Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Tôn Vikorg
Luận văn tốt nghiệp
i
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................................i
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT.........................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................Error! Bookmark not defnedd
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
CHƯƠNG I:....................................................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYỀN VẬT LIỆU......................................4
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.......................................................................................4
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu....................................................................4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm,vai trò của nguyên vật liệu:....................................................................4
1.1.2 Công tác quản lý nguyên vật liệu....................................................................................5
1.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu.........................................................................7
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu................................................................................................7
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu........................................................................................................9
1.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.............................................................................................13
1.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu..........................................................................................19
1.2.4.1 Phương pháp kế toán tổng hợp NVL....................................................................................19
1.2.4.2 Hệ thống sổ kế toán sử dụng................................................................................................25
1.2.5 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện kế toán máy.............................................27
................................................................................................................................................29
1.2.6. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho............................................................................29
2.1 Khái quát chung về công ty....................................................................................................32
2.1.1 Thông tin chung về công ty.............................................................................................32
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................................32
2.2 Đặc điểm, điều kiện thực tế và hoạt động kinh doanh của công ty........................................35
2.2.1 Ngành nghề kinh doanh......................................................................................................35
2.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất..........................................................................35
2.2.3 Đặc điểm về thị trường và vị thế cạnh tranh.........................................................................37
2.3 Đặc điểm chung về tổ chức bộ máy của công ty........................................................................39
2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.............................................................................................39
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
ii
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
2.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.........................................................................................42
2.3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty..................................................................................42
2.3.2.2 Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty:...........................................................................44
2.3.3 Đặc điểm về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty....................................................46
2.3.3.1 Đặc điểm vật liệu của công ty..............................................................................................46
2.3.4 Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty.....................................................................................46
2.3.4.1 Đánh giá NVL nhập kho:.....................................................................................................46
2.3.5 Tổ chức kế toán chi tiết NVL tại công ty...............................................................................49
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..................................................................62
2.3.5.2 Thủ tục xuất kho:................................................................................................................65
2.3.6 Tổ chức kế toán tổng hợp NVL tại công ty...........................................................................82
2.3.6.1 Kế toán nhập kho NVL........................................................................................................82
2.3.6.2. Kế toán xuất kho NVL.........................................................................................................86
2.3.6.3. Tổ chức kiểm kê..................................................................................................................91
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI....................................94
CÔNG TY CỔ PHẦN TÔN VIKOR...........................................................................................94
3.1 Đánh giá khái quát về thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần Tôn Vikor.......94
3.1.1 Kết quả đạt được:...............................................................................................................94
3.1.2 Những tồn tại cần khắc phục..........................................................................................96
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại công ty.................................................98
3.2.1 Yêu cầu cơ bản hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty.........................................98
3.2.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác NVL tại công ty Cổ
phần Tôn Vikor......................................................................................................................101
KẾT LUẬN..................................................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................109
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
iii
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCTC: báo cáo tài chính
CCDC: công cụ dụng cụ
FIFO: nhập trước xuất trước
GTGT: giá trị gia tăng
KKĐK: kiểm kê định kỳ
KKTX: kê khai thường xuyên
KTTC: kế toán tài chính
LIFO: nhập sau xuất trước
NSNN: ngân sách nhà nước
NVL: nguyên vật liệu
PNK: phiếu nhập kho
PXK: phiếu xuất kho
TK: tài khoản
TSCĐ: tài sản cố định
VAS: chuẩn mực kế toán Việt Nam
WTO: tổ chức thương mại thế giới
XDCB: xây dựng cơ bản
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
1
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của để tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực nào, dù lớn hay nhỏ, muốn tồn tại và phát triển bền vững đều
phải có những chiến lược về chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm thích hợp
với các điều kiện của hoạt động sản xuất và môi trường kinh doanh. Do đó
việc lãnh đạo, quản lý khoa học, có hiệu quả các hoạt động kinh tế đã trở
thành nhu cầu rất cấp thiết không chỉ đối với Nhà nước ở tầm vĩ mô mà đối
với cả các doanh nghiệp để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Nhắc đến khoa học quản lý, không thể bỏ qua một công cụ quan trọng
hàng đầu đó là kế toán, đây là một công việc hữu hiệu để quản lý kinh tế cả ở
tầm vĩ mô và vi mô. Kế toán là việc ghi chép, phân loại, tổng hợp trên cơ sở
các dữ liệu của hoạt động sản xuất kinh doanh và thông tin cho các nhà quản
trị một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời nhất. Trong đó, kế toán NVL được
xác định là khâu trọng yếu của toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản
xuất. Bởi vì NVL là yếu tố chính của quá trình sản xuất, có tác động trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Đây còn là chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp, quan trọng phản ánh trinifh độ sử dụng vật tư, trình độ tổ chức công
nghệ sản xuất sản phẩm, là cơ sở của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Công ty cổ phần Tôn Vikor là một doanh nghiệp chuyên về sản xuất
kinh doanh tôn mạ màu, tôn mạ kẽm. Do vậy NVL đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc kế toán NVL không chỉ dừng
lại ở chỗ phản ánh chính xác tình hình biến động NVL, nâng cao năng suất,
hạ giá thành sản phẩm mà còn cung cấp thông tin cho hoạt động quản trị
doanh nghiệp.
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
2
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
Nhận thức được vấn đề trên, sau khi được đào tạo về lý luận kế toán và
kết hợp vốn kiến thức thực tế tham khảo được trong quá trình thực tập tại đơn
vị, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần Tôn Vikor” trong chuyên đề tốt nghiệp khóa luận của
mình.
2.Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu việc vận dụng chuẩn mực kế toán,
hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán của Công ty theo chế độ kế
toán hiện hành trong quá trình kế toán nguyên vật liệu.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng Tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ phần Tôn Vikor nhằm tìm ra những hạn chế và nguyên
nhân gây ra những hạn chế trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Trên cơ sở những lý luận dã nghiên cứu cùng những hạn chế, nguyên
nhân đã rút ra được, đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty được tốt hơn.
3.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực tế hiệu quả Tổ chức kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ phần Tôn Vikor và những biện pháp nhằm tổ chức có hiệu
quả phần hành kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp trình bày luận văn:
Luận văn được trình bày theo “Phương pháp diễn dịch”: từ lý luận chung
về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đến thực trạng kế toán chi phí giá
thành ở đơn vị thực tập rồi cuối cùng là phần đưa ra nhận xét và kiến nghị
hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp thu thập tài liệu:
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
3
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
Tài liệu minh họa cho luận văn được thu thập theo “Phương pháp lấy
mẫu”: Thay vì nghiên cứu, thu thập toàn bộ tài liệu liên quan đến quy trình kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn vị thực tập trong một kỳ kế
toán, em chỉ lấy số liệu liên quan đến giá thành của một số sản phẩm.
5.Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn của em được kết cấu
thành ba nội dung chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần Tôn Vikor
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Tôn
Vikor
Trong quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
anh, chị phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS. Trương Thị
Thủy đã giúp em tìm hiểu sâu hơn về tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty. Tuy nhiên, do thời gian và trình độ còn hạn chế nên chuyên
đề của em còn nhiều điểm thiếu sót, em rất mong và chân thành tiếp thu ý
kiến đóng góp bổ sung của các anh, chị Phòng kế toán cũng như ý kiến nhận
xét của giáo viên hướng dẫn, tạo điều kiện cho chuyên đề của em hoàn thiện
và đạt kết quả tốt.
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
4
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYỀN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm,vai trò của nguyên vật liệu:
Khái niệm:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có
ích tác động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải
bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều
kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật
liệu.
NVL trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Thông
thường, giá trị NVL chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản phẩm. Do đó việc
quản lý và sử dụng NVL có hiệu quả góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đặc điểm, vai trò:
NVL là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới.
NVL thường đa dạng về chủng loại, công dụng, hình thái vật chất và giữ
một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất tạo nên giá trị của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ. Tỷ trọng của chúng trong giá trị sản phẩm, dịch vụ tùy
thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Thông thường đối với các doanh nghiệp
sản xuất thì giá trị NVL chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
5
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu. NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra, hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Như vậy, có thể nói NVL có vai trò rất to lớn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý NVL phải được xem xét
trên cả hai phương diện đó là quản lý về mặt hiện vật và mặt giá trị.
1.1.2 Công tác quản lý nguyên vật liệu
Với đặc điểm chi phí NVL chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất kinh doanh và trong giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
sản xuất thì việc tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán NVL nhằm
đảm bảo sử dụng tiết kiệm hiệu quả NVL, từ đó góp phần hạ giá thành sản
phẩm là một trong vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, luôn được các nhà
quản lý doanh nghiệp quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề trên, yêu cầu quản lý NVL phải đạt được là
quản lý ở tất cả các khâu, từ khâu thu mua đến bảo quản dự trữ và sử dụng
NVL. Cụ thể là:
- Ở khâu thu mua: Quản lý chặt chẽ quá trình thu mua NVL về các mặt
số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như
các kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên phân
tích tình hình thu mua NVL, tìm hiểu nguồn cung cấp để lựa chọn nguồn
mua, đảm bảo về số lượng, chủng loại, quy cách và giá cả mua hợp lý nhất.
- Ở khâu bảo quản: Phải đảm bảo tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện
đúng chế độ bảo quản đối với NVL, hệ thống kho tàng, phương tiện vận
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
6
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
chuyển phải phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng loại vật tư nhằm hạn
chế mất mát, hư hỏng trong quá trình vận chuyển, bảo quản đảm bảo an toàn
cho vật tư cả về số lượng, chất lượng.
- Ở khâu dự trữ: Phải lập dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại, đảm bảo
cho quá trình sản xuất không bị ngưng trệ, song cũng không dư thừa quá mức
(không vượt quá mức tối đa để tăng vòng quay của vốn) và không nhỏ quá
mức tối thiểu để sản xuất được diễn ra liên tục, bình thường không bị giãn
đoạn.
- Quá trình sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức
và dự toán chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp chi
phí và giá thành.
Do vậy, trong khâu sản xuất cần lập định mức tiêu hao NVL và có quy
chế trách nhiệm cụ thể đối với việc sử dụng NVL, xác định đúng giá trị NVL
đã sử dụng để tính vào chi phí.
Nói tóm lại, tăng cường công tác quản lý NVL là cần thiết và tất yếu
trong các doanh nghiệp sản xuất. Có quản lý tốt NVL mới đảm bảo cho quá
trình sản xuất được diễn ra liên tục, không bị ngừng trệ. Và có làm tốt công
tác quản lý NVL sẽ giảm bớt chi phí trong giá thành sản phẩm, mang lại lợi
nhuận cao nhất. Bên cạnh đó, những thông tin về mức chi phí thực tế của
NVL xuất dùng và sử dụng đó cũng là cơ sở để cấp lãnh đạo đưa ra quyết
định đúng đắn.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ yêu cầu quản lý NVL, kế toán với vai trò là công cụ quản lý
có các nhiệm vụ sau:
- Phân loại vật liệu theo tiêu thức quản lý của doanh nghiệp và lập danh
điểm vật liệu đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận trong doanh nghiệp
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
7
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
- Tổ chức hạch toán ban đầu NVL, tổ chức lập và luân chuyển chứng từ
hạch toán NVL trong doanh nghiệp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật về hạch toán. Tổ chức tài
khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh
nghiệp để ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập – xuất – tồn
vật tư theo cả hiện vật và giá trị. Tính toán đúng giá trị thực tế của NVL nhập
kho, xuất kho.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về thu mua, kế hoạch
sử dụng NVL cho sản xuất.
- Xác định các báo cáo quản trị NVL theo yêu cầu thông tin quản lý. Tổ
chức lập và phân tích các báo cáo này, đồng thời cung cấp thông tin cho việc
lập báo cáo tài chính và phân tích kết quả kinh doanh.
1.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại NVL là việc phân chia NVL của doanh nghiệp thành các loại
theo các tiêu thức phân loại nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản trị NVL
trong doanh nghiệp.
NVL trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau về nội dung
kinh tế, công dụng, tính năng, tính chất lý hóa học. Không thể có biện pháp
nào để quản lý chung cho tất cả các loại NVL đó có hiệu quả mà phải phụ
thuộc vào từng loại, từng thứ NVL khác nhau để có biện pháp quản lý cho
phù hợp.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, NVL bao gồm:
NVL chính : Đặc điểm chủ yếu của NVL chính là khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm ; toàn bộ
giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới. Ví dụ như
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
8
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
gỗ, sơn trong doanh nghiệp sản xuất thiết kế thi công đồ nội thất ; sắt, thép
trong các doanh nghiệp chế tạo cơ khí, xây dựng ; bông trong các nhà máy
sợi ; vải trong các doanh nghiệp may…
Vật liệu phụ : Là các loại vật liệu sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý
sản xuất, bao gói sản phẩm… Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Ví dụ như : keo, giấy giáp, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, dầu nhờn,
…
Nhiên liệu : Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện
vận tải, công tác quản lý… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể
khí ; như : xăng, dầu, khí gas…
Phụ tùng thay thế : Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Là những vật tư được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bảo gồm cả
thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng
để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác : Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên.
Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật
liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ…
-
Căn cứ vào nguồn gốc, NVL được chia thành :
NVL mua ngoài : Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, được biếu
tặng…
NVL tự chế biến, gia công : Do doanh nghiệp tự sản xuất. Ví dụ :
doanh nghiệp sản xuất đường, bánh kẹo có tổ chức nông trường mía để cung
cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến.
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
9
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
- Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, NVL được chia thành :
NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh, gồm : NVL dùng
trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, NVL dùng cho quản lý ở các phân
xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
NVL dùng cho công tác quản lý
NVL dùng cho các mục đích khác
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá NVL
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị NVL theo những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc nhất định. Khi đánh giá NVL phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc (Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho)
NVL phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá
thực tế của NVL, là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được
những NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc
thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Nguyên tắc thận trọng
Biểu hiện ở chỗ doanh nghiệp có đánh giá chính xác mức độ giảm giá
NVL khi thấy có sự chênh lệch giữa giá hạch toán trên sổ kế toán với giá thị
trường, dựa trên cơ sở đó lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật tư, hàng hóa phải
đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp kế toán nào thì
phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
10
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
pháp thay thế trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn,
đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết
minh báo cáo tài chính.
1.2.2.2 Các phương pháp đánh giá NVL
Về nguyên tắc, vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho
được đánh giá theo trị giá thực tế. Khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế
xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên để đơn giản và giảm
bớt khối lượng chi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để
hạch toán tình hình nhập – xuất – tồn vật liệu.
Như vậy có hai phương pháp đánh giá NVL đó là:
- Đánh giá vật liệu theo trị giá vốn thực tế
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Đánh giá vật liệu theo trị giá vốn thực tế:
Xác định trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho : được xác định
theo từng nguồn nhập.
Nhập do mua ngoài:
Giá thực tế
NVL nhập
kho
=
Giá mua
trên HĐ
+
Chi phí
mua
Thuế
+
nhập khẩu
nếu có
Các
--
khoản
giảm trừ
Ở đây, giá mua là giá trên hóa đơn và được xác định như sau: Nếu NVL
mua về dùng cho sản xuất các mặt hàng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá trên hóa đơn GTGT và
chưa bao gồm thuế GTGT. Giá mua là giá đã có thuế GTGT nếu NVL mua về
sử dụng vào việc sản xuất các mặt hàng không chịu thuế GTGT hoặc với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
11
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
Nhập do tự gia công chế biến:
Giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá thực tế NVL xuất gia
công chế biến
+
Chi phí gia công chế
biến
Trong đó, tiền thuê gia công chế biến, tiền vận chuyển (nếu có) sẽ bao
gồm cả thuế GTGT nếu NVL được dùng để sản xuất mặt hàng không chịu
thuế GTGT hoặc doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
sẽ không bao gồm thuế GTGT nếu sản phẩm sản xuất ra là đối tượng không
chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
Nhập kho do nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế
NVL nhập kho
=
Trị giá vốn góp do hội
đồng liên doanh xác định
+
Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ (nếu có)
Nhập kho do được biếu tặng:
Giá thực tế NVL nhập kho được tính theo giá trị thị trường hoặc theo giá
ghi trên biên bản ghi nhận NVL được biếu tặng cộng các chi phí phát sinh
(nếu có).
Nhập kho đối với NVL được Nhà nước cấp:
Giá thực tế nhập kho là giá trị vốn NSNN được ghi nhận cộng các chi
phí phát sinh khác
Nhập kho với NVL là phế liệu thu hồi:
Giá thực tế NVL nhập kho là giá ước tính trên thị trường.
Xác định trị giá vốn của NVL xuất kho:
NVL được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá khác nhau, do đó khi xuất kho NVL tùy thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
12
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương
pháp sau để xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, khi xuất kho NVL thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô hàng nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính trị giá vốn
thực tế của NVL xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại
vật tư ít và nhận diện được từng lô hàng.
Phương pháp bình quân gia quyền: gồm bình quân gia quyền liên
hoàn và bình quân gia quyền cố định.
Trị giá thực tế của NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng NVL
xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
Trị giá thực tế NVL tồn
Đơn giá bình
quân
đầu kỳ
=
Đơn giá bình quân
x
+
Số lượng NVL
+
gia quyền
Trị giá NVL nhập trong
kỳ
Số lượng NVL nhập
tồn đầu kỳ
trong kỳ
Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định vật tư, hàng nào nhập trước sẽ được
xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối
kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
Phương pháp nhập sau xuất trước:
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
13
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
Phương pháp này dựa trên giả định là vật tư, hàng hóa nào nhập sau thì
được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Giá hạch toán của NVL là giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy
giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống
nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch
toán để ghi sổ chi tiết giá trị NVL nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá
vốn thực tế của NVL xuất kho theo hệ số giá.
Trị giá vốn thực tế vật tư
Hệ số giá (H)
=
tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán vật tư
tồn đầu kỳ
+
+
Trị giá vốn thực tế vật
tư nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán vật tư
nhập trong kỳ
Khi đó: Trị giá thực tế của NVL xuất kho được tính như sau:
Tri giá vốn thực tế
NVL xuất kho
=
Trị giá hạch toán NVL
xuất kho
x
Hệ số giá (H)
1.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.3.1 Tổ chức chứng từ
Tùy điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà kế toán có thể sử dụng
các chứng từ bắt buộc hoặc các chứng từ hướng dẫn cho phù hợp. Các chứng
từ sử dụng trong kế toán NVL theo chế độ kế toán ban hành là:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 01 - VT)
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
14
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hóa (mẫu 08 – VT)
- Hóa đơn cước vận chuyển
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho theo hạn mức
- Thẻ kho và một số thẻ kế toán chi tiết khác
Để dảm bảo phản ánh các nội dung chi tiết làm cơ sở cho ghi sổ chi tiết
hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kế toán hướng dẫn
một cách linh hoạt như: Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04 – VT);
Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05 – VT); Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
(Mẫu 07 – VT).
1.2.3.2 Phương pháp kế toán chi tiết NVL:
Việc kế toán chi tiết vật liệu có thể tiến hành theo một trong các
phuowgn pháp sau:
- Phương pháp mở thẻ song song
- Phương pháp số dư
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp có thể mở
các sổ kế toán chi tiết sau:
-
Sổ(thẻ) kho
-
Sổ(thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ
-
Sổ đối chiếu luân chuyển
-
Sổ số dư
Ở mỗi phương pháp được tiến hành như sau:
Phương pháp ghi thẻ song song:
Nội dung của phương pháp này như sau:
Ở kho: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất thủ kho thực hiện
việc thu phát vật liệu, ghi số lượng thực nhập, xuất vào chứng từ liên quan và
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
15
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
ghi chép tình hình nhập, xuất trên thẻ kho. Cuối ngày tính ra số lượng tồn kho
để ghi vào cột tồn của thẻ tồn kho. Sau đó sắp xếp các chứng từ để giao cho
kế toán.
Ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán vật liệu xuống kho
kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, ký xác nhận vào thẻ kho, nhận chứng từ
về phòng kế toán. Tại đây, sau khi kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ, kế toán ghi
vào sổ(thẻ) chi tiết vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và thành tiền.
Cuối tháng hay tại một thời điểm nào đó trong tháng, kế toán tiến hành
đối chiếu số liệu trên thẻ kho với số liệu trên sổ(thẻ) tương ứng. Đồng thời,
căn cứ vào dòng cộng ở thẻ(sổ chi tiết) để ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn kho
theo nhóm, loại vật liệu.
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng kê nhập - xuất tồn
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Sổ kế toán
tổng hợp liên
quan
Luận văn tốt nghiệp
16
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
Nhận xét:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu, đảm bảo
độ tin cậy cao, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho kế toán quản trị.
Nhược điểm: Khối lượng công việc ghi chép lớn, ghi trùng chỉ tiêu
số lượng giữa kế toán và thủ kho
Điều kiện áp dụng: Đối với các doanh nghiệp chưa sử dụng máy vi
tính trong công tác kế toán, có ít chủng loại vật tư hàng hóa, các nghiệp vụ
phát sinh không thường xuyên, trình độ nhân viên kế toán chưa cao. Hoặc có
thể áp dụng trong doanh nghiệp sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
Phương pháp số dư:
Ở kho: Mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có và biến động
của vật tư về số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
Ở phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho. Sau đó kế toán
ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ. Trên cơ sở
các chứng từ xuất, kế toán kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và lập bảng kê
xuất để ghi chép tình hình xuất dùng NVL hàng ngày hoặc định kỳ. Từ các
bảng kê xuất, kế toán lập bảng lũy kế xuất và trên cơ sở đó kế toán phản ánh
NVL xuất dùng vào bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn theo từng nhóm, loại vật
tư theo chỉ tiêu giá trị.
SV. Hoàng Thị Thu Trang
Luận văn tốt nghiệp
17
GVHD. PGS.TS.Trương Thị Thủy
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp số dư
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ số dư
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê xuất
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Bảng luỹ kế xuất
Sổ kế toán tổng
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Nhận xét:
Ưu điểm: Khối lượng công việc giảm do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành
tiền, công việc dàn đều trong tháng, việc kiểm tra, đối chiếu được tiến hành
thường xuyên.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền nên để có thông tin
về tình hình biến động số lượng vật liệu phải căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
Mặt khác, áp dụng phương pháp này nếu có sai sót thì việc tìm kiếm, tra cứu
rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng
được hệ thống giá hạch toán, nhân viên kế toán, thủ kho có trình độ cao, vật
liệu sử dụng trong doanh nghiệp đa dạng và thường xuyên biến động.
SV. Hoàng Thị Thu Trang
- Xem thêm -