Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ mẫu trên địa bàn hà nội (qua nghiê...

Tài liệu Tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ mẫu trên địa bàn hà nội (qua nghiên cứu trường hợp phủ tây hồ)

.PDF
167
577
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------- NGUYỄN QUANG TRUNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI CÁC DI TÍCH THỜ MẪU TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI (QUA NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP PHỦ TÂY HỒ) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------- NGUYỄN QUANG TRUNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI CÁC DI TÍCH THỜ MẪU TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI (QUA NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP PHỦ TÂY HỒ) Chuyên ngành: Du lịch (Chƣơng trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƢƠNG VĂN SÁU Hà Nội - 2013 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tác giả luận văn đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ phía các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè cả về tinh thần cũng nhƣ kiến thức khoa học. Đầu tiên, ngƣời viết xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Dƣơng Văn Sáu - ngƣời đã hƣớng dẫn tận tình, tạo cho tác giả động lực mạnh mẽ, say mê nghiên cứu với ý thức làm việc nghiêm túc trong suốt thời gian qua. Đồng thời, tác giả cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm, các thầy giáo, cô giáo trong khoa Du lịch học - Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ, hƣớng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu để luận văn này đƣợc hoàn thành. Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tác giả vƣợt qua những quãng thời gian khó khăn nhất. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Quang Trung LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội. (Qua nghiên cứu trường hợp phủ Tây Hồ)” là một công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các tài liệu tham khảo, tài liệu trích dẫn khoa học đều có nội dung chính xác và có đề dẫn nguồn. Các kết luận khoa học chƣa đƣợc công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Quang Trung DANH MỤC VIẾT TẮT BQLDT: Ban quản lý di tích CLB: Câu lạc bộ DLVH: Du lịch văn hóa DTTN: Di tích tín ngƣỡng GS: Giáo sƣ HDVDL: Hƣớng dẫn viên du lịch UBND: Ủy ban nhân dân UNESCO: United Nations Educational Scientific and Cultural Organiation (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc) TNDG: Tín ngƣỡng dân gian TCHĐ DL: Tổ chức hoạt động du lịch TNTM: Tín ngƣỡng thờ Mẫu TN-VH: Tín ngƣỡng – Văn hóa VH: Văn hóa BVHTT & DL: Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục đích của luận văn .................................................................................. 4 4. Nhiệm vụ của luận văn .................................................................................. 4 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 4 6. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 5 7. Đóng góp khoa học của luận văn .................................................................. 6 8. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 7 1.1. Những vấn đề chung ................................................................................ 7 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .................................................... 7 1.1.2. Cơ sở lý luận về tín ngưỡng và tôn giáo ............................................... 16 1.2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức hoạt động du lịch .................................... 26 1.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động du lịch .............. 26 1.2.2. Vai trò của tổ chức hoạt động du lịch ................................................... 28 1.2.3. Những nội dung cần tiến hành khi tổ chức hoạt động du lịch .............. 29 1.3. Du lịch tín ngƣỡng .................................................................................. 32 1.3.1. Hoạt động du lịch tại một số thờ Mẫu ở Việt Nam ............................... 34 Tiểu kết chương 1........................................................................................... 39 Chƣơng 2 TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DU LỊCH THỜ MẪU TẠI PHỦ TÂY HỒ (HÀ NỘI)............................... 41 2.1. Một số tiên đề ......................................................................................... 41 2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 41 2.1.2. Lịch sử và truyền thuyết ........................................................................ 42 2.1.3. Phủ Tây Hồ trong tâm thức của người Việt ở Bắc bộ .......................... 45 2.2. Sự giao thoa văn hóa của tam giáo và tục thờ Mẫu ............................ 46 2.2.1. Sự giao thoa của Phật giáo trong tục thờ Mẫu..................................... 46 2.2.2. Giao thoa của Đạo giáo trong tục thờ Mẫu.......................................... 48 2.2.3. Giao thoa của Nho giáo trong tục thờ Mẫu .......................................... 48 2.3. Tiềm năng tài nguyên du lịch thờ Mẫu ................................................ 49 2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 49 2.3.2. Tiềm năng về văn hóa phi vật thể trong tín ngưỡng Mẫu .................... 51 2.3.3. Tiềm năng về văn hóa vật thể trong tín ngưỡng Mẫu .......................... 53 2.3.4. Vai trò của tín ngưỡng thờ Mẫu trong đời sống xã hội ........................ 58 2.3.5. Vai trò của tín ngưỡng Mẫu trong hoạt động du lịch .......................... 59 2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động du lịch tại di tích phủ Tây Hồ ........... 60 2.4.1. Thực trạng về cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật .................................. 60 2.4.2. Thực trạng bảo tồn các giá trị văn hóa thờ Mẫu tại phủ Tây Hồ ........ 61 2.4.3. Thực trạng tổ chức quản lý di tích phủ Tây Hồ .................................... 62 2.4.4. Thực trạng sinh hoạt tín ngưỡng ở phủ Tây Hồ ................................... 64 2.4.5. Thực trạng các dịch vụ du lịch ở phủ Tây Hồ ...................................... 67 2.4.6. Thực trạng về nguồn khách du lịch tại phủ Tây Hồ ............................. 70 2.5. Tác động của du lịch đến các di sản văn hóa ....................................... 72 2.5.1. Tác động tích cực của du lịch đến di sản .............................................. 72 2.5.2. Tác động tiêu cực của du lịch đến di sản .............................................. 74 Tiểu kết chương 2........................................................................................... 74 Chƣơng 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI CÁC DI TÍCH THỜ MẪU TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ................................................................................................. 75 3.1. Những căn cứ cho đề xuất các giải pháp .............................................. 75 3.1.1. Căn cứ khoa học.................................................................................... 75 3.1.2. Căn cứ thực tiễn .................................................................................... 76 3.1.3. Căn cứ pháp lý ...................................................................................... 77 3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ Mẫu .................................................................................. 78 3.2.1. Giải pháp: Quy trình tổ chức du lịch tại các di tích thờ Mẫu .............. 78 3.2.2. Giải pháp: Ứng xử văn hóa trong di tích thờ Mẫu ............................... 83 3.2. 3. Giải pháp đào tạo chuyên biệt và phổ cập ................................................. 84 3.2.4. Giải pháp xúc tiến, quảng bá du lịch .................................................... 86 3.2.5. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng ....................................................... 87 3.2.6. Giải pháp liên kết vùng du lịch ................................................................ 88 3.2.7. Giải pháp bảo tồn các giá trị văn hóa .................................................. 88 3.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ Mẫu................................................................................................... 90 3.3.1. Đối với cơ quan quản lý ....................................................................... 90 3.3.2. Đối với địa phương ............................................................................... 91 3.3.3. Đối với các đơn vị kinh doanh du lịch .................................................. 91 Tiểu kết chương 3........................................................................................... 93 KẾT LUẬN .................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xu hƣớng hội nhập kinh tế toàn cầu đang rút ngắn khoảng cách văn hóa các quốc gia. Cộng đồng thế giới xích lại với nhau trong sự quan tâm chung về nhiều lĩnh vực khác nhau. Kinh nghiệm của các nƣớc phát triển cho thấy việc giữ gìn các giá trị văn hóa, bảo tồn những đặc trƣng của dân tộc, bên cạnh đó vừa đẩy mạnh truyền thông đến cộng đồng thế giới nhằm phát triển những giá trị xã hội và văn hóa bền vững. Trong xu thế hội nhập toàn cầu này Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã có những chỉ đạo kịp thời với chủ trƣơng „„Đi vào kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu quốc tế, công nghiệp hóa đất nước, tiếp thu những tinh hoa nhân loại, song phải luôn coi trọng những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc, quyết không được tự đánh mất mình, trở thành bóng mờ hoặc bản sao chép của người khác” [42, tr.45]. Một trong những ngành kinh tế đóng góp nhiều trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nƣớc giàu mạnh là ngành Du lịch. Cũng không ngoài chỉ đạo của Đảng và Nhà Nƣớc nhằm đẩy mạnh đƣợc ngành du lịch trong nƣớc đến cộng đồng thế giới thì việc quan trọng trƣớc nhất là phải giữ gìn những giá trị văn hóa dân tộc truyền thống, song cần bảo tồn đƣợc tính đặc thù của văn hóa, tín ngƣỡng và tôn giáo. Với nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn phong phú du lịch Việt Nam nói chung và trung tâm du lịch Hà Nội nói riêng sẽ luôn thu hút đƣợc thị phần khách du lịch lớn của thế giới. Nghiên cứu đề tài là góp phần khẳng định đƣợc tính chất văn hóa dân tộc và tính sáng tạo trong ngành du lịch. Trên thế giới các nƣớc tiên tiến luôn có những chính sách giữ gìn nền văn hóa và hoạt động quảng bá truyền thông về nét đẹp riêng biệt đến du khách nhằm thu hút sự đầu tƣ cơ sở phát triển du lịch, các dự án bảo tồn bản sắc dân tộc và tham quan du lịch nhiều hơn đến các quốc gia khác. 1 Tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích văn hóa mang đậm tính tâm linh nhƣ: Chùa, đình, đền, miếu…đặc biệt là các Phủ thờ Mẫu đối với ngƣời làm du lịch và du khách chƣa tiếp cận thông tin hoặc có biết nhƣng chƣa rõ ràng và đúng theo phong tục tín ngƣỡng về những nội dung, các khía cạnh của tục thờ Mẫu của ngƣời Việt. Hoạt động du lịch mang tính đặc thù trong hệ thống các chƣơng trình du lịch văn hóa tín ngƣỡng hiện chƣa đƣợc khai tác đúng tiềm năng, hoặc chƣa đƣợc xây dựng một cách có hệ thống và có quy chuẩn. Là một ngƣời nghiên cứu về văn hóa - du lịch, một ngƣời làm trong ngành du lịch. Trên hết là tình yêu đất nƣớc, cùng sự nhiệt tình, say mê muốn tìm hiểu văn hóa, tín ngƣỡng dân gian, đặc biệt là tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt. Tác giả đã nhận thấy rằng đề tài: “Tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội. (Qua nghiên cứu trường hợp phủ Tây Hồ), là một vấn đề khoa học cần thiết trong việc tổ chức hoạt động du lịch đồng thời góp phần quảng bá văn hóa dân tộc Việt. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Các công trình nghiên cứu về tục thờ Mẫu đã và đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả. Các nhà nghiên cứu nhƣ GS. Ngô Đức Thịnh, Đặng Văn Lung, Nguyễn Đăng Duy, Đỗ Thị Hảo, Mai Ngọc Chúc, Nguyễn Đình San… đã công bố các công trình nghiên cứu về tục thờ Mẫu đã phần nào đó giải mã những mật mã văn hóa dân gian, lịch sử trải qua các thời kỳ của dân tộc. Có thể kể đến các tác giả và công trình nghiên cứu nhƣ: - Vũ Ngọc Khánh, Tục Thờ Mẫu và Đức Thánh Trần, Nxb Văn hóa thông tin. Cuốn sách với tổng số trang là 245 trang, tác giả nghiên cứu đã chỉ rõ về thần tích, nguồn gốc và các nghi lễ trong tục thờ Đức Mẫu và Đức Thánh Trần trong tâm thức của ngƣời dẫn Việt Nam từ bao đời xƣa. - Ngô Đức Thịnh, Đạo Mẫu Việt Nam, Nxb Tôn giáo. Cuốn sách với tổng số trang 815 trang bao gồm các phần nội dung nghiên cứu về tín ngƣỡng thờ Mẫu của các vùng trên cả nƣớc. 2 - Nguyễn Đăng Duy (1996), Văn hóa tâm linh, Nxb. Hà Nội, Cuốn sách của tác giả nghiên cứu đã thể hiện quan điểm văn hóa tâm linh với việc đƣa ra các khái niệm, quan điểm và hiện tƣợng trong cuộc sống sinh hoạt tâm linh. Cuốn sách bao gồm 313 trang. Với các nội dung nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đăng Duy đã cho thấy nét cơ bản trong tín ngƣỡng Việt Nam với văn hóa luôn song hành và tƣơng hỗ nhau cùng tồn tại và phát triển. Về tờ báo, tạp chí có thể kể đến bài viết của một số tác giả nhƣ: - Đinh Gia Khánh với bài "Tục thờ Mẫu và những truyền thống văn hoá dân gian ở Việt Nam" (Tạp chí văn học, số 5, tr 7-13, 1992) - Đặng Văn Lung với bài "Thử tìm hiểu cách xây dựng hình tượng Mẫu Liễu" (Tạp chí Văn học, số 5, tr 24-28, 1992)… Ngoài ra còn nhiều cuộc hội thảo về tín ngƣỡng Mẫu thu hút đông đảo các nhà nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế tham gia, tiêu biểu là cuộc Hội thảo quốc tế: "Tín ngưỡng Mẫu và lễ hội Phủ Dầy" tổ chức năm 2001 tại Hà Nội. - Phan Thị Thu Thủy, Nguyễn Quang Trung (2010), Tìm hiểu du lịch văn hóa tâm linh trong City Tour Hà Nội, Giải thƣởng nghiên cứu khoa học sinh viên 2009-2010. Bƣớc đầu nhóm tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu về những hoạt động sinh hoạt tín ngƣỡng trên địa bàn Hà Nội với các danh thắng và di tích văn hóa tâm linh của thủ đô. Mạnh dạn đề cập đến những giải pháp trong lĩnh vực du lịch áp dụng với chƣơng trình City tour Hà Nội. - Đƣờng Ngọc Hà (2012), Khai thác các giá trị di sản văn hóa Nho học phục vụ du lịch tại Hà Nội cũ – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ. Tác giả đã đề cập nhiều góc gìn của di sản Nho học và đề ra những giải pháp khai thác giá trị di sản phục vụ cho hoạt động du lịch của Hà Nội. - Nguyễn Văn Tú (2011), Tổ chức và quản lý phục vụ du lịch tại các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp Văn Miếu Quốc Tử Giám, khu di tích Hoàng thành Thăng Long, phủ Chủ Tịch). Luận văn đã khát quát những thông tin về việc đề cập đến cấp độ quản lý du lịch tại 3 các khu di tích lịch sử văn hóa tín ngƣỡng tôn giáo trên địa bàn Hà Nội, nhằm làm rõ các yếu tố cấu thành việc tổ chức và quản lý về Du lịch. Tín ngƣỡng thờ Mẫu có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội cũng nhƣ hoạt động du lịch. Tuy nhiên việc nghiên cứu tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ Mẫu hầu nhƣ chƣa đƣợc nghiên cứu. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài này. 3. Mục đích của luận văn Luận văn nhằm đóng góp một phần trong việc nghiên cứu những giá trị văn hoá tín ngƣỡng dân gian Việt Nam. Thông tin nghiên cứu này sẽ trở thành một trong những tài liệu hữu ích trong việc tìm hiểu và nghiên cứu khoa học nói chung và văn hóa tín ngƣỡng thờ Mẫu nói riêng ở Việt Nam. Qua nghiên cứu hoạt động du lịch tại phủ Tây Hồ (Hà Nội). Luận văn đƣa ra các Quy trình tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội. Luận văn chỉ ra những ứng xử văn hóa khi du khách tham gia chƣơng trình du lịch hành hƣơng và vãn cảnh trong không gian thiêng liêng tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội. 4. Nhiệm vụ của luận văn Làm rõ các khái niệm tín ngƣỡng, tục thờ Mẫu, những cơ sở hình thành và tồn tại của tín ngƣỡng thờ Mẫu của ngƣời Việt. Thực hiện khảo sát thực trạng du lịch tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội, nhằm thu thập thông tin phục vụ cho luận văn. Quan sát các sinh hoạt tín ngƣỡng của nhân dân xung quanh các di tích thờ Mẫu và các điểm du lịch có thờ Mẫu, nhằm đƣa ra các quy trình tổ chức hành hƣơng và tham quan tại các di tích này. Thực hiện thử nghiệm tổ chức một số chƣơng trình tham quan tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội, nhằm đƣa ra những ứng xử đúng đắn với du khách tham quan tại đây. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4 Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội. Qua nghiên cứu trƣờng hợp phủ Tây Hồ. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nội dung: Các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội, qua nghiên cứu trƣờng hợp tại phủ Tây Hồ (Hà Nội). - Phạm vi về thời gian: Luận văn đƣợc nghiên cứu và thực hiện trong thời gian từ đầu tháng 1 năm 2013. Bên cạnh việc tìm hiểu các giá trị văn hóa trong tục thờ Mẫu tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội; trong đó có hệ thống các đền, điện thờ Tam Phủ và Tứ Phủ khác ở nhiều nơi trong cả nƣớc. Giới hạn thực hiện đề tài, nội dung của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu về một số ngôi đền chính thờ mẫu Tam tòa góp phần hoàn thành đề tài nghiên cứu về hoạt động du lịch văn hóa. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận của luận văn là duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phƣơng pháp liên ngành văn hóa cùng các ngành liên quan văn hóa dân gian, Sử học, Dân tộc học, Tôn giáo học, Nghệ thuật dân gian, kiến trúc mĩ thuật dân gian. Các Phƣơng pháp nghiên cứu: Phân tích và tổng hợp nghiên cứu tài liệu: Đây là phƣơng pháp thu nhập thông tin chủ yếu qua sách, báo chí có liên quan đến đề tài. Phương pháp điền dã: Trong quá trình thực hiện nghiên cứu tác giả đề tài đã đi điền dã thực tế tại các ngôi đền, miếu phủ thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội, để thu thập những thông tin hữu ích, tài liệu, ghi hình, chụp ảnh tìm tƣ liệu liên quan( bia đá, văn tự, truyền thuyết, giấy chứng nhận…), nhằm giúp cho việc nghiên cứu có tính thực tế cao và giá trị thực tiễn. Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả luận văn có sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia nhằm thu thập thông tin giải thích hiện tƣợng sự việc có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Hệ thống thông tin nội dung trong nghiên cứu khoa học đƣợc ngƣời nghiên cứu thu thập từ nhiều kênh khác nhau. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu là phƣơng pháp nghiên cứu khoa học mà 5 ngƣời nghiên cứu thu thập đƣợc những thông tin là những nhận định của những chuyên gia, những ngƣời nghiên cứu, am hiểu hoặc có liên quan đến đối tƣợng đƣợc nghiên cứu. Những nhận định đó có tính bổ trợ cơ sở khoa học cho những lập luận, hay nhận định của tác giả trong nghiên cứu Phương pháp thử nghiệm: Luận văn có sử dụng phƣơng pháp thử nghiệm xây dựng các sản phẩm du lịch, chƣơng trình du lịch văn hóa tín ngƣỡng trong việc tổ chức hoạt động du lịch từ đó đề xuất giải pháp áp dụng vào thực tế nhằm kiểm chứng hiệu quả đạt đƣợc của vấn đề đƣợc đƣa ra có tính khả thi. Phương pháp miêu thuật: Khi nghiên cứu đề tài tác giả có sử dụng phƣơng pháp miêu thuật là việc thuật lại những sự việc, hiện tƣợng quan sát đƣợc hay nói cách khác là sự tái hiện lại những sự vật, hiện tƣợng, trạng thái con ngƣời nghiên cứu tín ngƣỡng đã chứng kiến và trải nghiệm. Phương pháp giải mã: Trong quá trình nghiên cứu đề tài có sử dụng phƣơng pháp giải mã văn hóa nhằm làm rõ các hiện tƣợng, hình tƣợng, kiến trúc, mĩ thuật trong tín ngƣỡng thờ Mẫu, cung cấp thông tin cần thiết cho nội dung nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu chuyên ngành: Tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành du lịch học để khai thác và làm rõ nội dung về tổ chức du lịch, tƣ vấn, hỗ trợ tổ chức, hƣớng dẫn các chƣơng trình du lịch tới du khách tham quan. Bên cạnh các phƣơng pháp nêu trên tác giả còn sử dụng một số phƣơng pháp khoa học khác nhằm hỗ trợ thực hiện đề tài một cách hiệu quả nhất. 7. Đóng góp khoa học của luận văn Về mặt khoa học: Kết quả luận văn sẽ góp thêm tƣ liệu cho việc nghiên cứu văn hóa tín ngƣỡng dân gian – tục thờ Mẫu. Đồng thời củng cố thêm những hiểu biết về văn hóa tín ngƣỡng dẫn gian. Hiểu một cách sâu sắc những giá trị văn hoá thông qua tục thờ Mẫu, góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về văn hóa - lịch 6 sử của tục thờ nữ thần, làm rõ những giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể phục vụ cho phát triển du lịch. Về mặt thực tiễn: Tìm hiểu về văn hóa dân gian thông qua tục thờ Mẫu, vai trò của tín ngƣỡng thờ Mẫu trong phát triển du lịch; hiểu thêm về việc bảo tồn và khai thác, phát triển văn hóa tín ngƣỡng dân gian một cách hợp lí. Khai thác những giá trị văn hóa dân gian cần bảo tồn và phát huy, phát triển du lịch bền vững. Đề tài còn là nguồn tƣ liệu khoa học để các nhà nghiên cứu văn hóa, quản lý văn hóa và kinh doanh du lịch khai thác, xây dựng kế họach phát triển tuyến điểm du lịch văn hoá hấp dẫn trong tục thờ Mẫu. 8. Bố cục của luận văn Luận văn bao gồm các phần: phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo cùng phục lục. Bố cục luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Chƣơng 2. Tiềm năng và thực trạng tổ chức hoạt động du lịch thờ Mẫu tại phủ Tây Hồ (Hà Nội). Chƣơng 3. Một số đề xuất giải pháp nâng cao tổ chức hoạt động du lịch tại các di tích thờ Mẫu trên địa bàn Hà Nội. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Những vấn đề chung 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1.1. Khái niệm Du lịch Ngày nay, du lịch đã trở thành một hoạt động không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại hóa đất nƣớc và nó cũng trở thành một nhu cầu thiết yếu 7 của xã hội. Về lợi ích kinh tế, du lịch đã trở thành một sự bùng nổ, một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nƣớc trên thế giới và Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Vậy nghĩa từ của Du lịch đƣợc hiểu nhƣ thế nào trong quá trình đẩy mạnh tổ chức hoạt động này trong xã hội. Để đáp ứng nhu cầu đó của du lịch ngƣời làm công tác du lịch cần phải đƣợc đào tạo, cần có vốn hiểu biết về văn hóa, đặc biệt là những hiểu biết về văn hóa liên quan đến du lịch nhƣ những di tích lịch sử, những lễ hội, tín ngƣỡng dân gian, kể cả văn hóa ẩm thực, văn hóa địa phƣơng dân cƣ nơi có những điểm tham quan du lịch. “Về nguồn gốc chữ nghĩa, từ du lịch là một từ gốc Hán, thì du lịch có ý nghĩa là đi chơi và trải nghiệm đời sống (du = đi chơi; lịch = trải nghiệm). Như vậy, tự nghĩa gốc từ du lịch đã nói lên mục đích của du lịch không chỉ đi chơi mà còn để học hỏi và trải nghiệm” [32, tr.10] Du lịch là (kinh tế). 1, Một dạng nghỉ dƣỡng sức tham quan tích cực của con ngƣời ở ngoài nơi cƣ trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, nghệ thuật…2, Một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nƣớc...mang lại hiệu quả rất lớn; du lịch có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và lao động dịch vụ tại chỗ [39, tr.684]. „„Du lịch nhìn chung là Đi chơi và Trải nghiệm. Con người biết đi từ thời tiền sử, khi đã đứng được trên hai chân. Lúc đầu đi là để kiếm cái ăn, sau là đi công chuyện, đi chơi hoặc kết hợp cả hai”....[2, tr.20]. “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”[14, tr.15] Trên đây là một số khái niệm tiêu biểu về du lịch. Bên cạnh những quan điểm khác nhau về du lịch cũng có nhiều khái niệm khác nhằm sáng tỏ ý nghĩa của du lịch. 8 1.1.1.2. Du lịch văn hóa Quan niệm về văn hóa đƣợc cho rằng đó chính là toàn bộ những hoạt động, sáng tạo và những giá trị của nhân dân một nƣớc, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc. Khái niệm văn hóa đƣợc hiểu theo nghĩa nhân văn rất rộng: “Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động” [39, tr.798] Khái niệm văn hóa cũng đƣợc Chủ Tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa” [43, tr.473] Văn hóa bao gồm hai loại đó là: văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể Văn hóa vật thể, là một bộ phận của văn hóa nhân loại, thể hiện đời sống tinh thần của con ngƣời dƣới hình thức vật chất: là kết quả của hoạt động sáng tạo, biến những vật và chất liệu trong thiên nhiên thành những đồ vật có giá trị sử dụng và thẩm mĩ nhằm phục vụ cuộc sống con ngƣời. “Đó là các phương tiện: tài nguyên năng lượng, dụng cụ lao động, công nghệ sản xuất, các công trình kiến trúc phục vụ nhu cầu ăn ở, tâm linh, làm việc và giải trí, các phương tiện tiêu khiển, tiêu dùng…Tóm lại những giá trị thuộc về vật chất đều là kết quả lao động của con người” [39, tr. 817]. “Văn hóa tinh thần (văn hóa phi vật thể), trong dân tộc học một trong ba hình thái văn hóa của mỗi tộc người, bao gồm: tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục tập quán, kiêng cữ, văn học dân gian, âm nhạc hội họa, điêu khắc, giáo dục, nghệ thuật dân gian, các tri thức khoa học, các nghi lễ, lễ hội, thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu” [39, tr. 818]. 9 Qua đó, chúng ta cũng có thể quan niệm: “văn hóa du lịch”, là một hiện tƣợng khách quan. Văn hóa và du lịch đều có những mối quan hệ mật thiết, chúng tƣơng tác với nhau, cùng phát triển duy trì sự bền vững. Du lịch và văn hóa có những mối tƣơng tác qua lại với nhau chúng đƣợc thể hiện nhƣ sau: Sự tương tác giữa văn hóa và du lịch - Các sản phẩm văn hóa khi phục vụ nhu cầu đƣợc làm vui và thỏa mãn du khách qua việc mua sắm. - Thỏa mãn nhu cầu của du khách về tinh thần, văn hóa giao tiếp của con ngƣời bản địa. - Nền nông nghiệp của một nƣớc. - Hệ thống giáo dục của đất nƣớc đến du khách. - Các thành tựu về khoa học kỹ thuật tiên tiến. - Ngôn ngữ quốc gia đến các du khách quốc tế. - Hoạt động khí hậu của một quốc gia với du khách. - Tôn giáo và tín ngƣỡng của một quốc gia. Sự tương tác giữa ảnh hướng từ du lịch vào văn hóa - Có thể xâm hại với văn hóa bản địa của một quốc gia - Có thể do lợi ích trƣớc mắt mà ngƣời ta trình diễn văn hóa nghệ thuật sai lệch với ý nghĩa văn hóa. - Do sự thiếu nhiều hiểu biết, văn hóa bị thƣơng mại hóa, kinh doanh các sản phẩm văn hóa từ các loại hình du lịch. - Do lợi nhuận dẫn đến sản xuất sản phẩm du lịch hàng loạt, làm cho du khách nhàm chán và không thích sử dụng chúng. - Văn hóa bản địa bị thay đổi và biến dạng khi bị các văn hóa khác du nhập vào bản địa quốc gia mình. - Thái độ ứng xử của du khách với cộng đồng dân cƣ tại nơi tham quan nghỉ dƣỡng. Khái niệm du lịch văn cũng đã đƣợc Luật Du lịch thể hiện nhƣ sau: 10 “ Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống”.[14, tr.20]. Một số quan điểm khác thì du lịch văn hóa đƣợc diễn là hoạt động nhƣ sau: “ Du lịch văn hóa là loại hình chủ yếu hướng vào việc quy hoạch, lập trình, thiết kế các tour lữ hành tham quan các công trình văn hóa cổ kim” [3, tr. 8] Nhƣ vậy, du lịch và văn hóa luôn song hành tồn tại và gắn bó mật thiết với nhau để cùng, phát triển và trở thành nguồn tài nguyên du lịch vô giá trong quá trình phát triển du lịch. 1.1.1.3. Tổ chức hoạt động du lịch “Tổ chức là hình thức tập hợp, liên kết các thành viên trong xã hội (cá nhân, tập thể) nhằm đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng, lợi ích của các thành viên; cùng nhau hành động vì mục tiêu chung” [15, tr.722]. Các tổ chức trong xã hội loài ngƣời đƣợc hình thành, đào thải, phát triển không ngừng theo tiến trình phát triển của xã hội với nhiều hình thức tập hợp, quy mô, nội dung và cách thức hoạt động khác nhau Các tổ chức trong xã hội hiện đại rất phong phú, đa dạng, đƣợc hình thành trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, ở từng ngành, từng địa phƣơng, từng cơ sở, có quy mô cả nƣớc. Có loại tổ chức đƣợc liên kết chặt chẽ, hoạt động lâu dài (đảng chính trị, cơ quan nhà nƣớc, tổ chức Liên hợp quốc, tổ chức ASEAN, vv.). Có loại tổ chức chỉ có hình thức liên kết và nội quy hoạt động đơn giản, linh hoạt. Phân loại các tổ chức trong xã hội hiện đại thƣờng là: tổ chức chính trị; Tổ chức chính trị - xã hội; Tổ chức tôn; Tổ chức kinh tế; Tổ chức văn hoá, thể thao .. vv.). “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch” [14, tr. 15]. Hoạt động du lịch còn bao gồm cả việc tham quan vui chơi, nghỉ dƣỡng của khách du lịch trong thời gian ấn định tại nơi có nhiều cảnh quan và dịch 11 vụ du lịch hấp dẫn. Tại đây du khách có nhu cầu du lịch với mục đích tìm hiểu, sự khác biệt ở các địa phƣơng khác nơi mình ở, vừa để thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu văn hóa, khám phá thiên nhiên vừa giải trí ở những vùng đất mới trong thời gian nhất định đó mà không bị lặp đi lặp lại cái mình đã biết. Tổ chức hoạt động du lịch là việc hƣớng du khách tham gia vào hoạt động tham quan du lịch đã đƣợc giới thiệu tổng quát trong các chƣơng trình du lịch ngay từ khi các nhà kinh doanh du lịch, lữ hành thiết kế và chào bán chƣơng trình đến khách hàng là những cá nhân, tổ chức có nhu cầu đi du lịch. Trong khoa học du lịch khái niệm “tổ chức” cũng đƣợc sử dụng với cả hai nghĩa đã đƣa ra trên đây. “Tổ chức” chỉ những đơn vị thực hiện các hoạt động có liên quan tới ngành dịch vụ du lịch. “Tổ chức” với nghĩa thứ hai đƣợc sử dụng nhƣ là một quá trình sắp xếp và thực hiện các hoạt động nhƣ: ăn, lƣu trú, tham quan, hƣớng dẫn… mà những vấn đề này là những hợp phần tạo nên hoạt động du lịch nói chung. Với đề tài luận văn “Tổ chức hoạt động tham du lịch tại các di tích thờ Mẫu trên đại bàn Hà Nội. Nghiên cứu trƣờng hợp Phủ Tây Hồ”, thì khái niệm về “tổ chức” đƣợc nghiên cứu theo nghĩa thứ hai phản ánh đúng hƣớng và sát với nội hàm của đề tài. 1.1.1.4. Sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch Thực hiện tổ chức hoạt động du lịch phải kể đến việc nghiên cứu, thực hiện, và sáng tạo ra các loại hình sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách. Hay nói cách khác, chính hoạt động lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chƣơng trình du lịch cho khách du lịch yêu cầu. “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch” [14, tr.14]. “Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch” [14, tr.15]. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan