Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tổ chức học sinh giải bài tập vật lí theo nhóm trong dạy học chương các định luậ...

Tài liệu Tổ chức học sinh giải bài tập vật lí theo nhóm trong dạy học chương các định luật bảo toàn lớp 10 ban nâng cao

.PDF
139
801
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MIH ……………………. TRẦN TRỊNH MINH HÒA TỔ CHỨC HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ THEO NHÓM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN LỚP 10 BAN NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MIH ……………………. TRẦN TRỊNH MINH HÒA TỔ CHỨC HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ THEO NHÓM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN LỚP 10 BAN NÂNG CAO Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Vật Lí Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Lâm Duy Thành phố Hồ Chí Minh 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình nào khác. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến ban giám hiệu trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh, phòng sau đại học, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học viên học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến: - Tiến sĩ Nguyễn Lâm Duy, thầy đã cho tôi những góp ý chuyên môn vô cùng quý báu cũng như luôn quan tâm, động viên tôi trước những khó khăn khi thực hiện đề tài. - TS Nguyễn Mạnh Hùng, TS Nguyễn Đông Hải, các thầy đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn. - Các thầy cô giáo ở trường THPT Nguyễn Hữu Cầu cùng các em học sinh đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 3 năm 2013 Tác giả MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................ 3 LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 4 MỤC LỤC ........................................................................................ 5 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................. 8 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................................... 4 1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:..................................... 4 1.1.1 Những nghiên cứu về hoạt động nhóm trên thế giới: ...........................4 1.1.2 Một số bài viết về dạy học hợp tác theo nhóm ở nước ta: .....................6 1.1.3 Một số luận văn, khóa luận về hoạt động nhóm trong dạy học vật lý: ..7 1.2. BÀI TẬP VẬT LÍ:................................................................................ 9 1.2.1 Khái niệm bài tập Vật Lí: .........................................................................9 1.2.2 Vai trò của bài tập vật lí: ..........................................................................9 1.2.3. Phân loại bài tập vật lí: .........................................................................11 1.2.4. Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí: .............................12 1.2.5. Các bước chung khi giải bài tập vật lí: ................................................14 1.2.6 Các phương pháp dạy học được sử dụng trong tiết bài tập: ...............16 1.2.7. Quy trình tổ chức tiết bài tập: ...............................................................17 1.3 PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC NHÓM ............................ 18 1.3.1 Khái niệm:...............................................................................................18 1.3.2 Trường phái cấu trúc trong dạy học hợp tác theo nhóm: ....................19 1.3.3 Trường phái nguyên tắc trong dạy học hợp tác nhóm: .......................24 1.3.4. Nguyên tắc thiết kế giáo án bài tập có sử dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm: ..........................................................................................26 1.3.5 Quy trình thiết kế giáo án bài tập: ........................................................28 1.3.6. Ưu điểm và hạn chế của DH hợp tác theo nhóm: ...............................30 CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY BÀI TẬP VẬT LÍ THEO NHÓM VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIẢI BÀI TẬP THEO NHÓM CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” (Vật Lí 10 – Nâng cao) .................................................... 33 2.1 Một số hình thức tổ chức hoạt động nhóm trong giờ bài tập: ........ 