Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ trong dạy học toán 3...

Tài liệu Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ trong dạy học toán 3

.PDF
63
166
97

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ------------------------------------- ĐỒNG THỊ HIỀN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM NHỎ TRONG DẠY HỌC TOÁN 3 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn toán ở Tiểu học HÀ NỘI - 2018 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ------------------------------------- ĐỒNG THỊ HIỀN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM NHỎ TRONG DẠY HỌC TOÁN 3 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn toán ở Tiểu học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Ngọc Sơn HÀ NỘI - 2018 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên trong luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và toàn thể cán bộ giảng viên trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Ngọc Sơn - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở trƣờng tôi thực tập, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập. Trong quá trình hoàn thiện luận văn, mặc dù đã rất cố gắng song do trình độ và thời gian nghiên cứu còn có hạn nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của thầy, cô giáo. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Xuân Hoà, ngày 01 tháng 5 năm 2018 Tác giả Đồng Thị Hiền i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn luận văn đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Xuân Hoà, ngày 1 tháng 5 năm 2018 Tác giả Đồng Thị Hiền ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM NHỎ TRONG DẠY HỌC TOÁN 3 ...................6 1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................6 1.1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................6 1.1.2. Bản chất của việc tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ ...................8 1.1.3. Quy trình tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ ................................8 1.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ ................................9 1.1.5. Bản chất của việc học tập theo nhóm nhỏ ...............................................10 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ trong dạy học toán 3 .......................................................................................................11 1.2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học ..............................................11 1.2.2. Đặc điểm môn Toán lớp 3 .......................................................................12 1.2.3. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động dạy học theo nhóm nhỏ trong dạy học toán 3. .........................................................................................................24 Kết luận Chƣơng 1 ................................................................................................26 CHƢƠNG 2. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THEO NHÓM NHỎ TRONG MÔN TOÁN LỚP 3 ĐẠT HIỆU QUẢ ............................................27 2.1. Những biện pháp tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ. .......................27 2.1.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng cho GV năng lực tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ. ..................................................................................................27 2.1.2. Biện pháp 2: Hình thành cho HS năng lực học tập theo nhóm nhỏ. ......33 2.1.3. Biện pháp 3: Xây dựng môi trường học tập theo nhóm nhỏ. ..................38 Kết luận Chƣơng 2 ................................................................................................41 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................42 3.1. Mục đích, nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm ........................................42 3.1.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................42 3.1.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................42 iii 3.1.3. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................47 3.2. Tổ chức thực nghiệm......................................................................................47 3.2.1. Đối tượng, thời gian thực nghiệm. ..........................................................47 3.2.2. Tiến trình thực nghiệm ............................................................................47 3.3. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................48 Kết luận Chƣơng 3 ................................................................................................50 KẾT LUẬN ...........................................................................................................51 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................52 iv DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 PPDH Phƣơng pháp dạy học 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 ĐC Đối chứng 5 TN Thực nghiệm 6 DHHTTN Dạy học hợp tác theo nhóm 7 SGK Sách giáo khoa v MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ việc cần tổ chức hoạt động theo nhóm nhỏ Trong thời đại ngày nay, khi đất nƣớc ta đang trên đà phát triển, để sản xuất ra hàng hóa có chất lƣợng, cạnh tranh trên thị trƣờng thì cần phải có lực lƣợng lao động không chỉ có kiến thức, có trình độ tay nghề cao, có lƣơng tâm nghề nghiệp mà cần phải có kĩ năng hợp tác, ứng phó, xử lý tình huống, nhạy bén trong công việc,... Điều đó chỉ có đƣợc khi lực lƣợng lao động đƣợc đào tạo, rèn luyện bài bản từ khi còn bé. Muốn tạo ra một lớp ngƣời lao động “vừa hồng vừa chuyên” nhƣ vậy thì ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trƣờng, nhất là nhà trƣờng Tiểu học, học sinh phải đƣợc giáo dục theo hƣớng tích cực, năng động sáng tạo, chủ động nắm bắt kiến thức. Để đáp ứng yêu cầu đó, một trong những phƣơng pháp dạy học tích cực hiện nay đang đƣợc các nƣớc trên thế giới áp dụng có hiệu quả đó là: dạy học hợp tác theo nhóm. Ngày nay khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc hợp tác theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản vì không ai hoàn hảo, làm việc theo nhóm có thể tập chung những mặt mạnh của từng ngƣời và bổ sung, hoàn thiện có nhau những điểm yếu. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học đã đƣợc thể chế hóa trong Luật Giáo dục: “PPDH phải phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập, ý chí vƣơn lên” (Luật giáo dục 2005, chƣơng I, điều 5). Bốn trụ cột giáo dục thế kỉ XXI do UNESCO xác định là: “Học để biết - Học để làm - Học để tự khẳng định mình - Học để cùng chung sống”. Nhƣ vậy, mục tiêu giáo dục của thế giới cho thấy rõ giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức mà còn hình thành cho ngƣời học những kí năng, thái độ để họ có thể sống và làm việc trong xã hội luôn luôn thay đổi sau khi hoàn thành chƣơng trình giáo dục phổ thông. Dạy học hợp tác theo nhóm là một trong những phƣơng pháp dạy học tích cực theo 1 xu hƣớng dạy học không truyền thống, góp phần thực hiện định hƣớng đổi mới PPDH ở nƣớc ta. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam chính thức tham gia chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) và đang triển khai dự án mô hình trƣờng tiểu học mới Việt Nam (VNEN), DHHTTN càng phát huy thế mạnh trong việc đáp ứng cho học sinh tiêu chuẩn các nhóm năng lực nhằm hội nhập theo tháng đánh giá của PISA cũng nhƣ yêu cầu của VNEN. DHHTTH còn đƣợc gọi bằng những tên khác nhau nhƣ: Dạy học hợp tác (DHHT), dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp đƣợc chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó đƣợc trình bày và đánh giá trƣớc toàn lớp. Dạy học hợp tác theo nhóm nâng cao tính tƣơng tác giữa các thành viên trong nhóm, đây là yếu tố cơ bản của hoạt động nhóm, thƣờng ở dạng “face to face” (tƣơng tác mặt đối mặt). Nó có những tác động tích cực với ngƣời học nhƣ: Tăng cƣờng động cơ học tập, làm nảy sinh hứng thú mới; Kích thích sự giao tiếp, chia sẻ tƣ tƣởng, nguồn lực và cách giải quyết vấn đề; Tăng cƣờng các kĩ năng biểu đạt, phản hồi bằng các hình thức biểu đạt nhƣ lời nói, ánh mắt, cử chỉ,... và khích lệ mọi thành viên tham gia học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, phát triển mối quan hệ gắn bó, quan tâm đến nhau. Thông qua hoạt động hoạt động nhóm học sinh có thể đƣợc phát triển kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội. Đó là các kĩ năng giao tiếp nhƣ: biết chờ đợi đến lƣợt; tóm tắt và xử lý thông tin; biết xây dựng niềm tin nhƣ bày tỏ sự ủng hộ qua ánh mắt, nụ cƣời, yêu câu giải thích, giúp đỡ và sẵn sàng giúp đỡ; khả năng giải quyết bất đồng ý kiến... Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu về dạy học hợp tác nhƣ luận án Tiến sĩ của Hoàng Lê Minh (2007) về đề tài “Tổ chức dạy học hợp tác trong môn Toán ở trƣờng Trung học phổ thông”, Luận án tiến sĩ của Nguyễn Triệu Sơn (2007) về đề tài “Phát triển khả năng học tập hợp tác cho sinh viên sƣ phạm toán một số trƣờng đại học miền núi nhằm nâng cao chất lƣợng của ngƣời đƣợc đào tạo”; Luận án tiến 2 sĩ của Nguyễn Thành Kỉnh (2011) về đề tài “Phát triển kĩ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở”, luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Trung Dũng (2008) về đề tài “Xây dựng và tổ chức các tình huống trong dạy học hợp tác ở trƣờng Trung học phổ thông (trong Hình học lớp 11 Ban cơ bản)”,... Tuy nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm trong dạy học môn Toán cho học sinh lớp 3 ở trƣờng Tiều học. 1.2. Xuất phát từ tầm quan trọng của dạy học toán 3 và vai trò của các hoạt động học tập theo nhóm nhỏ trong dạy học toán 3. Trong chƣơng trình dạy - học Toán của Tiểu học, chƣơng trình Toán lớp 3 đóng vai trò trọng yếu. Lớp 3 là lớp kết thúc giai đoạn đầu Tiểu học, học sinh cần đƣợc chuẩn bị kiến thức cơ sở để có thể học tốt đƣợc giai đoạn cuối của bậc Tiểu học và tiếp tục các cấp học sau này. Kiến thức Toán lớp 3 kế thừa kiến thức Toán lớp 1, lớp 2 và là nền tảng để học kiến thức Toán lớp 4,5. Toán lớp 3 gồm những nội dung liên quan trực tiếp đến việc hình thành và phát triển các kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần thiết nhất. Toán lớp 3 cung cấp cho học sinh kiến thức về số tự nhiên và phép tính trong phạm vi 100 000, hoàn thiện bảng đơn vị đo độ dài và giới thiệu đơn vị đo mới, tìm hiểu về các yếu tố hình học và thống kê ở mức độ đơn giản, giải toán có lời văn có đến 2 phép tính, bài toán quy về đơn vị và các bài toán có nội dung hình học. Toán lớp 3 giúp học sinh nhận ra kiến thức đã học trong nội dung bài tập, làm quen với việc nhận ra kiến thức mới trong bài tập. Định hƣớng đổi mới trong phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học giúp học sinh đƣợc thực hành nhiều hơn để phù hợp với khả năng của từng học sinh, qua đó hình thành tính tự giác, chủ động trong học Toán. Toán 3 thuộc giai đoạn các lớp 1,2,3 nên có đầy đủ các đặc điểm của toán 1-2. Do đó kế thừa đƣợc kết quả đổi mới phƣơng pháp dạy học của toán 1 và toán 2. Vì vậy dạy học toán 3 cũng đòi hỏi GV phải có nhiều cố gắng để đóng góp vào việc xác lập, khẳng định tính hợp lý khả thi của những đổi mới trong dạy học toán theo chƣơng trình và sách giáo khoa mới. Đổi mới phƣơng pháp dạy học là sự kết hợp nhuần nhuyễn sáng tạo giữa kinh nghiệm GV với những yếu tố mới của phƣơng pháp dạy học hiện đại. Trong đó 3 không thể không nhắc đến phƣơng pháp tổ chức dạy học nhóm nhỏ cho học sinh đóng vai trò quan trọng không thể thiếu khi dạy học toán 3. Tuy nhiên phƣơng pháp dù hiện đại, tiên tiến đến đâu cũng không phải phù hợp cho tất cả các bài học. Từ vị trí và tầm quan trọng của phƣơng pháp này trong dạy học môn toán lớp 3, qua nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên và thực tế dạy học hiện nay nên tôi chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ trong dạy học toán 3”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sơ lý luận và lý thuyết hoạt động để xây dựng cách tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ trong môn toán lớp 3 nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Toán ở trƣờng Tiểu học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Có 3 nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ. Điều tra, đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ ở trƣờng Tiểu học hiện nay. - Vận dụng phƣơng pháp dạy học theo nhóm nhỏ vào tổ chức các tình huống dạy học điển hình trong chƣơng trình môn toán lớp 3. - Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính cần thiết và khả thi của việc tổ chức hoạt động học tập trong dạy học toán 3. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng: Quá trình dạy học theo nhóm cho học sinh lớp 3. - Phạm vi: Cách tiến hành tổ chức hoạt động nhóm, nguyên tắc thiết kế nhiêm vụ cho nhóm, một số hình thức chia nhóm, vai trò của giáo viên khi tổ chức hoạt động nhóm cho khối lớp 3. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thƣờng xuyên sƣu tầm, tra cứu sách báo, tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài. Qua đó so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa theo mục đích nghiên cứu. 5.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn: Tiến hành thiết lập một số câu hỏi dạng trắc nghiệm và tự luận cho một số nhóm học sinh và điều tra qua phiếu liên quan đến việc phân tích, đánh giá việc học của học sinh hay thông qua phỏng vấn trực tiếp qua đó nắm bắt đƣợc thực trạng. 4 5.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua các sản phẩm làm ra của học sinh nhƣ bài tập làm việc theo nhóm, bài kiểm tra của học sinh hoặc bài làm cá nhân nhằm để phân tích, đánh giá sản phẩm và nhận định đƣa ra kết luận đúng khi dạy học. 5.4. Phương pháp tổng kiết kinh nghiệm: Qua các hoạt động của GV ghi chép qua đó đúc rút kinh nghiệm để đi đến kết luận. 5.5. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phƣơng pháp thông kê toán học nhằm phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu. 6. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo,Phụ lục, nội dung khóa luận bao gồm 3 chƣơng: 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO NHÓM NHỎ TRONG DẠY HỌC TOÁN 3 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Nhóm nhỏ  Nhóm Đề cập đến khái niệm nhóm có một số định nghĩa nhƣ sau: Theo Từ điển Tiếng Việt, nhóm nghĩa là nhiều ngƣời cùng tham gia vào một hành động chung nào đó. Theo Trần Bá Hoành, “nhóm” là một tập thể nhỏ đƣợc hình thành để thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định (56, tr 55). Theo chúng tôi quan niệm: nhóm là một tập hợp những cá nhân, có từ hai người trở lên tương tác với nhau trong một hoạt động chung nhằm thực hiện một mục tiêu chung, giữa họ tồn tại những giá t rị chung và các nguyên tắc nhất định cần tuân thủ.  Nhóm nhỏ Theo chúng tôi đó là nhóm có từ 2 đến 4 thành viên cùng nhau làm việc. 1.1.1.2. Hoạt động học tập Khi nói đến hoạt động học cần làm rõ khái niệm học và khái niệm hoạt động học. Trong cuộc sống đời thƣờng con ngƣời luôn có quá trình tiếp thu, tích lũy những kinh nghiệm sống, trên cơ sở đó tạo nên những tri thức tiền khoa học, làm cơ sở tiếp thu những khái niệm khoa học ở trong nhà trƣờng. Đó chính là việc học, là cách học theo phƣơng pháp của cuộc sống thƣờng ngày, giống nhƣ con ngƣời từ khi sinh ra đến khi chết đi, học ăn học nói, học gói học mở, đi một ngày đàng học một sàng khôn... Trên thực tế, chỉ có phƣơng thức đặc thù (phƣơng thức nhà trƣờng) mới có khả năng tổ chức để cả nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó là hoạt động học, qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học, năng lực mới phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn; và trong tâm lý học sƣ phạm, hoạt động học là khái niệm chính đƣợc dùng để chỉ hoạt động học diễn ra theo phƣơng thức đặc thù, nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. 6 1.1.1.3. Hoạt động học tập theo nhóm nhỏ (dạy học nhóm) Nhóm học tập là một đơn vị cấu thành của tập thể lớp học. Tập thể lớp học bao gồm các cá nhân học sinh đƣợc liên kết với nhau trong một hoạt động chung nhằm thực hiện những nhiệm vụ học tập chung, đồng thời trong quá trình tƣơng tác đó sẽ hình thành và tích hợp các quan hệ tình cảm, các chuẩn mực và quy tắc nhóm. Hoạt động học tập theo nhóm nhỏ là một cách thức học tập trong đó HS cùng làm việc trong những nhóm nhỏ gồm 2 đến 4 HS và các nhóm đƣợc xây dựng theo một vài tiêu chí nào đó. HS đƣợc học bằng cách làm chứ không phải chỉ học bằng cách nghe. Học sinh đƣợc học trong môi trƣờng học tập thân thiện, thoải mái, không bị gò bó, luôn đƣợc gần gũi với bạn bè, với thầy cô, đƣợc sự giúp đỡ của bạn học trong lớp, trong nhóm và thầy cô, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các em. Học sinh khá giỏi đƣợc phát huy, học sinh còn hạn chế, yếu kém đƣợc học sinh của nhóm và giáo viên giúp đỡ kịp thời ngay tại lớp. Những ngƣời tham gia trong nhóm phải có mối quan hệ tƣơng hỗ, giúp đỡ và phối hợp lẫn nhau. Nói cách khác là tồn tại tƣơng tác “mặt đối mặt” trong nhóm HS. HS trong nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Điều này đòi hỏi trƣớc tiên là phải có sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm. Khi học theo nhóm học sinh thƣờng đƣợc phát huy hơn, cơ hội cho HS tự thể hiện, tự khẳng định khả năng của mình nhiều hơn. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau và nhƣ vậy sẽ giúp cho những trẻ em nhút nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hòa nhập. Thêm vào đó, học theo nhóm còn tạo ra môi trƣờng hoạt động mang bầu không khí thân mật, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ trên cơ sở cố gắng hết sức và trách nhiệm cao của mỗi cá nhân. Mọi ý kiến của các em đều đƣợc tôn trọng và có giá trị nhƣ nhau, đƣợc xem xét, cân nhắc cẩn thận. Nhƣ vậy, dạy học nhóm là một thuật ngữ trong giáo dục. Theo quan điểm của chúng tôi, dạy học theo nhóm nhỏ chỉ việc tổ chức cho các nhóm nhỏ HS làm việc cùng nhau nhằm tối đa hóa kết quả đƣợc giáo dục (hay học tập) của từng cá nhân và những ngƣời khác để nâng cao kết quả chung của cả nhóm. Khi học theo nhóm, mục tiêu của cả nhóm đƣợc đặt lên trên, trong quá trình thực hiện mục tiêu nhóm thì 7 từng thành viên đều cống hiến và đều đƣợc hƣởng lợi. Vì thế, học theo nhóm là điều kiện cần thiết để tổ chức dạy học theo nhóm. 1.1.1.4. Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ Hay còn đƣợc gọi với một tên khác là PPDH hợp tác. Đây là một PPDH mà "học sinh được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung". Phƣơng pháp thảo luận nhóm đƣợc sử dụng nhằm giúp cho mọi HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ hội cho các em đƣợc giao lƣu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. 1.1.2. Bản chất của việc tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ Chính là quá trình tổ chức và điều khiển mối quan hệ giữa tƣơng tác giữa HS HS là chính và nhằm thực hiện nội dung bài học.  Học sinh: Là trung tâm và là chủ thể tích cực của hoạt động học, tự mình tìm ra kiến thức bằng chính hành động của mình, bằng sự hợp tác với bạn, với thầy.  Nhóm: Là môi trƣờng diễn ra quá trình hợp tác và thảo luận giữa các học sinh và giữa học sinh với giáo viên, làm cho các tri thức đã cá nhân hóa đƣợc xã hội hóa.  GV: Ngƣời hƣớng dẫn, tổ chức, điều khiển hoạt động tự học của nhóm HS, giúp học sinh tự lực tìm ra tri thức thông qua các quá trình cá nhân hóa, xã hội hóa.  Tri thức: Do học sinh tự tìm ra trong sự hợp tác với các học sinh khác và với giáo viên. Các thành tố trên luôn hỗ trợ, bổ sung cho nhau theo một trật tự nhất định tạo nên sự thống nhất toàn vẹn của quá trình tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ. 1.1.3. Quy trình tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ Khi tổ chức, lớp học đƣợc chia thành các nhóm từ 2 đến 4 ngƣời. Tùy theo mục đích sƣ phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm đƣợc phân chia ngẫu 8 nhiên hoặc có chủ định, đƣợc duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm đƣợc giao nhiệm vụ giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần của một chủ đề chung. Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm nhỏ(trong một phần của tiết học, hoặc một tiết, một buổi) có thể là nhƣ sau: Bƣớc 1: Làm việc chung cả lớp  Giáo viên giới thiệu chủ để thảo luận nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.  Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm.  Hƣớng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần). Bƣớc 2: Làm việc theo nhóm  Lập kế hoạch làm việc.  Thỏa thuận quy tắc làm việc.  Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.  Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.  Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. Bƣớc 3: Thảo luận, tổng kết trƣớc lớp  Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm  Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến cho nhóm bạn.  Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo. 1.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ Tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ có một số đặc điểm sau:  Hoạt động dạy học vẫn đƣợc tiến hành trên quy mô cả lớp, nhƣ mô hình dạy học truyền thống.  Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm lý lửa tuổi - nhận thức của HS, vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập học sinh cần phải giải quyết. 9  Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ cho từng thành viên, phải cùng hợp tác, trao đổi giải quyết nhiệm vụ chung của cả nhóm.  HS phải trực tiếp tham gia các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ học tập đƣợc đặt ra cho mỗi nhóm.  GV là ngƣời thiết kế các nhiệm vụ học tập và đƣa ra các hoạt động cụ thể cho từng nhóm. GV chỉ đóng vai trò tổ chức, hƣớng dẫn chứ không phải là ngƣời đƣa ra kiến thức, tìm ra kiến thức.  HS là chủ thể tích cực chủ động sáng tạo của hoạt động học tập. Dạy học theo nhóm nhỏ là sự tác động trực tiếp giữa HS với nhau, cùng thảo luận và cùng hoàn thành nhiệm vụ học tập. Mỗi cá nhân phải có ý thức tự hoàn thành nhiệm vụ của mình. Thành công của cá nhân là thành công chung của cả nhóm.  GV là ngƣời thức tỉnh, tổ chức và đạo diễn. Trong giờ học theo nhóm, GV dẫn dắt HS khám phá, lĩnh hội kiến thức qua từng bƣớc. Các nhóm HS tự tiến hành các hoạt động, qua đó có thể rút ra những tri thức, kiến thức cần thiết cho mình. GV là ngƣời tổ chức, điều khiển HS tự tiến hành các hoạt động nghiên cứu, tìm tòi kiến thức. 1.1.5. Bản chất của việc học tập theo nhóm nhỏ Học tập cộng tác là bản chất của việc học. Tâm lý học truyền thống về việc học đã nghiên cứu về việc học của học sinh nhƣ việc học cá nhân, nhƣng trên thực tế không có việc học nào xảy ra một cách cá nhân cả. Mọi kinh nghiệm học tập là sự gặp gỡ và đối thoại với thế giới mới, xây dựng ý nghĩa và mối quan hệ trong đối thoại với đồ vật, với ngƣời khác và với chính bản thân, đƣợc hình thành thông qua đối thoại và cộng tác. Không có phƣơng pháp nào có thể thoả mãn quyền học tập của mọi học sinh ngoài học tập lẫn nhau giữa các em thông qua học tập cộng tác. So với những hình thức dạy học khác, học tập theo nhóm nhỏ tối đa 4 học sinh là phƣơng tiện hữu hiệu nhất để kích thích học tập. Trong mô hình dạy học truyền thống, có những học sinh chỉ giả vờ lắng nghe nhƣng thực chất là không chú ý đến bài học. Tuy nhiên, trong một nhóm có 4 học sinh hoặc ít hơn, mỗi học sinh dù muốn hay không muốn đề u phải tham gia vào việc học. 10 Học tập cộng tác theo nhóm nhỏ là phƣơng tiện để nâng cao năng lực học tập cho những học sinh có thành tích học tập thấp hơn. GV thƣờng quan tâm đến việc dạy của mình với những học sinh có thành tích học tập thấp hơn. Tuy nhiên trên thực tế, rất ít khi vấn đề năng lực học tập thấp của học sinh có thể đƣợc giải quyết chỉ bằng sự cố gắng từ phía giáo viên.  Học tập cộng tác cũng có thể đảm bảo rằng những em có thành tích học tập cao thậm chí còn phát triển cao hơn nữa. Trong khi học cộng tác theo nhóm nhỏ, học sinh không hiểu có thể đặt ra câu hỏi “câu hỏi này sẽ làm nhƣ thế nào?”, từ đó việc học bắt đầu. Học sinh trả lời câu hỏi này, hiểu đƣợc khó khăn của bạn mình và phải giải thích cho đến khi bạn hiểu. Mặt khác, học sinh không hiểu phải nỗ lực hết sức để suy nghĩ về lời giải thích của bạn. Nhờ đó, những em không hiểu có thể vƣợt qua giới hạn của việc học cá nhân. Trên thực tế, để giải quyết vấn đề của học sinh có lực học thấp hơn không có phƣơng pháp nào hiệu quả hơn học tập cộng tác theo nhóm nhỏ. Nhờ trả lời cho bạn không hiểu, học sinh đã hiểu rồi đƣợc trải nghiệm “việc hiểu lại”. Có một số mức độ hiểu: hiểu có khả năng làm, hiểu có khả năng giải thích điều đã hiểu, hiểu có khả năng dạy lại điều đã hiểu và mức độ cao hơn cả là có khả năng trả lời câu hỏi của các học sinh không hiểu về những gì mình đã thực sự hiểu. Theo tôi, trong nhiều trƣờng hợp những học sinh đã hiểu rồi đƣợc nhiều ích lợi hơn từ câu trả lời mà các em giải thích cho các bạn không hiểu. 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ trong dạy học toán 3 1.2.1. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học Nhìn chung ở HS tiểu học, hệ thống tín hiệu thứ nhất còn chiếm ƣu thế, các em rất nhạy cảm với các tác động bên ngoài các tác động bên ngoài. Điều này phản ánh nhiều ở hoạt động nhận thức ở lứa tuổi HS tiều học. Tuy nhiên, giai đoạn giữa tiểu học, hệ thống tín hiệu thứ hai đã phát triển nhƣng còn ở giai đoạn thấp. Khả năng phân tích của HS tiểu học còn kém, các em thƣờng tri giác tổng thể. Tri giác không gian chịu nhiều tác động của trƣờng tri giác gây ra các biến dạng, các ảo giác. 11 Sự chú ý không chủ định còn chiếm ƣu thế ở HS tiểu học. Sự chú ý này không bền vững nhất là đối với các đối tƣợng ít thay đổi. Do thiếu khả năng tổng hợp, sự chú ý của HS tiểu học còn phân tán, lại thiếu khả năng phân tích nên dễ bị lôi cuốn vào cái trực quan gợi cảm. Sự chú ý của học sinh tiểu học thƣờng hƣớng ra bên ngoài, vào hành động chứ chƣa có khả năng hƣớng vào bên trong, vào tƣ duy. Trí nhớ trực quan hình tƣợng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ logic. Hình tƣợng, hình ảnh cụ thể dễ hơn là các câu chữ hình tƣợng khô khan, ở giai đoạn giữa tiểu học trí nhớ tƣởng tƣởng ít phát triển, còn tản mạn, ít có tổ chức và chịu nhiều ảnh hƣởng của hứng thú, của kinh nghiệm sống và của các mẫu mà mình đã biết. Với các đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học nhƣ trên, chúng ta phải lựa chọn và sử dụng phƣơng pháp dạy học nào đó trong quá trình học toán để đạt đƣợc hiệu quả cao, làm thế nào để thu hút sự chú ý của HS tiểu học, giúp HS hiểu đƣợc bản chất của bài toán, biết giải các bài toán một cách khoa học logic, đồng thời phát triển đƣợc năng lực tƣ duy hợp tác nhóm cho học sinh tiểu học. 1.2.2. Đặc điểm môn Toán lớp 3 1.2.2.1. Đặc điểm nội dung môn Toán lớp 3 Môn Toán lớp 3 gồm 4 mạch nội dung là: Số học, Đại lƣợng và đo đại lƣợng, yếu tố hình học, Giải bài toán có lời văn. Phạm vi mỗi mạch nội dung này nhƣ sau: a) Mạch số học gồm:  Số tự nhiên: Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000; Hoàn thiện các bảng nhân và bảng chia; Nhân chia ngoài bảng trong phạm vi 1000; Nhân số có hai, ba chữ số cho một chữ số có nhớ không quá một lần; Chia số có hai, ba chữ số cho số có một chữ số. Chia hết và chia có dƣ; Giới thiệu các số trong phạm vi 10 000 và các số trong phạm vi 100 000.  Tỷ số: Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng 1/n với n là các số tự nhiên từ 2 đến 9. Thực hành nhận biết các phần bằng nhau của đơn vị trên hình vẽ trong trƣờng hợp đơn giản.  Một số yếu tố đại số: Làm quen với biểu thức số và giá trị của biểu thức. 12 Tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính, có ngoặc hoặc không có ngoặc. Giải các bài tập dạng tìm một thành phần chƣa biết của phép tính (tìm x).  Yếu tố thống kê: Giới thiệu bảng số liệu đơn giản; Tập sắp xếp lại bảng số liệu theo bảng mục đích, yêu cầu cho trƣớc.  Giới thiệu bƣớc đầu về chữ số La Mã. b) Mạch đại lƣợng và đo đại lƣợng gồm:  Bổ sung và lập bảng các đơn vị đo độ dài; Mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài. Thực hành đo và ƣớc lƣợng độ dài; Giới thiệu đơn vị diện tích (xăng- ti-mét vuông ); Giới thiệu, đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị gam, giới thiệu 1kg = 1000g.  Các đơn vị đo thời gian: ngày, tháng, năm, thực hành xem lịch; Phút, giờ, xem đồng hồ.  Giới thiệu tiền Việt Nam. Tập đổi tiền với các trƣờng hợp đơn giản. c) Mạch yêu tố hình học gồm:  Góc vuông, góc không vuông, ê ke, vẽ góc bằng thƣớc thẳng và ê ke; Giới thiệu về đỉnh, góc, cạnh của hình đã học; Một số đặc điểm của hình chữ nhật, hình vuông; Tính chu vi và diện tích hình chữ nhật, hình vuông.  Giới thiệu com pa; Tâm, bán kính, đƣờng kính của hình tròn. Vẽ hình tròn bằng com pa; Thực hành vẽ trang trí hình tròn. d) Mạch giải toán có lời văn gồm:Giải bài toán có đến hai bƣớc tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn giản; Giải các bài toán liên quan đến rút về đơn vị và bài toán có nội dung hình học. Môn toán lớp 3 là môn thống nhất, tích hợp các nội dung giáo dục khác, với số học là nội dung trọng tâm và là hạt nhân của môn Toán lớp 3. Toán lớp 3 có bốn mạch nội dung: Số học, đại lƣợng và đo đại lƣợng, yếu tố hình học và giải bài toán có lời văn. Bốn mạch nội dung này đƣợc tích hợp với nhau, tạo thành môn học thống nhất về cơ sở khoa học và cấu trúc nội dung. Các nội dung giáo dục khác (về tự nhiên và xã hội, về dân số và môi trƣờng, về an toàn giao thông ), đƣợc tích hợp với các nội dung toán học trong quá trình dạy học và thực hành, đặc biệt là thực hành giải các bài toán có lời văn lớp 3. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng