Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên...

Tài liệu Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên

.DOC
20
338
119

Mô tả:

Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên TỔ CHỨC HỌC NGOẠI NGỮ CHO CÁN BỘ GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÀO CAI THÔNG TIN VỀ ĐỀ TÀI Thời gian thực hiện đề tài : Từ 4/2009 đến 4/2013 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nhiệm vụ, nhu cầu và khả năng học ngoại ngữ của giáo viên và học sinh trường THPT chuyên tỉnh Lào Cai, thực hiện các biện pháp để đáp ứng nhu cầu và phát triển năng lực học tiếng Anh, tiếng Trung cho các đối tượng này trong một thời gian đủ dài, dự kiến 5 năm. Nội dung nghiên cứu - Học tập kinh nghiệm dạy và học ngoại ngữ ở một số nước trên thế giới : mục đích học ngoại ngữ, tổ chức học và thi ngoại ngữ - Đánh giá kinh nghiệm dạy và học ngoại ngữ của học sinh THCS và THPT trong những năm qua ở Việt Nam và Lào Cai; - Tìm hiểu nhu cầu và khả năng học ngoại ngữ của giáo viên trường THPT chuyên Lào Cai - Tổ chức học 2 ngoại ngữ tiếng Anh và tiếng Trung cho giáo viên nhà trường, theo dõi, điều chỉnh và đúc kết bài học kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp đồng thời giữa nghiên cứu lý thuyết và tổ chức thực hiện, nghiên cứu thực tiễn: - Nghiên cứu tình hình dạy học ngoại ngữ của các nước trên thế giới và Việt Nam, các văn bản, tài liệu, sách, báo, tạp chí,..liên quan đến dạy và học ngoại ngữ của học sinh phổ thông, sinh viên đại học, thông báo kết quả các hội thảo về dạy và học ngoại ngữ... - Khảo sát, điều tra nhu cầu và khả năng học ngoại ngữ và tình hình dạy và học ngoại ngữ, trao đổi, phỏng vấn giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh, lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức các lớp học ngoại ngữ, đánh giá rút kinh nghiệm... - Tổ chức lớp học, khảo sát mức độ tiến bộ về ý thức, khả năng cũng như các khó khăn, vướng mắc nảy sinh để tìm giải pháp khắc phục - Nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm để đưa ra các bài học nhằm áp dụng cho giai đoạn tiếp theo。 Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 1 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lí luận 1. Chức năng của ngôn ngữ: Ngôn ngữ có nhiều chức năng khác nhau, trong đó có hai chức năng cơ bản, quan trọng nhất là chức năng làm phương tiện giao tiếp và làm phương tiện để tư duy.Khi nói về bản chất xã hội của ngôn ngữ là chúng ta nói về các chức năng khác nhau của ngôn ngữ trong xã hội. Ngôn ngữ mang trong mình nó cả những đặc điểm của cấu trúc lẫn chức năng, trong đó chức năng giao tiếp là chức năng nổi bật, chi phối các chức năng khác. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất bởi các lý do sau: - Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp được sử dụng rộng rãi trong xã hội, trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực chuyên môn khác nhau. - Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp gốc, giữ vai trò chủ đạo trong các phương tiện giao tiếp. Các phương tiện giao tiếp khác hoặc có tính chất phụ trợ (điệu bộ cử chỉ) hoặc có tính phái sinh, xuất hiện sau ngôn ngữ, dựa vào ngôn ngữ mà tồn tại, chỉ có thể giải thích được bằng ngôn ngữ. - Ngôn ngữ là phương tiện phong phú nhất về khả năng giao tiếp, có thể biểu đạt chính xác tất cả các nội dung tư tưởng, tình cảm của con người. Khi giao tiếp, tín hiệu ngôn ngữ đã tác động trực tiếp đến con người thông qua hai giác quan quan trọng nhất là thính giác và thị giác để có thể truyền đạt các thông tin. Vì vậy, học ngoại ngữ, tức là học một ngôn ngữ khác tiếng mẹ đẻ, cũng không thể không tính đến các đặc trưng và chức năng ngôn ngữ của nó như là một công cụ để tìm hiểu, giao tiếp với một nên văn hóa khác. 2. Nhu cầu học ngoại ngữ: Nhu cầu học ngoại ngữ của đối tượng nghiên cứu gồm nhu cầu chủ quan (liên quan đến người học) và nhu cầu khách quan (các yếu tố tác động đến việc học ngoại ngữ). Nhu cầu học ngoại ngữ được thể hiện ở bảng tóm tắt sau: Nhu cầu chung Vui chơi, học tập, giao tiếp Nhu cầu chủ quan Nhu cầu riêng Các đặc tính tâm - sinh lí cá nhân Nhu cầu trực tiếp Môi trường, gia đình, xã hội, nhiệm Nhu cầu gián tiếp Nhu cầu khách vụ liên quan đến sử dụng ngoại ngữ quan Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 2 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên Nhu cầu học ngoại ngữ trước hết là do những nhu cầu khách quan tạo thành. Những nhu cầu khách quan tác động dần dần đến người học và khơi dậy nhu cầu chủ quan phát triển. Nhưng nhu cầu học ngoại ngữ của người lớn có nhiều điểm khác với nhu cầu học ngoại ngữ của lứa tuổi thiếu niên. Nếu như nhu cầu học ngoại ngữ của người lớn bắt đầu từ nhu cầu riêng của bản thân và đòi hỏi của công việc thì ở học sinh lại bắt đầu từ những yếu tố gần gũi, tác động trực tiếp đến việc học của các em. Khả năng học ngoại ngữ chính là những gì ảnh hưởng đến việc học ngoại ngữ nhanh hay chậm, dễ hay khó của một cá nhân trong một khóa học ngoại ngoại ngữ . Khả năng học ngoại ngữ của một cá nhân được biểu hiện ở các yếu tố: a/ Khả năng bên trong (chủ quan) tác động trực tiếp là các phẩm chất ngôn ngữ, phẩm chất sinh lí – thần kinh ngôn ngữ,… gián tiếp tác động là các đặc điểm nhân cách, các yếu tố liên quan đến động cơ, ý chí, thái độ, động lực,.. b/ Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến khả năng học ngoại ngữ là độ tuổi bắt đầu học và thời gian học; c/ Yếu tố bên ngoài (khách quan): tác động trực tiếp là chương trình, sách giáo khoa, giáo viên và điều kiện, môi trường học tập, gián tiếp tác động là gia đình và môi trường xã hội. II. Cơ sở thực tiễn 1. Thuận lợi: 1.1 Về cơ sở pháp lý: - Ngay từ năm 1996 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản hướng dẫn chỉ đạo việc dạy học ngoại ngữ trong các trường học 2 buổi/ngày; Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung học phổ thông cũng đưa ra tiêu chí đánh giá cán bộ giáo viên về thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ. - Năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020. - Trong Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên đến năm 2020, Bộ Giáo dục đào tạo đã đề ra nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng để các giáo viên dạy 5 môn tự nhiên: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học và Tin học có thể dùng tiếng Anh để giảng dạy chuyên môn. Điều này tạo cơ sở pháp lý để các trường chuyên xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ cho giáo viên. 1.2 Về điều kiện dạy và học ngoại ngữ: - Trong những năm gần đây, Lào Cai đã có những chuyển biến rất tích cực cả về kinh tế, văn hoá, giáo dục. Đặc biệt, sự phát triển của kinh tế và du lịch đã đưa rất nhiều khách nước ngoài đến Lào Cai( Năm 2012 có 375.530 khách nước ngoài/ Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 3 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên tổng số 948.610 du khách đến Lào Cai, bình quân mỗi ngày có hơn 1000 người nước ngoài đến Lào Cai). Vì vậy cơ hội giao tiếp cũng như nhu cầu học và sử dụng ngoại ngữ cho việc làm ăn, kinh doanh của địa phương ngày càng tăng . - Đội ngũ cán bộ giáo viên của trường hiện nay đa số còn trẻ, còn khả năng tiếp thu, lĩnh hội cái mới, có ý thức và quyết tâm học hỏi, phấn đấu vươn lên để khẳng định mình. Lãnh đạo nhà trường có ý thức gương mẫu trong học và sử dụng ngoại ngữ. - Học sinh nhà trường thông minh, có hứng thú học tập. Nhiều em có khả năng tự học, tự nghiên cứu tốt . Đã có nhiều giáo viên, học sinh của trường chuyên Lào Cai đi du học nước ngoài tạo tự tin và cung cấp kinh nghiệm cho các thế hệ đi sau, đặc biệt là kinh nghiệm học ngoại ngữ để có thể tham gia chương trình này. - Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi cho thầy và trò tiếp cận thông tin mới và các tài liệu học tập phong phú và cũng là nhân tố tạo động lực cho việc thay đổi cách thức dạy và học ngoại ngữ. Sự quan tâm đầu tư, giúp đỡ của chính quyền, ngành giáo dục và cha mẹ học sinh đã giúp cho nhà trường có được đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ đủ năng lực, trình độ, có cả giáo viên bản ngữ và các trang thiết bị tương đối hiện đại, đầy đủ để phục vụ giảng dạy, học tập, trong đó có việc dạy và học ngoại ngữ. 2. Khó khăn: 2.1 Chương trình học ngoại ngữ ở Việt Nam còn lạc hậu, nặng về dạy ngữ pháp chạy theo thi cử, chưa chú trọng việc dạy ngoại ngữ như một công cụ giao tiếp.Việc này gây khó khăn cho các trường về thời lượng, nội dung và cách thức tổ chức học ngoại ngữ. 2.2 Trình độ của giáo viên ngoại ngữ ở Lào Cai còn bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu tối thiểu của việc giảng dạy. Trong kỳ khảo sát trình độ giáo viên tiếng Anh theo chuẩn châu Âu do Sở Giáo dục-Đào tạo tổ chức năm 2012, hầu hết giáo viên tiếng Anh cua tỉnh không đạt chuẩn, nhất là về các kỹ năng giao tiếp như nghe, nói... 2.3 Nhiều người học ngoại ngữ có thái độ, tinh thần học tập đúng mực, nhưng lại thiếu phương pháp khi học môn học này. Gần 60% số người được hỏi cho biết, họ chỉ học và làm bài trước khi lên lớp hoặc trước khi thi mà không học hàng ngày, đặc biệt là ít bố trí thời gian luyện nghe và ngại nói.. Qua đó ta thấy đa số người học nhận thức được tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ, nhưng vẫn còn một tỷ lệ khác xa giữa nhận thức và thực tế. Họ cũng thấy được tầm quan trọng của môn học này, nhưng cũng chỉ có khoảng 30% là học tập nghiêm túc, có quyết tâm . Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 4 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên Ví dụ: Tại hội nghị triển khai đề án dạy và học ngoại ngữ trong trường đại học ngày 23-12-2011 của Bộ Giáo dục và đào tạo có rất nhiều thông tin về sự bất cập nêu trên. + Với câu hỏi: “Có bao nhiêu phần trăm HS yếu kém kỹ năng nghe nói?”, “đáp số” ở HS là 78%, ở giáo viên (GV) là 70%, ở cán bộ quản lý là 73% và ở phụ huynh HS là 75%. Vào cuối năm 2011, theo kết quả đánh giá của các tổ chức như Hội đồng Anh, Trung tâm giáo dục Apollo về trình độ tiếng Anh theo tiêu chuẩn quốc tế của 20 nước được khảo sát thì HS Việt Nam xếp thứ 8/20 về khả năng đọc và viết, nhưng lại xếp thứ 18/20 về khả năng nghe nói. + Nguyên nhân thì có thể kể đến các yếu tố như chương trình, điều kiện dạy và học, đội ngũ GV và phương pháp đánh giá… Dù đã được biên soạn theo hướng giao tiếp với bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, nhưng chương trình môn tiếng Anh hiện vẫn chưa thực sự hiện đại, còn thiếu thời gian để chuyển tải, mức độ cập nhật không cao và vẫn rơi vào tình trạng người lớn buộc trẻ con học theo cách nghĩ của mình. Theo các chuyên gia giáo dục, ngoại ngữ là môn dạy kỹ năng, nên đòi hỏi phải được rèn luyện nhiều, nghĩa là phải tổ chức nhiều hoạt động trong giờ học và quan trọng hơn cả là GV phải có kỹ năng nghe nói tốt. Thế nhưng nhiều giáo viên đều tốt nghiệp sư phạm tiếng Anh, thậm chí tốt nghiệp khá giỏi,có khi đã từng dạy tiếng Anh ở các trung tâm ngoại ngữ, nhưng khi có khách nước ngoài lại không thể làm phiên dịch. Khảo sát năng lực của đội ngũ GV tiếng Anh theo chuẩn châu Âu mới đây của một số địa phương đã cho kết quả hết sức bi quan. Theo thống kê chung, số GV tiếng Anh của tỉnh Hải Dương đạt chuẩn là 14% ở THCS và 4% ở THPT. Tại TP.HCM, dù kết quả khảo sát không được công bố chính thức, nhưng theo nguồn tin chúng tôi nắm được, nếu đúng chuẩn: GV có trình độ B2 mới được dạy THCS và trình độ C1 mới được dạy THPT thì tỷ lệ đạt chỉ là 5%, còn nếu buộc phải hạ tiêu chuẩn để có người dạy: B2 có thể dạy THPT và B1 có thể dạy THCS thì tỷ lệ đạt là 15%. Với chất lượng đội ngũ như thế, sẽ rất gay go nếu chuyển hướng dạy tiếng Anh giao tiếp! “Nếu ở môn học khác, bên cạnh những mặt còn hạn chế thì vẫn có thành công, nhưng với môn ngoại ngữ dạy mãi mà học sinh, sinh viên vẫn không sử dụng được. Đó thật sự là một thất bại”- Thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển đã nói như thế tại hội thảo triển khai đề án ngoại ngữ ở các trường đại học do Bộ GD-ĐT tổ chức ngày 23-12. TS Nguyễn Ngọc Hùng, trưởng bộ phận thường trực ban quản lý đề án ngoại ngữ quốc gia 2020, nhận xét một trong những nguyên nhân khiến việc “dạy học Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 5 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên ngoại ngữ mãi vẫn kém” trong các trường đại học là do quan điểm coi ngoại ngữ như một môn học kiến thức chứ không phải kỹ năng. Chính vì vậy nên từ chương trình đến cách dạy, cách học đã không chú trọng việc rèn luyện kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho người học. Việc dạy và học chủ yếu phục vụ thi, trong khi các kỳ thi cuối cấp, thi vào đại học vẫn chỉ tập trung vào ngữ pháp. Quan niệm này giống như một cản trở lớn trong việc rèn luyện kỹ năng ngoại ngữ của học sinh, sinh viên. Khi tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên, do ít áp lực thi cử nên nhà trường có điều kiện hơn khi xá định mục tiêu học là để giao tiếp và nghiên cứu tài liệu chuyên môn phục vụ giảng dạy. 2.4 Khi mới bắt đầu triển khai học ngoại ngữ, hầu hết giáo viên tiếng Anh và giáo viên các môn khác đã học tiếng Anh ở bậc Đại học hay cao học đều phát âm không chuẩn, kỹ năng nghe nói rất hạn chế và việc phát âm sai rất khó sửa do đã hình thành quá lâu, thành thói quen. III. Tổ chức việc học ngoại ngữ 1. Cải tiến việc dạy và học trong trường theo hướng chú trọng dạy giao tiếp trên cơ sở vẫn đảm bảo kiến thức về ngữ pháp, từ vựng để thi cử đạt kết quả. Sớm nhận thức được vấn đề ở cả hai mặt thuận lợi và khó khăn, chúng tôi đã kiên quyết thực hiện việc đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ ở trường THPT chuyên theo một lộ trình đảm bảo các yêu cầu sau : có kế hoạch, không nóng vội nhưng kiên trì và phù hợp với điều kiện thực tế. Cụ thể, nhà trường đã có những việc làm sau: 1.1. Giai đoạn từ 2003-2008. Từ năm học 2004-2005, quy định các giáo viên ngoại ngữ không sử dụng tiếng Việt trong các buổi sinh hoạt chuyên môn để khắc phục dần tâm lý ngại nói tiếng Anh và rèn luyện kỹ năng nghe cho giáo viên tiếng Anh của trường. Từ năm học 2005-2006, quy định giáo viên ngoại ngữ tăng thời lượng sử dụng tiếng Anh trong giảng bài, giảm dần việc sử dụng tiếng Việt trong giờ học tiếng Anh ở các lớp chuyên Anh để rèn luyện kỹ năng nghe, nói cho học sinh các lớp chuyên Anh. Từ năm học 2006-2007, bắt đầu áp dụng quy định trên với các lớp không phải chuyên Anh, đồng thời yêu cầu giáo viên bố trí thời gian 5-7 phút mỗi tiết cho học sinh xem video tiếng Anh để làm quen với tiếng bản ngữ. Kết quả sau 5 năm thực hiện quy định trên : - Đội ngũ giáo viên và học sinh có nhiều tiến bộ về phát triển kỹ năng nghe, nói cùng với kiến thức về ngữ pháp, đọc, viết. Số học sinh thi đại học đạt điểm cao môn tiếng Anh và có giải tiếng Anh trong kỳ thi chọn HSG quốc gia tăng. Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 6 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên - Đồng thời các giáo viên tiếng Anh cũng tự bộc lộ một số hạn chế : phát âm sai nhiều, nói không có ngữ điệu, khả năng nghe hạn chế dẫn đến năng lực giao tiếp với người nước ngoài kém. Những hạn chế này gây cho học sinh nhiều khó khăn khi học tiếng Anh ở bậc đại học hay khi muốn nhận học bổng du học, các em phải học thêm và mất rất nhiều thời gian, công sức để sửa lỗi do học các thầy cô ở Lào Cai. 1.2. Giai đoạn từ 2009 đến nay - Đầu năm học 2009-2010 trong Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm học, nhà trường đã tổ chức thảo luận và thống nhất đưa ra quy định: các cán bộ giáo viên từ 35 tuổi trở xuống ( sinh sau năm 1974) phải tham gia học ngoại ngữ ở tất cả các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Các cán bộ giáo viên trên 35 tuổi phải học ngoại ngữ để đọc, dịch tài liệu chuyên môn phục vụ giảng dạy. - Cũng từ thời điểm này, nhà trường tổ chức kiểm tra trình độ ngoại ngữ của cán bộ giáo viên, lấy kết quả kiểm tra làm một tiêu chí đánh giá phân xếp loại cuối năm. - Năm học 2012-2013 đưa ra quy định bắt buộc giáo viên phải chú trọng sửa lỗi phát âm cho học sinh ( sau khi được giáo viên bản ngữ sửa lỗi cho giáo viên). Để các quy định trên được chấp nhận và khả thi, việc nhà trường phải tìm giải pháp để bồi dưỡng cho các giáo viên dạy ngoại ngữ và xây dựng môi trường học ngoại ngữ ngày một đa dạng, thuận tiện là điều cấp bách, buộc phải làm. 2. Bồi dưỡng trình độ cho giáo viên dạy ngoại ngữ và giáo viên môn khác 2.1 Các việc đã làm - Ngay từ khi mới thành lập năm 2003, nhà trường đã chú trọng đầu tư, trang bị các thiết bị phục vụ cho việc học tập, giảng dạy như : mua sắm máy tính, máy chiếu, kết nối mạng Internet, mua sách và tư liệu tham khảo…đồng thời đưa ra các quy định về soạn bài trên máy tính, sử dụng phần mềm Power Point, học khai thác mạng Internet để tham khảo tài liệu… - Từ năm 2003 đến năm 2008, việc bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên tiếng Anh chủ yếu là tự bồi dưỡng và tham gia các lớp bồi dưỡng hè tập trung, tác dụng đối với việc nâng cao khả năng giao tiếp không cao - Từ tháng 4-2009, trường tổ chức cho giáo viên và học sinh tham gia lớp học tiếng Anh buổi tối do các giáo viên nước ngoài đến từ Oxtralia, Mỹ giảng dạy.Nội dung học chủ yếu là các kỹ năng nghe, nói nên đã giúp cho các thầy, cô và học sinh tự tin hơn khi sử dụng tiếng Anh. - Tháng 7-2009, Hiệu trưởng trường chuyên Lào Cai sang thăm và làm việc với trường Hoa Văn, Côn Minh, Trung Quốc để tìm hiểu về cơ hội và điều kiện học tập của du học sinh Việt Nam tại Vân Nam, Trung Quốc. Sau chuyến đi, nhà trường đã tham mưu cho Sở Giáo dục về việc mở lớp học tiếng Trung trong trường THPT chuyên.Trường đã tuyển dụng 1 giáo viên dạy tiếng Trung và hợp đồng ngắn hạn Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 7 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên với một giáo viên người Trung Quốc của Trung tâm Hán ngữ để giảng dạy cho 2 lớp tiếng Trung đầu tiên của trường. - Tháng 8-2009, được sự ủng hộ của Sở Giáo dục đào tạo và được phép của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, nhà trường đã tổ chức Đoàn cán bộ, giáo viên sang tham quan, tìm hiểu cơ hội hợp tác, giao lưu tại một số trường học ở Singapore. Kết quả, nhà trường đã có thỏa thuận giao lưu, hợp tác với trường Jurong Junior College trong lĩnh vực trao đổi giáo viên và giúp giáo viên trường chuyên Lào Cai bồi dưỡng, thực hành tiếng Anh. - Tháng 8-2010, nhà trường cử Đoàn cán bộ, giáo viên sang làm việc với trường Jurong và mở rộng thêm quan hệ hợp tác với trường River Valley High School. Trường River Valley High School đồng ý tiếp nhận hàng năm 6-8 giáo viên trường chuyên Lào Cai sang làm việc trong khoảng thời gian một tháng để học hỏi tiếng Anh, bồi dưỡng trao đổi về chuyên môn. - Năm 2011,2012 trường đã cử cán bộ giáo viên sang học tập tại Singapore theo tinh thần các thoả thuận trên. - Từ tháng 4-2012 trường hợp đồng với một giáo viên người Anh đến giảng dạy tại trường trong thời gian 3 năm ( Mr David Julian Grundy). Một buổi học tiếng Anh với thầy David Grundy Từ tháng 12-2012 trường hợp đồng với một giáo viên người Trung Quốc đến giảng dạy trong thời gian 2 năm ( 。。- Trần Quyên ) Từ tháng 3-2013 trường có thêm một giáo viên người Pháp đến dạy tiếng Pháp cho một lớp hỗn hợp giáo viên - học sinh của trường trong hai năm (Lucie Claire Marie Debiene). IV. Quá trình nghiên cứu, đúc kết các bài học kinh nghiệm và điều chỉnh việc tổ chức dạy và học ngoại ngữ Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 8 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên 1. Quá trình nghiên cứu, phát hiện thiếu sót, nhược điểm để điều chỉnh 1.1 Về tổ chức các lớp học ngoại ngữ: Giai đoạn đầu việc duy trì sĩ số lớp học không thành công do tổ chức học vào buổi tối, học viên vướng bận công việc gia đình, điều kiện thời tiết không thuận lợi, đi lại đêm hôm…là những nguyên nhân làm số người nghỉ học nhiều, dẫn đến bỏ lớp dù có giáo viên giỏi người nước ngoài giảng dạy. Giai đoạn sau, lớp học được tổ chức vào các buổi chiều tại trường, học viên ít mắc những nguyên nhân nêu trên nên số lượt nghỉ học giảm nhiều, kết hợp với việc đưa tiêu chí về ý thức học và kết quả học ngoại ngữ vào đánh giá, phân xếp loại nên mọi người nỗ lực học hơn. Các lớp học ngoại ngữ của giáo viên đều có hiệu trưởng tham gia học cùng nên quản lý chặt chẽ được người học, nắm bắt kịp thời các vấn đề của lớp học. 1.2 Về xác định mục đích, động cơ học ngoại ngữ: - Giai đoạn đầu, giáo viên đăng ký học ngoại ngữ chủ yếu do sở thích cá nhân hoặc theo phong trào, chưa lường hết các khó khăn trong quá trình học nên sau một thời gian học mới thấy hết các khó khăn về năng lực, sự kiên trì và công việc. Chỉ những người thực sự có say mê và động cơ, mục đích học rõ ràng mới có thể theo đuổi việc học đến cùng. - Để khắc phục tình trạng trên, nhà trường đã có các biện pháp nhằm giúp cán bộ giáo viên xác định rõ mục đích, động cơ và phương pháp học ngoại ngữ như: yêu cầu giáo viên đọc, dịch tài liệu chuyên môn tiếng nước ngoài để viết chuyên đề, đưa yêu cầu kiểm tra kỹ năng nghe, nói vào nội dung đánh giá bồi dưỡng chuyên môn, tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm học, điều chỉnh nội dung, tài liệu... Sinh hoạt câu lạc bộ tiếng Anh của giáo viên, học sinh trường chuyênvới các giáo viên của Tổ chức giáo viên tình nguyện Oxford, Vương quốc Anh 1.3 Về việc tạo ra môi trường sử dụng ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên : - Mở rộng quan hệ hợp tác, giao lưu với các trường chuyên trong cả nước và với các trường ở nước ngoài, tìm cơ hội cho cán bộ giáo viên đã học tốt ngoại ngữ Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 9 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên được đi dự các Hội thảo, Hội nghị quốc tế hay bồi dưỡng chuyên môn ở nước ngoài... là việc làm rất thiết thực, hiệu quả trong việc động viên giáo viên học ngoại ngữ, giúp họ tự tin hơn trong giao tiếp và trong việc học ngoại ngữ, đồng thời tạo cơ hội cho mọi người được ra nước ngoài học tập và làm việc. - Từng bước đưa ra các yêu cầu về sử dụng ngoại ngữ như là một công cụ giao tiếp, khuyến khích giáo viên và học sinh các lớp chuyên ngoại ngữ cũng như các lớp khác sử dụng ngoại ngữ đã được học để giao tiếp hàng ngày ngay trong nhà trường . Nếu biện pháp này được thực hiện tốt sẽ đem lại sự bền vững cho phong trào học và sử dụng ngoại ngữ của trường chuyên Lào Cai. 2. Thực hiện các chế độ chính sách với người học ngoại ngữ: 2.1 Tham mưu với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và Sở Giáo dục để cử một số giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có kết quả học ngoại ngữ tốt hàng năm đi giao lưu, học tập ở Trung Quốc( Trường Hoa Văn, Côn Minh) và Singapore ( Trường Jurong Junior College và trường River Valley High School) 2.2 Liên hệ và đề xuất với Sở Giáo dục - Đào tạo cử 2 giáo viên đi dự Hội thảo quốc tế về giáo dục môi trường tại Bandung, Indonesia. - Tìm hiểu và động viên được 2 giáo viên bồi dưỡng kiến thức qua khảo sát đủ điều kiện nhận học bổng đào tạo thạc sĩ tại Oxtralia, 02 giáo viên nhận học bổng học thạc sĩ tại Trung Quốc (đã nêu ở phần trên) 2.3 Các giáo viên có kết quả học ngoại ngữ tốt và tham gia bồi dưỡng HS năng khiếu có hiệu quả được ưu tiên cử tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu với các trường THPT chuyên trong khu vực và cả nước: Hội thi HSG khu vực Duyên Hải và Đồng bằng Bắc Bộ, Trại hè Hùng Vương của các trường THPT chuyên khu vực miền núi và trung du Bắc Bộ, tham quan, học tập tại các trường THPT chuyên khác... 3. Kết quả cụ thể : 3.1 Thành công : - Hiện có 70/87 cán bộ giáo viên của trường đang theo học các lớp ngoại ngữ của trường, trong đó có một số học 2 ngoại ngữ, có cả các giáo viên ngoài độ tuổi quy định phải học của nhà trường. - Tháng 3- 2010 một giáo viên tiếng Anh qua sát hạch đủ điều kiện nhận học bổng 150.000 dollars của chính phủ Oxtralia đi đào tạo thạc sĩ tại Oxtralia (cô Nguyễn Thị Vân Khánh, hiện đã trở về trường công tác). - Tháng 4-2012, thêm một giáo viên tiếng Anh của trường đủ điều kiện nhận học bổng trên ( cô Nguyễn Thị Phượng, hiện đang học tại Adelader, Oxtralia) Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 10 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên - Tháng 10- 2012 có 2 giáo viên tham gia Hội thảo về giáo dục môi trường tại Bangdung- Indonesia trong thời gian 2 tuần (cô Trần Thị Loan- giáo viên Sinh học và cô Trịnh Thị Bạch Yến- giáo viên Địa lý). - Tháng 4- 2013 có 2 giáo viên nhận học bổng đào tạo thạc sĩ tại Trung Quốc: cô Nguyễn Thị Hồng Hạnh, giáo viên tiếng Trung và cô Bùi Thị Phương Thuý, giáo viên Ngữ văn. - Trong tổng số 8 giáo viên tiếng Anh của trường có 1 giáo viên đạt C2, 5 giáo viên đạt C1, 2 có trình độ thạc sĩ, 1 đang học thạc sĩ tại Oxtralia. Đã có 5 giáo viên có chứng chỉ IELTS đủ để xét điều kiện du học, trong đó có 2 người đã đi du học. 3.2 Tồn tại : - Nhiều giáo viên vẫn chưa có thói quen sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp, ngại nói, khả năng nghe hạn chế. Việc sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp hàng ngày vẫn chưa phổ biến, chưa trở thành thói quen của giáo viên trong nhà trường. - Một số giáo viên còn học đối phó, chưa có ý thức tìm đọc tài liệu phục vụ cho bồi dưỡng, mở mang kiến thức và giảng dạy. - Do có rất nhiều hoạt động giáo dục trong trường nên việc bố trí giáo viên học tại trường khó khăn, nhiều khi bị ảnh hưởng như giáo viên không thể tham gia hay lớp phải nghỉ một số buổi dẫn đến việc học bị chệch choạc. - Chế độ chính sách hỗ trợ các giáo viên tích cực học ngoại ngữ có hiệu quả chưa có nên chưa phân loại, động viên hoạt động này trong các nhà trường. * Giải pháp khắc phục : - Tiếp tục tuyên truyền, động viên mọi người kiên trì học và sử dụng ngoại ngữ như một công cụ giao tiếp và nghiên cứu, học tập; mở rộng dần môi trường ngoại ngữ ngay trong nhà trường - Duy trì thường xuyên các yêu cầu về sử dụng ngoại ngữ như : Đọc, dịch tài liệu, kiểm tra kỹ năng nghe, nói và sử dụng kết quả vào đánh giá, phân xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ. 4. Các bài học kinh nghiệm 2.1. Giám sát, theo dõi thường xuyên các lớp học ngoại ngữ để đánh giá, phát hiện tồn tại từ đó có sự điều chỉnh phù hợp, kịp thời 2.2. Tạo động lực cho người học bằng cách gắn nhu cầu, sở thích học ngoại ngữ của cá nhân với việc giao nhiệm vụ dựa trên các quy định có tính pháp quy ( nhiệm vụ tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ; sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy các môn khoa học tự nhiên ở các trường chuyên, yêu cầu dùng ngoại ngữ để giao tiếp hàng ngày trong trường với mức độ và thời lượng tăng dần...), đồng thời đem lại những lợi ích thiết thực do việc học ngoại ngữ đem lại như du học, công tác, tham quan học tập nước ngoài... Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 11 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên 2.3. Hiệu trưởng và các lãnh đạo nhà trường phải gương mẫu đi đầu trong việc học ngoại ngữ mới có thể động viên, thuyết phục mọi người làm theo, đồng thời tạo hiệu quả tốt trong thực hiện hợp tác, giao lưu với các trường học ở trong nước và nước ngoài. 2.4. Để có thể duy trì thường xuyên và quản lý hiệu quả các lớp học ngoại ngữ, nhà trường đã cố gắng bố trí việc học ngoại ngữ vào ban ngày, tại trường để cán bộ giáo viên có thể tham gia đầy đủ. 2.5 Học ngoại ngữ như là một công cụ giao tiếp vẫn phải gắn liền với việc học ngoại ngữ như một công cụ để nghiên cứu, tư duy nhằm phục vụ cho việc giảng dạy, nghiên cứu và học tập vốn gắn liền với việc thi cử, đánh giá để có văn bằng, chứng chỉ liên quan tới các uy tín và các chế độ, chính sách. Hoạt động dạy ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên trường chuyên hiện vẫn đang được duy trì như một hoạt động chuyên môn bắt buộc tại nhà trường. Các khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ trong giai đoạn tới vẫn còn nhiều và cần tiếp tục được quan tâm theo dõi, điều chỉnh. Chúng tôi hy vọng các bài học đúc kết được sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường trong việc nghiên cứu nâng cao hơn hiệu quả của hoạt động này. Rất mong nhận được sự quan tâp nghiên cứu, giúp đỡ đóng góp ý kiến để hoạt động học ngoại ngữ của trường THPT chuyên ngày một đi vào thực chất và có tác dụng tốt hơn đối với chất lượng giáo dục của nhà trường. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. Người viết NGUYỄN TRƯỜNG GIANG Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 12 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH LỚP HỌC NGOẠI NGỮ CỦA CBGV Lớp tiếng Anh từ tháng 3-2009 đến tháng 4-2010 TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 Họ và tên Nguyễn Trường Giang Nguyễn Minh Thuận Đỗ Ngọc Hoa Nguyễn Thị Vân Khánh Nguyễn Thị Minh Thu Nguyễn Thị Phượng Mai Hồng Kiên Nguyễn Ngọc Minh Trần Hoài Vũ Nguyễn Hải Tuyền Nguyễn Bá Hoàng Đào Xuân Tiềm Bùi Thị Chung Hiếu Lại Thị Hương Nguyễn Thị Thanh Mai Phạm Nguyên Hoàng Nguyễn Việt Dũng Phạm Văn Điệp Nguyễn Trường Hưng Lê Thị Thuý Nguyễn Tiến Thịnh Phạm Duy Đông Lưu Quốc Hương Nguyễn Thị Hạnh Bùi Thị Thanh Hoa Nguyễn Thanh Vân Chu Thanh Hà Nguyễn Trọng Thuỷ Nguyễn Thị Tâm Hà Trọng Thái Đỗ Thị Vui Nguyễn Thị Thanh Định Lã Thị Luyến Chuyên môn Vật Lý Vật Lý Tiếng Anh Tiếng Anh Tiếng Anh Tiếng Anh Tin học Toán Toán Toán Toán Toán Vật lý Vật lý Vật lý Vật lý Vật lý Vật lý KTCN Hoá học Hoá học Hoá học Ngữ văn Ngữ văn Ngữ văn Ngữ văn GDTC GDTC Lịch sử Lịch sử Địa lý GDCD Sinh học Năm sinh 1959 1977 1984 1986 1983 1975 1978 1965 1984 1982 1981 1982 1981 1969 1979 1985 1983 1979 1972 1986 1983 1977 1983 1981 1984 1980 1980 1982 1981 Theo dõi học Học hết khoá Học hết khoá Học hết khoá Học hết khoá Nghỉ từ 7-2009 Học hết khoá Học hết khoá Nghỉ từ 4-2009 Nghỉ từ 8-2009 Học hết khoá Nghỉ từ 7-2009 Nghỉ từ 9-2009 Học hết khoá Nghỉ từ 7-2009 Nghỉ từ 4-2009 Nghỉ từ 6-2009 Nghỉ từ 8-2009 Nghỉ từ 7-2009 Nghỉ từ 6-2009 Nghỉ từ 4-2009 Học hết khoá Nghỉ từ 7-2009 Nghỉ từ 4-2009 Nghỉ từ 5-2009 Học hết khoá Nghỉ từ 6-2009 Học hết khoá Nghỉ từ 4-2009 Nghỉ từ 7-2009 Nghỉ từ 6-2009 Nghỉ từ 4-2009 Nghỉ từ 7-2009 Học hết khoá Đến tháng 9-2009 lớp còn lại 12 người học đến hết tháng 4-2010( mãn khóa). Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 13 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên Lớp tiếng Trung từ tháng 9-2009 đến tháng 6-2010 TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Họ và tên Nguyễn Thị Phương Nguyễn Thị Hạnh Lưu Quốc Hương Nguyễn Thị Thanh Mai Bùi Phương Thuý Cao Thu Oanh Trần Thị Hiền Lưu Quốc Hương Nguyễn Thị Hạnh Phạm Anh Tuấn Phạm Thị Ngọc Minh Đinh Thị Hải Hậu Nguyễn Thị Thanh Mai Nguyễn Thị Phương Chu Thanh Hà Lê Việt Hùng Chuyên môn Địa lý Ngữ văn Ngữ văn Vật lý Ngữ văn Văn thư NV hành chính Ngữ văn Ngữ văn GDTC Tiếng Anh Sinh học Vật lý Địa lý GDTC GDCD Năm sinh 1960 1974 1977 1969 1982 1976 1971 1977 1974 1985 1982 1967 1969 1960 1980 1980 Theo dõi học Lớp tiếng Anh từ tháng 9-2010 đến tháng 5-2011 TT 1 2 3 4 5 6 7 Họ và tên Nguyễn Trường Giang Nguyễn Minh Thuận Phạm Thị Ngọc Minh Nguyễn Thị Minh Thu Đỗ Ngọc Hoa Nguyễn Thị Vân Khánh Nguyễn Việt Hà Chuyên môn Vật Lý Vật Lý Tiếng Anh Tiếng Anh Tiếng Anh Tiếng Anh Toán Số buổi nghỉ 1959 1977 1982 1983 1984 1986 1984 Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai Ghi chú 14 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 Mai Hồng Kiên Trần Bích Thuỷ Bùi Thị Chung Hiếu Phạm Duy Đông Nguyễn Mai Phượng Phạm Nguyệt Ánh Nguyễn Thị Hồng Hạnh Trịnh Thị Bạch Yến Bùi Thanh Hoa Nguyễn Thanh Vân Nguyễn Hải Tuyền Lại Thị Hương Phạm Nguyên Hoàng Nguyễn Việt Dũng Đặng Ngọc Cường Trần Hoài Vũ Phạm Văn Điệp Chử Thị Bích Việt Nguyễn Thị Phượng Nguyễn Thị Tâm Hà Trọng Thái Tin học Tin học Vật Lý Hoá học Hoá học Sinh học Tiếng Trung Địa Lý Ngữ Văn Ngữ Văn Toán Vật lý Vật lý Vật lý Toán Toán Vật lý Sinh học Tin Học Lịch sử Lịch sử 1978 1986 1982 1983 1982 1984 1979 1979 1983 1981 1982 1981 1979 1985 1985 1984 1983 1986 1986 1984 1980 Lớp tiếng Anh từ tháng 10-2011 đến nay(tháng 4-2013) TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Họ và tên Nguyễn Trường Giang Nguyễn Minh Thuận Phạm Thị Ngọc Minh Nguyễn Thị Minh Thu Nguyễn Thị Thu Thương Phạm Thị Hằng Trần Văn Minh Đỗ Ngọc Hoa Nguyễn Thị Vân Khánh Nguyễn Việt Hà Nguyễn Quang Tân Đinh Thị Quỳnh Liên Chuyên môn Vật Lý Vật Lý Tiếng Anh Tiếng Anh Tiếng Anh Tiếng Anh Tiếng Anh Tiếng Anh Tiếng Anh Toán Toán Toán Năm sinh 1959 1977 1982 1983 1986 1988 1988 1984 1986 1984 1984 1986 Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai Ghi chú Lớp A Lớp A Lớp A Lớp A Lớp A Lớp A Đã chuyển Lớp A Lớp A Lớp A Lớp A Lớp A 15 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 Mai Hồng Kiên Trần Bích Thuỷ Bùi Thị Chung Hiếu Phạm Duy Đông Nguyễn Mai Phượng Trần Thị Loan Phạm Nguyệt Ánh Nguyễn Thị Hồng Hạnh Nguyễn Thị Cẩm Vân Trịnh Thị Bạch Yến Bùi Thanh Hoa Phạm Thị Thu Khuê Nguyễn Thanh Vân Vũ Huy Lân Phạm Thị Minh Huệ Lê Thị La Trương Văn Quỳnh Đặng Ngọc Cường Trần Hoài Vũ Đào Văn Lương Cao Thị Hồng Tuyết Nguyễn Hải Tuyền Lại Thị Hương Phạm Nguyên Hoàng Nguyễn Việt Dũng Phạm Văn Điệp Cao Thị Thu Thuý Trần Thị Thu Hương Lê Thanh Hương Lê Thị Lan Anh Chử Thị Bích Việt Nguyễn Thị Phượng Lê Việt Hùng Nguyễn Thị Tâm Hà Trọng Thái Đặng Thị Hiền Lương Thế Anh Vũ Trí Phi Lê Thị Phương Lan Đỗ Thị Vui Tin học Tin học Vật Lý Hoá học Hoá học Sinh học Sinh học Tiếng Trung Tiếng Trung Địa Lý Ngữ Văn Ngữ Văn Ngữ Văn Ngữ Văn Ngữ Văn Ngữ Văn Ngữ văn Toán Toán Toán Toán Toán Vật lý Vật lý Vật lý Vật lý Vật lý Hoá học Hoá học Hoá học Sinh học Tin Học GDCD Lịch sử Lịch sử Lịch sử GDTC GDTC Địa lý Địa lý 1978 1986 1982 1983 1982 1988 1984 1979 1986 1979 1983 1970 1981 1976 1977 1983 1984 1985 1984 1981 1981 1982 1981 1979 1985 1983 1988 1984 1984 1980 1986 1986 1980 1984 1980 1989 1987 1986 1985 1980 Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai Lớp A Lớp A Lớp A Lớp A Lớp A Lớp A Lớp A Lớp A Lớp A Lớp A Lớp A Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B 16 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên Lớp tiếng Trung từ tháng 10-2012 đến tháng 5-2013 TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Họ và tên Nguyễn Thị Hồng Hạnh Nguyễn Thị Cẩm Vân Nguyễn Trường Giang Bùi Thị Phương Thuý Đoàn Thị Thu Lưu Quốc Hương Nguyễn Thị Hạnh Phạm Thị Hằng Phạm Thị Ngọc Minh Đinh Thị Hải Hậu Nguyễn Thị Thanh Mai Nguyễn Thị Phương Chu Thanh Hà Cao Thị Ánh Tuyết Tống Thị Bích Đào Phạm Anh Tuấn Nguyễn Thanh Định Trần Lê Hiền Vàng Thị Săm Nguyễn Thị Ánh Hồng Chuyên môn Tiếng Trung Tiếng Trung Vật lý Ngữ văn Tiếng Trung Ngữ văn Ngữ văn Tiếng Anh Tiếng Anh Sinh học Vật lý Địa lý GDTC Ngữ văn NV thiết bị GDTC GDCD NV Hành chính NV Y tế NV Thư viện Năm sinh 1979 1986 1959 1981 1986 1977 1974 1988 1982 1967 1969 1960 1980 1987 1986 1985 1982 1971 1990 1989 Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai Ghi chú Lớp A-Luyện kỹ năng Lớp A-Luyện kỹ năng Lớp A-Luyện kỹ năng Lớp A-Luyện kỹ năng Lớp A-Luyện kỹ năng Lớp B- Bắt đầu Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B Lớp B 17 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên Phụ lục 2. Kết quả kiểm tra ngoại ngữ cán bộ giáo viên Năm học 2011-2012 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Họ và tên Nguyễn Trường Hưng Đỗ Thị Vui Trịnh Thị Bạch Yến Phạm Văn Đại Lê Thị Phương Lan Nguyễn T. Thanh Định Lê Việt Hùng Hồ Thị Thuý Lê Thị Thuý Nguyễn Mai Phượng Phạm Duy Đông Trần Thị Thu Hương Lê Thanh Hương Trần Thị Hải Hà Trọng Thái Nguyễn Thị Tâm Nguyễn Thị Hạnh Phạm Thị Minh Huệ Lưu Quốc Hương Vũ Huy Lân Nguyễn Thanh Vân Bùi Thị Thanh Hoa Bùi Thị Phương Thuý Chuyên môn Công nghệ Địa lí Địa lí Địa lí Địa lí GDCD GDCD Hóa học Hóa học Hóa học Hóa học Hóa học Hóa học Lịch sử Lịch sử Lịch sử Ngữ Văn Ngữ Văn Ngữ Văn Ngữ Văn Ngữ Văn Ngữ Văn Ngữ Văn Điểm kiến thức Điểm ngoại ngữ 5.00 7.75 7.50 7.75 5.25 9.00 8.25 5.75 3.50 2.00 4.40 6.60 3.00 4.10 2.60 8.50 7.00 0.00 5.00 5.00 4.00 5.20 3.50 6.50 3.20 3.90 8.50 6.00 6.50 8.25 7.25 7.50 Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai N.ngữ chuyên ngành Giờ dạy Hỏng Đạt Đạt Đạt Hỏng Đạt Đạt 7.00 Đạt 8.50 Đạt 8.00 Đạt 2.50 Đạt Hỏng Đạt 6.90 5.20 3.30 5.00 8.60 Đạt Đạt Đạt Đạt 18 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 Lê Thị La Đinh Thị Hải Hậu Lã Thị Luyến Chử Thị Bích Việt Trần Thị Loan Nguyễn Đức Chính Phạm Thị Ngọc Minh Nguyễn Thị Minh Thu Nguyễn T. Thu Thương Trần Văn Minh Nguyễn Minh Dương Đỗ Ngọc Hoa Nguyễn Thị Phương Nguyễn Trọng Thuỷ Chu Thanh Hà Phạm Anh Tuấn Lương Thế Anh Mai Hồng Kiên Nguyễn Thị Phượng Trịnh Kim Yến Trần Thị Phượng Cao Thị Hồng Tuyết Đào Văn Lương Nguyễn Việt Hà Trần Hoài Vũ Đào Xuân Tiềm Đinh Thị Quỳnh Liên Đặng Ngọc Cường Nguyễn Thị Thanh Mai Phạm Nguyên Hoàng Bùi Thị Chung Hiếu Lại Thị Hương Phạm Văn Điệp Nguyễn Việt Dũng Tô Thị Như Quỳnh Ngữ Văn Sinh học Sinh học Sinh học Sinh học T.Anh T.Anh T.Anh T.Anh T.Anh T.Anh T.Anh Thể dục Thể dục Thể dục Thể dục Thể dục Tin Tin Toán Toán Toán Toán Toán Toán Toán Toán Toán Vật lí Vật lí Vật lí Vật lí Vật lí Vật lí Vật lí 6.50 9.00 8.75 7.25 8.00 8.80 6.00 5.50 5.00 3.00 4.70 4.10 5.00 9.00 8.50 7.10 7.00 7.00 7.50 8.75 7.50 7.50 7.25 7.00 6.00 6.00 8.00 5.70 0.00 2.40 3.50 4.30 5.00 7.50 5.25 8.00 5.50 6.50 3.00 5.00 6.20 5.50 2.10 6.30 3.20 7.00 7.50 8.00 6.25 6.00 6.50 0.20 4.20 3.00 4.80 3.30 6.70 Đạt 7.50 Đạt 8.00 8.50 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 9.00 Đạt 10.00 Đạt Đạt Đạt Đạt Hỏng Hỏng 7.00 9.00 10.00 4.00 7.50 9.00 7.00 Hỏng Đạt 5.00 Đạt 10.00 Hỏng 3.50 4.00 Hỏng 6.50 9.50 Chú thích : - Kiểm tra ngoại ngữ chuyên ngành 5 môn tự nhiên: Toán, Lý, Hoá, Sinh, Tin - Những giáo viên đạt GVG tỉnh được bảo lưu để làm giám khảo ra đề, không phải tham gia kiểm tra. Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 19 Tổ chức học ngoại ngữ cho cán bộ giáo viên Nguyễn Trường Giang THPT Chuyên Lào Cai 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất