn đó thì sẽ không chỉ cung cấp được những tri thức về cách
món ăn mà còn làm cho người đọc, người nghe cảm thấy món ăn thêm ý
sâu sắc. Việc lựa chọn và vận dụng kết hợp kể chuyện như thế nào phải
25thực
26vụ
minh gắn với tóm tắt những câu chuyện cổ tích hay truyền thuyết liên
sự xuất phát từ nhu cầu thuyết minh cũng như phải nhằm mục đích phục
cho nội dung thuyết minh, tức là phải phù hợp và gắn kết với từng nội
27dung
cụ thể trong bài văn thuyết minh. Nếu không rất dễ biến bài văn thuyết
28minh
thành bài văn, đoạn văn tự sự. Một điểm cần lưu ý là khi vận dụng kết
1
2
16
1hợp
tự sự trong bài làm văn thuyết minh không đòi hỏi phải đáp ứng tất cả
2những
dấu hiệu đặc trưng của phương thức tự sù mà chỉ cần đáp ứng một
3phần
dấu hiệu đặc trưng của phương thức biểu đạt đó mà thôi. Có thể chỉ là ở
4hình
thức kể chuyện hay ở giới hạn kể một đoạn chuyện liên quan đến một
5chi
tiết, một đặc điểm, một sự việc cụ thể về đối tượng mà thôi.
Khi thuyết minh về đồ dùng, loài vật, loài hoa (cây) để thêm sinh động,
6
7hấp
dẫn có thể để đồ dùng, loài vật, loài hoa Êy đóng vai một nhân vật như
8một
con người cụ thể tự thuật hay kể chuyện về mình; hoặc cũng có thể sáng
9tạo
một câu chuyện nào đó kể về chính những đồ dùng, loài vật, loài hoa Êy;
10hoặc
tưởng tưởng ra một cuộc phỏng vấn, kết hợp với nghệ thuật nhân hoá
11phỏng
12thực
13và
vấn chúng. Trong lời tự thuật, lời kể chuyện hay phỏng vấn đó mà
chất là tự thuyết minh về mình không nhất thiết phải lần lượt giới thiệu
làm nổi bật tất cả đặc điểm ngoại hình, nội tâm, tính cách mình qua xâu
14chuỗi
các sự việc như trong văn bản tự sự. Ở đây nhân vật (đồ dùng, loài vật,
15loài
hoa Êy) tự kể về mình nhưng với mục đích thuyết minh nên sẽ chỉ trình
16bày,
giới thiệu những kiến thức mang tính khái quát, khoa học về mình như:
17nguồn
18giá
trị, ý nghĩa...Trong quá trình thuyết minh kết hợp với kể chuyện có thể
19dùng
những lời thoại để tránh rơi vào tình trạng kể lể, liệt kê nhàm chán.
20Nhưng
21họa
việc dùng lời thoại trong văn bản thuyết minh không có vai trò khắc
hình tượng nhân vật như trong văn bản tự sự. Bởi vậy trong lời thoại
22dưới
23sử
gốc, đặc điểm, tính chất; cấu tạo, quá trình sinh thành và phát triển;
hình thức kể chuyện, phỏng vấn của văn bản thuyết minh ta vẫn có thể
dụng kết hợp các phương pháp thuyết minh như nêu định nghĩa, liệt kê,
24dùng
số liệu,...Ví dụ như văn bản Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh (1): hình thái
25của
văn bản giống như một văn bản tường thuật một phiên toà, nhưng về cấu
26trúc
lại giống như biên bản một cuộc tranh luận về mặt pháp lí, còn về nội
27dung
văn bản lại giống như một câu chuyện kể về loài ruồi. Tác giả đã sử
28dụng
kết hợp thuyết minh với kể chuyện, miêu tả rất sáng tạo và đạt được
1
2
17
1hiệu
2tri
quả cao. Văn bản không chỉ cung cấp cho người đọc, người nghe những
thức khách quan về loài ruồi mà còn tạo được hứng thú tiếp nhận ở người
3đọc,
4bản
người nghe. Sự kết hợp giữa thuyết minh với kể chuyện đã làm cho văn
trở nên sinh động, hấp dẫn, thú vị.
5
Chú thích:
6
(1)
7
Một số biện pháp nghệ thuật nếu được vận dụng kết hợp trong văn bản
: Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên),...Ngữ văn 9, tập 1, tr.14- NXBGD, 2006
8thuyết
minh một cách hợp lí, sáng tạo cũng có thể làm cho thuyết minh có
9chiều
sâu hơn, gợi nhiều sự mới mẻ hơn và đem lại hứng thú trí tuệ nhiều
10hơn
cho người đọc, người nghe.
11
1.2.3. Phân biệt một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản nghệ
12
thuật và một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
13
minh.
14
Văn bản nghệ thuật (ở đây chỉ đề cập đến văn bản văn học) chỉ một
15chỉnh
thể hàm nghĩa, một khối thống nhất có tổ chức các yếu tố hợp thành,
16một
thông báo mà tác giả (người phát) gửi tới người xem (người nhận). Do
17vậy
văn bản nghệ thuật thực hiện ba chức năng chính là truyền thông tin, chế
18biến
thông tin mới, bảo quản thông tin (ghi nhí). Ở mức cao nhất, văn bản
19nghệ
thuật thực hiện chức năng sáng tạo, nó là “máy phát” thông tin mới.
20Với
tất cả tính độc đáo của nó, văn bản nghệ thuật vẫn buộc phải thực hiện
21chức
22bao
năng phi nghệ thuật là truyền thông tin và khi giải mã, người tiếp nhận
giờ cũng có thái độ tích cực (thậm chí đồng sáng tạo) với thông báo nhận
23được:
anh ta phải giải mã nó, tức là chọn lấy một mã ý nghĩa thích hợp, hoặc
24thậm
chí tạo ra một mã mới. Để người xem giải mã và tiếp nhận được, văn
25bản
nghệ thuật không chỉ hấp dẫn về nội dung mà trước hết cần phải hấp dẫn
26về
hình thức; nghĩa là người xem phải thấy hay: câu chữ hay, diễn đạt hay,
27thể
hiện hay...và bị cuốn hút, lôi cuốn. Điều đó đòi hỏi người sáng tạo cũng
28rất
quan tâm đến biện pháp nghệ thuật trong văn bản nghệ thuật đó. Nó bao
1
2
18
1hàm
cả một phạm trù rộng từ cách xây dựng cấu trúc tác phẩm, cách xây
2dựng
nhân vật, tạo tình huống, cách xây dựng hình tượng nghệ thuật trong
3tác
phẩm,...đến cách dùng ngôn từ nghệ thuật, cách xây dựng các chi tiết,
4hình
ảnh nghệ thuật, cách sử dụng biện pháp nghệ thuật như liên tưởng,
5tưởng
6số
tượng, so sánh, Èn dụ, nhân hóa, kể chuyện...Như vậy có thể thấy một
biện pháp nghệ thuật trong văn bản nghệ thuật và văn bản thuyết minh có
7những
điểm giống và khác nhau cơ bản sau:
8
Điểm giống nhau:
9
Thứ nhất: Văn bản nghệ thuật và văn bản thuyết minh đều hướng tới
10đối
tượng phản ánh là sự vật, hiện tượng trong đời sống con người và đối
11tượng
tiếp nhận là con người. Bởi thế văn bản nghệ thuật và thuyết minh
12không
chỉ nhằm thể hiện đời sống, cung cấp tri thức cho con người thêm hiểu
13biết
mà còn nhằm hình thành và phát triển trí tưởng tượng, óc quan sát, khả
14năng
15con
người thêm giàu có, phong phú để có thể cảm nhận cuộc sống, thế giới
16xung
17tạo
nhận xét, đánh giá của conn người, góp phần làm cho tâm hồn và trí tuệ
quanh một cách tinh thế hơn, sâu sắc hơn. Ở góc độ đó, trong quá trình
lập văn bản nghệ thuật và văn bản thuyết minh đều có thể sử dụng một số
18biện
pháp nghệ thuật như liên tưởng, tưởng tượng, kể chuyện, tự thuật, đối
19thoại
(hỏi đáp) theo lối Èn dụ, nhân hóa, hư cấu, so sánh...Tuy nhiên những
20biện
pháp nghệ thuật này khi được sử dụng trong mỗi kiểu văn bản nghệ
21thuật
hay thuyết minh lại có những điểm rất khác nhau, do đặc trưng của
22mỗi
23sẽ
kiểu văn bản chi phối. Sự khác nhau Êy nh thế nào, phần sau chúng tôi
nói rõ hơn.
24
Thứ hai: Bất kể một văn bản nghệ thuật và thuyết minh nào khi được
25tạo
lập không chỉ cung cấp những hiểu biết, phản ánh thế giới thực tại mà
26còn
gửi gắm một thông điệp, một tư tưởng nào đó cho con người. Nói nh nhà
27văn
Tạ Duy Anh: “Hiệu quả cuối cùng là phải tạo ra được ở người tiếp nhận
28một
câu chuyện không chỉ sâu sắc cả về phương diện tư tưởng lẫn thẩm mĩ
1
2
19
còn gây cho họ sự hứng thú suy nghĩ.”(1). Do vậy khi sử dụng một số biện
1mà
2pháp
nghệ thuật được trong văn bản nghệ thuật hay thuyết minh đều phải
3tuân
theo tính qui luật của đối tượng trong thực tế và một trình tự nhất định
4để
một mặt tạo sự sinh động, hấp dẫn cho người tiếp nhận, mặt khác có thể
5khơi
6mà
gợi sự cảm thụ ở họ những ý nghĩa sâu sắc đối với con người, cuộc đời
văn bản phản ánh. Với tư cách là một văn bản, văn bản nghệ thuật hay
7
Chú thích:
8
(1)
9thuyết
10gian;
11đề
: Tạp chí Văn học và tuổi trẻ, số tháng 10/ 2005.
minh gồm chuỗi các sự kiện, sự việc, chi tiết nối tiếp trong một thời
được tích hợp trong một tổng thể gồm mở đầu, diễn biến, kết thúc và có
tài. Các sự kiện, chi tiết này không xuất hiện một cách ngẫu nhiên, lộn
12xộn
mà chúng được tích hợp, thống nhất với nhau để tạo ra một tổng thể. Bởi
13vậy
dù có liên tưởng, tưởng tượng, so sánh, Èn dụ, kể chuyện,... đi chăng nữa
14thì
cũng phải theo một hệ thống, trình tự nhất định, có thể theo trình tự thời
15gian
(nghĩa là tôn trọng thứ tự diễn ra của các sự kiện) hoặc theo trình tự
16không
17thuật
18quá
19cứ
hoặc có thể theo trình tự thời gian (căn cứ vào trật tự trước sau trong
trình hình thành, phát triển của đối tượng) hay trình tự không gian (căn
vào thứ tự phương hướng vị trí không gian hoặc cấu trúc không gian như
20trên
21Có
gian (đi từ quá khứ đến hiện tại, tương lai)…..đối với văn bản nghệ
- dưới, xa - gần, trước – sau của đối tượng) đối với văn bản thuyết minh.
nh vậy văn bản nghệ thuật và thuyết minh mới được người đọc, người
22nghe
tiếp nhận dễ dàng, hứng thú.
23
Thứ ba: Khi sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản nghệ
24thuật
hay thuyết minh không chỉ hướng tới hiệu quả đạt được về mặt nội
25dung
mà còn phải hướng tới hiệu quả về mặt hình thức. Nghĩa là khi sử dụng
26một
số biện pháp nghệ thuật đó phải khiến cho sự trình bày, diễn đạt trở nên
27nghệ
thuật hơn, thú vị hơn, đẹp hơn, mới mẻ hơn. Như vậy tạo lập văn bản
28nghệ
thuật hay thuyết minh luôn là sự sáng tạo, không ngừng. Nhưng có liên
1
2
20
- Xem thêm -