33 2.1.1 Tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Jigsaw: ..................................33 2.1.2 Tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc Stad trong giờ bài tập: ..........35 2.1.3 Tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi: ................................37 2.1.4 Tổ chức hoạt động nhóm ghép đôi: .......................................................39 2.2 THIẾT KẾ GIÁO ÁN CÁC BÀI LUYỆN TẬP LỚP 10 NÂNG CAO – CHƯƠNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CÓ DẠY HỌC THEO NHÓM: .......................................................................................... 41 2.2.1 Giáo án bài ĐỘNG – ĐỘNG LƯỢNG: .................................................41 2.2.2 Giáo án bài tập công – công suất: (tổ chức dạy học theo nhóm theo cấu trúc Jigsaw 1). ...........................................................................................45 2.2.3 Giáo án bài tập động năng – định lý động năng (Tổ chức hoạt động nhóm theo cấu trúc STAD) .............................................................................55 2.2.4 Giáo án bài tập bài Cơ năng (Tổ chức dạy học theo cấu trúc Jigsaw 2) ..........................................................................................................................65 2.2.5 Giáo án tiết ôn tập: (Tổ chức theo mô hình trò chơi) ...........................73 CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM ............................... 82 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm: ......................... 82 3.1.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm: ....................................................82 3.1.2 Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm: ...................................................82 3.2. Đối tượng thực nghiệm: ..................................................................... 82 3.3. Kế hoạch thực nghiệm: ...................................................................... 83 3.4. Tổ chức thực nghiệm: ........................................................................ 83 3.4.1. Cách thành lập nhóm:...........................................................................83 3.4.2. Xây dựng nội dung bài tập chung cho nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng: ........................................................................................................84 3.4.3. Hoạt động của GV và HS trong phương pháp học tập nhóm:............84 3.5. Đánh giá kết quả học tập:.................................................................. 86 3.6. Kết quả thực nghiệm: ........................................................................ 86 3.6.1. BÀI CÔNG – CÔNG SUẤT: .................................................................86 3.6.2. BÀI ĐỘNG NĂNG: ...............................................................................91 3.6.3. BÀI CƠ NĂNG: .....................................................................................95 3.6.4. TIẾT ÔN TẬP: ......................................................................................99 3.7. Xử lí kết quả học tập: ...................................................................... 104 3.7.1. Kết quả hoạt động theo nhóm:............................................................104 3.7.2. Kết quả các bài kiểm tra:.....................................................................107 3.7.3. Xử lí kết quả học tập của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng: .112 3.8. Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học trong tiết bài tập Vật Lí có tổ chức học theo nhóm: .......................................................... 118 3.8.1. Trang bị kĩ năng làm việc theo nhóm cho HS: ..................................118 3.8.2. Sự chuẩn bị của GV cho tiết bài tập có tổ chức hoạt động nhóm: ...119 KẾT LUẬN .................................................................................. 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 122 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT HS: Học sinh GV: Giáo viên TN: Thực nghiệm ĐC: Đối chứng TV: Thành viên PPDH: Phương pháp dạy học MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong những năm gần đây việc đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Mục tiêu của giáo dục cũng phải thay đổi theo để hướng tới người học nhiều hơn, mục tiêu của giáo dục không phải ở chỗ người học thi đỗ nhiều hay ít mà là học đã chuẩn bị ra sao để vào đời. Dựa trên tiêu chí đó tổ chức giáo dục Unesco đã đưa ra các mục tiêu chung mà các môn học phải hướng tới như: phát triển hiểu biết khoa học, phát triển được tư duy ở trình độ bậc cao như: phân tích, đánh giá, sáng tạo, các kĩ năng sống và làm việc trong xã hội thông tin: giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác, quản lí, tổ chức… Bản thân vật lí học là một môn khoa học được dạy trong chương trình phổ thông. Vì vậy việc dạy vật lí phải giúp cho người học đạt được những mục tiêu đó. Trong giai đoạn xây dựng kiến thức người học đã tự trang bị cho mình một số hiểu biết nhất định về môn học dưới sự hướng dẫn của thầy và dựa vào những hiểu biết, những kiến thức đó giúp người học giải thích được một số hiện tượng vật lí trong tự nhiên cũng như giải quyết một số vấn đề do thực tiễn đặt ra để họ có thể làm chủ cuộc sống của mình từ đó tư duy của người học cũng được phát triển và việc dạy phải hướng người học phát triển tư duy bậc cao. Trong quá trình dạy, người thầy phải kết hợp các phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức, các phương tiện dạy học hợp lí sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, với nội dung kiến thức sẽ dạy nhằm đạt được những mục tiêu trên. Có nhiều phương tiện dạy học giúp học sinh phát triển tư duy trong đó bài tập là một phương tiện đắc lực giúp học sinh mở rộng hiểu biết cũng như phát triển tư duy và một thực tế cho thấy ở Việt Nam các kì thi mang tính chất quốc gia như kì thi đại học, cao đẳng chủ yếu dựa trên bài tập để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Do đó, bài tập có vai trò quan trọng của quá trình dạy học. Có thể nói quá trình học tập là quá trình giải một hệ thống bài tập đa dạng. Vấn đề đặt ra là làm sao cho tiết dạy bài tập có hiệu quả? Để trả lời câu hỏi này ta phải biết cách lựa 1 chọn bài tập vật lí như thế nào? Phải sử dụng các kỹ thuật nào giúp học sinh giải được bài tập và các hình thức tổ chức lớp học như thế nào giúp việc dạy và học đạt hiệu quả cao. Theo thời gian ta nhận thấy rằng bài tập ngày càng nhiều hơn và phức tạp hơn để giải quyết chúng nếu người học chỉ làm một mình thì có thể phải tốn nhiều thời gian, công sức hơn có khi người học không tự mình giải quyết được hơn thế nữa số tiết bài tập ở trường phổ thông lại ít. Trong trường hợp này làm việc hợp tác theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết vì làm việc theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng người học và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu giúp rút ngắn thời gian đi đến kết quả. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm trong dạy học chương các định luật bảo toàn lớp 10 ban nâng cao”. 2. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI: - Nghiên cứu và vận dụng PPDH hợp tác theo nhóm trong các tiết bài tập giúp HS đạt được kiến thức của chương trình. - Thông qua hoạt động theo nhóm giúp học sinh có kỹ năng giao tiếp, tranh luận, hợp tác… 3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: - Nếu tổ chức cho học sinh giải bài tập vật lí theo nhóm một cách hợp lí thì phương pháp học tập nhóm trong tiết giải bài tập Vật Lí, trong thời gian 2 tháng có hiệu quả cao hơn so với phương pháp học tập cá nhân. - Học sinh ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng không khác nhau về kiến thức. Nếu điểm của nhóm thực nghiệm tốt hơn thì kết quả thực nghiệm tốt. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: - Nghiên cứu lí luận về bài tập vật lí ở trường THPT. - Nghiên cứu về mô hình dạy học theo nhóm nói chung và mô hình giải bài tập Vật Lí theo nhóm. - Lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập vật lí chương các định luật bảo toàn vào tiết dạy. - Xây dựng quy trình hướng dẫn học sinh giải bài tập. 2 - Tổ chức học sinh giải bài tập Vật Lí theo nhóm. - Thực nghiệm sư phạm rút ra nhận xét ảnh hưởng của việc học tập nhóm đến kết quả học tập của HS. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: * Nghiên cứu lý luận - Tham khảo các tài liệu về phát triển tư duy, sáng tạo, lý luận dạy học. - Bài tập vật lí và vai trò của bài tập vật lí trong dạy học. - Mô hình dạy học theo nhóm và mô hình giải bài tập Vật Lí theo nhóm. - Xây dựng rubric đánh giá kết quả học tập của học sinh. * Nghiên cứu thực tiễn - Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học bài tập Vật Lí ở một số trường THPT áp dụng cụ thể cho chương “Các định luật bảo toàn” trong chương trình Vật Lí 10 nâng cao. * Thực nghiệm - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá giả thuyết khoa học đã đề ra. 6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI: Thiết kế hệ thống bài tập, bài ôn tập chương các định luật bảo toàn vật lí lớp 10 NC có vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm. Cụ thể hóa các bước của quy trình tổ chức một tiết dạy bài tập từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm nâng cao dạy học bài tập có vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm. 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần chính của luận văn trình bày gồm 3 chương. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1.1.1 Những nghiên cứu về hoạt động nhóm trên thế giới: Trong thời đại ngày nay nhu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản vì không ai là hoàn hảo, làm việc theo nhóm sẽ tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung cho nhau. Từ những năm đầu thế kỉ 20, dạy học tương tác bằng hoạt động nhóm được nhiều nhà khoa học quan tâm. Dựa trên ý tưởng tất cả cùng làm việc, chia sẻ thông tin với nhau để đạt được mục đích cuối cùng John Amos Comenius (1592 - 1670) đưa ý tưởng này vào lớp học và cho rằng học sinh sẽ được học nhiều hơn từ cách thức học tập như thế. Ý tưởng này cũng được xây dựng, phát triển và sử dụng rộng rãi tại Anh vào những năm cuối của thập niên 70 do Joseph Lancaster và Andrew Bell áp dụng. Năm 1806, quan niệm hợp tác đã được sử dụng và phát triển rất nhanh ở Mỹ với mục đích làm giảm tính cạnh tranh trong trường học. Một trong những người đầu tiên đã rất thành công khi chủ trương đưa ý tưởng hợp tác vào lớp học và đã được nhiều giới quan chức tham khảo học tập là Colonel Francis Parker. Ông không tin sự cạnh tranh trong tiết học sẽ đạt được hiệu quả cao hơn so với sự chia sẻ suy nghĩ thông tin về vấn đề học tập ở học sinh (Marr, 1977; Johnson và Johnson, 1994). Các phương pháp của Parker đều liên quan đến việc làm cách nào để học sinh có thể hợp tác với nhau trong học tập. Người có cùng tư tưởng với Colonel Parker là James Coleman (1959), ông đề xuất: thay việc thiết lập các tình huống khuyến khích cạnh tranh trong học tập nhà giáo dục nên tạo ra các hoạt động để học sinh cùng nhau hợp tác (trích dẫn từ www. Learnc. Org/lp/pages/4653). John Dewey, nhà giáo dục theo xu hướng thực dụng Mỹ, được coi là người đầu tiên khởi xướng ra xu thế dạy học hợp tác vào đầu những năm 1900. Ông cho rằng: “trẻ em học được nhiều điều thông qua giao tiếp, học tập sẽ hứng thú hơn đối với trẻ khi được tham gia các hoạt động và rút ra kinh nghiệm 4 cho mình”, chính John Dewey đã đưa các hình thức hoạt động hợp tác học tập vào lớp học nhằm dạy cho con người cùng sống, cùng làm việc với nhau. Người thứ hai có ảnh hưởng lớn đến việc dạy học hợp tác theo nhóm là nhà tâm lý học xã hội Kurt Lewin (Đức – Mỹ). Bài báo “Cooperative learning: An overview from Psychological and cultural perspective” của tài liệu hội thảo “ Về đào tạo giáo viên và phương pháp dạy học hiện đại”, viện nghiên cứu sư phạm Hà Nội (2007) đã viết : Kurt Lewin – nhà khoa học được coi là cha đẻ của tâm lí học xã hội. Ông là người có ảnh hưởng chính đến sự hình thành và phát triển của trào lưu “Tương tác nhóm” vào đầu những năm 1940. Ông đề ra “” thuyết phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội” hay còn gọi là “thuyết tương tác xã hội” dựa trên cơ sở của Kurt Koffka. Sau đó, Morton Deutsch tiếp tục xây dựng và mở rộng lí luận về sự phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội nhằm hoàn thiện lý thuyết hoạt động nhóm, ông xây dựng lý thuyết về hợp tác và cạnh tranh. Lý thuyết của Morton Deutsch được mở rộng và áp dụng cho giáo dục, đặc biệt là các vận dụng của chính tác giả tại trường đại học Minnesota. Ngoài ra còn có một số nhà tâm lý và giáo dục học như: Aronson, hai anh em nhà Johnson. Đặc biệt là Elliot Aronson với mô hình lớp học Jigsaw được sử dụng đầu tiên ở Austin Texas vào năm 1971. Jigsaw dựa trên nhu cầu thiết yếu lúc bấy giờ: giảm sự xung đột sắc tộc giữa các học sinh khác màu da và loại bỏ cạnh tranh cá nhân trong lớp học, mô hình này yêu cầu học sinh phải biết chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm với nhau để cả nhóm học tập đạt kết quả tốt nhất. Jigsaw đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong việc hoàn thiện các hình thức tổ chức hoạt động hợp tác theo nhóm trong dạy học. Năm 1989, hai anh em nhà Johnson đã khảo sát và nghiên cứu 193 trường hợp và nhận thấy: học hợp tác theo nhóm thì học sinh học hỏi được nhiều hơn so với cách học truyền thống. Robert Slavin, Kagan, Sholno, Sharan cũng chứng minh được tính hiệu quả của phương pháp dạy học theo hướng tạo cơ hội cho học sinh hợp tác trong việc hình thành các kĩ năng xã hội, phát triển tư duy nhận thức và khả năng hòa nhập với thế giới xung quanh. 5 Vào năm 1996, lần đầu tiên phương pháp dạy học chính thức được áp dụng trong một số trường đại học ở Mỹ và hội nghị nghiên cứu vấn đề học hợp tác lần đầu được tổ chức tại Minneapolis. Trong 30 năm gần đây, các luận án, luận văn, bài viết nghiên cứu về lĩnh vực này rất nhiều và đa dạng như: - 1960 – 1961: Stuant Cook nghiên cứu về hợp tác và cạnh tranh ở trẻ. - 1962: Morton Deutsch nghiên cứu về sự hợp tác, lòng tin và sự xung đột (Cooperation and trust, conflict); Robert Blake và Jane Mouton: nghiên cứu về sự cạnh tranh giữa các nhóm(Research on intergroup competition). - 1970: David Johnson: tâm lí xã hội trong giáo dục. - 1974 – 1975: David Devries and Keith Edwards: dạy học hợp tác giữa trò chơi và sự cạnh tranh giữa các nhóm. - 1978: Elliot Aronson: lớp học ghép hình (Jigsaw Classrom). - 1996: hội thảo : “Vai trò lãnh đạo trong học tập hợp tác”. Như vậy phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm được hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn bởi nhiều nhà nghiên cứu giáo dục và tâm lí học, nhưng nhìn chung đều được xây dựng trên cơ sở của ba quan điểm: quan điểm phát triển nhận thức, quan điểm về hành vi, sự phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội. Qua việc tìm hiểu cơ sở lí luận của hình thức dạy học bằng hoạt động nhóm, quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng dạy học hợp tác theo nhóm chúng ta có thể nhận rõ tính hiệu quả và tính khả thi cao khi áp dụng hình thức dạy học này vào trong giáo dục ở một số nước trên thế giới cũng như giáo dục ở Việt Nam với mọi cấp học. 1.1.2 Một số bài viết về dạy học hợp tác theo nhóm ở nước ta: Trong những năm gần đây có nhiều bài viết nghiên cứu về lĩnh vực này ở nước ta, có thể kể đến: 6 - “Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ” và “Nhóm nhỏ và việc tổ chức cho học sinh theo các nhóm nhỏ” cùng của tác giả Trần Duy Hưng (tạp chí giáo dục, số 4/2000 và số 7/ 1999). - “Phương pháp học tập nhóm” của tác giả Trần Thị Thu Mai (tạp chí nghiên cứu giáo dục số 12/2000). - “Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo luận nhóm” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam (tạp chí giáo dục, số 3/2002). - “Một số vấn đề lí luận và kĩ năng học theo nhóm của học sinh” của tác giả Ngô Thị Thu Dung (tạp chí giáo dục, số 4/2002). - “Một số vấn đề cơ sở lí luận học tập hợp tác nhóm” của tác giả Lê Văn Tạc (tạp chí giáo dục, số 9/2002). - “Rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm cho học sinh THPT thông qua hình thức tổ chức học tập theo nhóm tại lớp” của tác giả Nguyễn Thị Huỳnh Hương (tạp chí giáo dục, số 186/2008). NHẬN XÉT: Các bài viết trên giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của phương pháp dạy học hợp tác trên thế giới, đồng thời cũng cung cấp những thông tin, kinh nghiệm khi sử dụng hình thức hoạt động nhóm trong dạy học, giúp cho những ai quan tâm đến hình thức tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm dễ định hướng và thành công khi áp dụng vào giảng dạy thực tế. 1.1.3 Một số luận văn, khóa luận về hoạt động nhóm trong dạy học vật lý:  Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ VẬT LÝ TỰ CHỌN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NHÓM” của học viên Nguyễn Thị Thùy Trang do TS. Nguyễn Mạnh Hùng hướng dẫn. - Luận văn đề cập đến: cách phân loại nhóm học tập và cách chia nhóm, vai trò của giáo viên và học sinh trong việc tổ chức hoạt động nhóm, các bước tổ chức nhóm. Đồng thời luận văn cũng trình bày một số kinh nghiệm khi tổ 7 chức dạy học thông qua hoạt động nhóm, cách hướng dẫn học sinh hoạt động theo nhóm. - Nhận xét: luận văn trình bày khá đầy đủ các bước chia nhóm cũng như các bước tổ chức hoạt động nhóm, đây là việc làm quan trọng mà giáo viên cần phải chuẩn bị kĩ giúp cho việc hoạt động nhóm đạt kết quả tốt. Nội dung bài học là các chủ đề tự chọn nên hoạt động tổ chức nhóm chủ yếu là cho học sinh tìm hiểu thông tin trao đổi, chọn lọc các thông tin cần thiết cho bài học rồi thuyết trình qua đây giúp cho học sinh tìm hiểu sâu hơn về kiến thức được học đồng thời thấy được các ứng dụng của vật lý trong đời sống từ đó tạo hứng thú cho người học. Tuy nhiên các chủ đề được tổ chức theo một hình thức là tìm thông tin, trao đổi trong nhóm sau đó là thuyết trình được lặp đi lặp lại dễ gây ra sự nhàm chán cho học sinh.  Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC NHÓM VỚI CÁC NỘI DUNG VẬN DỤNG THỰC TẾ - ỨNG DỤNG VÀO CHƯƠNG TĨNH HỌC VẬT RẮN” SGK VẬT LÍ LỚP 10 NÂNG CAO của học viên Ngyễn Thị Mỹ Linh. - Luận văn trình bày các phương pháp dạy học tích cực dùng trong vật lí như: dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học khám phá, phương pháp dạy học hợp tác nhóm để tổ chức dạy và học chương tĩnh học vật rắn từ đó giải thích một số vấn đề thực tế có liên quan đến kiến thức của chương. Trong phương pháp dạy học theo nhóm tác giả có trình bày đến các hình thức chia nhóm và ưu điểm của các hình thức chia nhóm nhưng chưa nói những khuyết điểm. Trong phần soạn thảo giáo án tác giả có trình bày một số kiến thức có thể để học sinh hoạt động theo nhóm và có đặt các câu hỏi cụ thể để hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm.  Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “TỔ CHỨC SINH VIÊN HỌC TẬP THEO NHÓM TRONG DẠY HỌC PHẦN TĨNH ĐIỆN – CHƯƠNG TRÌNH VẬT 8 LÍ ĐẠI CƯƠNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ” của học viên Hồ Thị Hồng. - Luận văn đã trình bày: cơ sở lý luận của việc tổ chức sinh viên học tập theo nhóm, các hình thức tổ chức sinh viên học tập theo nhóm trong dạy học hợp tác giúp chúng ta lựa chọn hình thức tổ chức phù hợp với môn học. Bên cạnh đó luận văn cũng trình bày quy trình tổ chức sinh viên học tập theo nhóm, đặc biệt các nhiệm vụ học tập được trình bày theo phiếu học tập phát cho học sinh. - Nhận xét: Luận văn chưa trình bày cách chia nhóm, phần thực nghiệm cũng chưa chỉ cách hướng dẫn như thế nào để học sinh thông qua hoạt động nhóm trả lời được các câu hỏi trong phiếu học tập. 1.2. BÀI TẬP VẬT LÍ: 1.2.1 Khái niệm bài tập Vật Lí: Theo X.E. Camenetxki và V.P Ôrêkhốp “trong thực tế dạy học, bài tập vật lí được hiểu là một vấn đề được đặt ra mà trong trường hợp tổng quát đòi hỏi những suy luận lôgíc, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phương pháp vật lí…”. Theo Đỗ Hương Trà thì “bài tập vật lí là những bài luyện tập được lựa chọn một cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, hình thành các khái niệm, phát triển tư duy vật lí của HS và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức của HS vào thực tiễn” . 1.2.2 Vai trò của bài tập vật lí: - Thông qua dạy học về bài tập vật lí, người học có thể nắm vững một cách chính xác, sâu sắc và toàn diện hơn những quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí, biết cách phân tích chúng và ứng dụng vào các vấn đề thực tiễn, làm cho kiến thức trở thành vốn riêng của người học. 9 - Bài tập vật lí có thể được sử dụng như một phương tiện để nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức cho HS. Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do bài tập đề ra, HS có nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới, đảm bảo cho HS lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc. - Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do bài tập đề ra HS phải phân tích đề bài, xem đề bài đã cho gì, cần gì, HS phải tái hiện kiến thức, vận dụng các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa… để xác lập mối quan hệ giữa các đại lượng, lập luận, tính toán, có khi phải tiến hành thí nghiệm, đo đạc, kiểm tra kết luận. Vì thế, bài tập vật lí là một phương tiện để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, bồi dưỡng hứng thú học tập và phương pháp nghiên cứu khoa học cho người học, đặc biệt là khi phải khám phá ra bản chất của các hiện tượng vật lí được trình bày dưới dạng các tình huống có vấn đề. - Bài tập vật lí còn là hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS. Khi giải bài tập vật lí, HS phải nhớ lại kiến thức hoặc phải tổng hợp kiến thức trong một đề tài, một chương hoặc một phần của chương trình. Qua các bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết, thi học kì… giáo viên kịp thời sửa chữa các sai lầm của HS. Giải bài tập vật lí là thước đo chính xác để giáo viên có thể thường xuyên theo dõi khả năng học và tinh thần học tập của HS cùng với hiệu quả công tác giáo dục, giáo dưỡng của mình để từ đó có thể điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học, giúp quá trình dạy học đạt hiệu quả cao. - Bài tập vật lí có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Các bài tập vật lí có thể đề cập đến các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống: khoa học kĩ thuật, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp… Các bài tập này là các phương tiện thuận lợi để HS liên hệ lí thuyết với thực hành, học tập với đời sống, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và cuộc sống. 10 Tuy nhiên giải bài tập vật lí không phải là công việc đơn giản, nó đòi hỏi HS phải làm việc tích cực, sự vận dụng tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm đã có để tìm lời giải nêu ra trong bài tập và kết quả rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo của HS phụ thuộc rất nhiều vào việc có hay không có một hệ thống bài tập được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với mục đích dạy học, với yêu cầu rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và đặc biệt là phù hợp với trình độ nhận thức của HS . 1.2.3. Phân loại bài tập vật lí: Có nhiều cách phân loại bài tập, có thể hình dung hệ thống bài tập được phân loại theo các dạng sau: 1.2.3.1 Phân loại theo nội dung: Cách phân loại hay gặp là dựa trên các đề tài như bài tập cơ học, bài tập nhiệt học, bài tập điện học, bài tập quang học…trong bài tập cơ học lại có thể phân thành: bài tập động học, động lực học, tĩnh học,… Ngoài ra, loại bài tập theo nội dung này còn phân theo trình độ: Bài tập vật lí lớp 6, Bài tập vật lí lớp 12,… 1.2.3.2 Phân loại theo độ khó: Dựa vào mức độ khó, dễ của bài tập có thể chia bài tập thành hai loại là bài tập cơ bản và bài tập nâng cao. Bài tập cơ bản có thể hiểu là những bài tập tương đối dễ, chỉ nhằm củng cố, vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học ở mức độ đơn giản. Bài tập nâng cao là những bài tập tương đối khó. Loại bài tập này thường dùng trong các trường chuyên, lớp chọn. Tuy nhiên khó và dễ chỉ là những khái niệm có tính chất tương đối, chỉ phân biệt được rõ ràng trong những tình huống, những thời điểm cụ thể. 1.2.3.3 Phân loại bài tập theo tính chất: Loại này có: bài tập định tính, bài tập định lượng, bài tập lí thuyết, bài tập thực hành, bài tập tình huống, bài tập nhận thức… 11 1.2.3.4 Phân loại bài tập theo đặc điểm của hoạt động nhận thức: Dựa vào đặc điểm nhận thức có thể chia bài tập thành hai loại là bài tập tái hiện và bài tập sáng tạo. Các bài tập tái hiện đòi hỏi HS nhớ lại, tái hiện những kiến thức, kĩ năng đã học. Ở mức độ cao hơn, bài tập tái hiện đòi hỏi các em nhận biết được những kiến thức cơ bản đã được thay đổi ít nhiều so với dạng đã học, biết diễn đạt những điều đã học bằng ngôn ngữ riêng, ngắn gọn hơn hoặc chi tiết cụ thể hơn. Bài tập sáng tạo yêu cầu HS phải áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong tình huống mới, phải vận dụng phối hợp các kiến thức để giải quyết vấn đề. Ở mức cao hơn, bài tập sáng tạo đòi hỏi giải quyết vấn đề theo một hướng mới, một phương pháp mới. 1.2.3.5 Phân loại bài tập theo các bước của quá trình dạy học: Phân loại theo cách này thì gồm các bài tập sau: bài tập mở bài, tạo tình huống dạy học; bài tập vận dụng khi giảng bài mới; bài tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức; bài tập về nhà; bài tập kiểm tra. 1.2.4. Các yêu cầu chung trong dạy học về bài tập vật lí: a. Tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống bài tập vật lí: Hệ thống bài tập phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau: - Thông qua việc giải bài tập vật lí, những kiến thức cơ bản đã được xác định thông qua mục tiêu dạy học được củng cố, ôn tập, hệ thống hóa và khắc sâu thêm. - Tính tuần tự tiến lên từ đơn giản đến phức tạp của các mối quan hệ giữa các đại lượng và các khái niệm đặc trưng cho quá trình hoặc hiện tượng phải được mô tả trong hệ thống bài tập. Đặc biệt cần có những bài tập mà việc tìm ra mối quan hệ vật lí đòi hỏi phải có sự sáng tạo, độc đáo và giải quyết được những sai lầm của HS. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan