BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------
HOÀNG THỊ HUYỀN
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
1. PGS,TS. Mai Ngọc Anh
2. TS. Vũ Đức Chính
HÀ NỘI – 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả, tài liệu nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
HOÀNG THỊ HUYỀN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
MỤC LỤC...............................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................viii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................x
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.................................................3
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.......................................................................3
2.1.1. Các công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán............................3
2.1.2 Các công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán quản trị.............11
2.1.3 Các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí................................14
2.2 Kết luận rút ra từ các công trình đã nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
của luận án.............................................................................................................19
3. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................23
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................24
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................25
6. Những đóng góp của luận án.............................................................................27
7. Bố cục của luận án..............................................................................................28
CHƯƠNG 1............................................................................................................29
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG................29
THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG.........................29
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP..............................................29
1.1. HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ KHÁI QUÁT TỔ
CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ................................29
1.1.1 Chức năng quản trị chi phí của doanh nghiệp.............................................29
1.1.2 Nhu cầu thông tin cho thực hiện chức năng quản trị chi phí......................33
1.1.3 Hệ thống thông tin kế toán quản trị.............................................................38
1.1.4 Khái quát tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị...............................41
iv
1.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ NHẰM
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP..............................................46
1.2.1 Mối quan hệ giữa tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị và quản trị
chi phí..................................................................................................................... 46
1.2.2 Nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị nhằm quản trị chi phí
trong doanh nghiệp................................................................................................47
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP...........................................70
1.3.1 Nhu cầu thông tin của nhà quản trị..............................................................70
1.3.2 Trình độ trang bị phương tiện kỹ thuật và trình độ của đội ngũ cán bộ kế
toán 71
1.3.3 Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT chi phí
trong doanh nghiệp................................................................................................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................75
CHƯƠNG 2............................................................................................................77
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
NHẰM QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ.................................................................77
2.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ
CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ................................77
2.1.1 Tổng quan về Tổng công ty Sông Đà - CTCP..............................................77
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT trong các DN thuộc
TCT Sông Đà..........................................................................................................86
2.1.3 Khái quát thực trạng quản trị chi phí trong các doanh nghiệp thuộc TCT
Sông Đà................................................................................................................... 89
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HTTT KTQT NHẰM QUẢN TRỊ CHI PHÍ
XÂY LẮP TRONG CÁC DN THUỘC TCT SÔNG ĐÀ.....................................96
2.2.1 Thực trạng tổ chức hệ thống thu nhận thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà...........................................................96
2.2.2 Thực trạng tổ chức hệ thống xử lý thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà.........................................................101
v
2.2.3 Thực trạng tổ chức hệ thống phân tích thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà.........................................................116
2.2.4 Thực trạng tổ chức hệ thống cung cấp thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà.........................................................119
2.2.5. Thực trạng tổ chức hệ thống kiểm soát, lưu trữ và bảo mật thông tin kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc tổng công ty Sông Đà...................124
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HTTT KTQT NHẰM QUẢN TRỊ
CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG CÁC DN THUỘC TCT SÔNG ĐÀ...................128
2.3.1 Những kết quả đã đạt được.........................................................................128
2.3.2 Những hạn chế trong tổ chức HTTT KTQT nhằm quản trị chi phí xây lắp
trong các DN thuộc TCT Sông Đà.......................................................................130
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế................................................................137
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.....................................................................................139
CHƯƠNG 3..........................................................................................................140
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ...................................140
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TCT SÔNG ĐÀ, YÊU CẦU VÀ
NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HTTT KTQT...............................140
3.1.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty Sông Đà.....................................140
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện.....................................................................................142
3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện................................................................................142
3.1.4 Yêu cầu quản trị chi phí xây lắp.................................................................144
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HTTT KTQT NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG CÁC DN THUỘC TCT
SÔNG ĐÀ.............................................................................................................145
3.2.1 Hoàn thiện tổ chức hệ thống thu nhận thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà.........................................................146
3.2.2 Hoàn thiện tổ chức hệ thống xử lý thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà.........................................................150
3.2.3 Hoàn thiện tổ chức hệ thống phân tích thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà.........................................................162
vi
3.2.4 Hoàn thiện tổ chức hệ thống cung cấp thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp thuộc TCT Sông Đà......................................................................166
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống kiểm soát, lưu trữ và bảo mật thông tin kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà..................170
3.3
ĐIỀU KIỆN ĐỂ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HTTT KTQT NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG CÁC DN THUỘC TCT
SÔNG ĐÀ.............................................................................................................171
3.3.1 Đối với Nhà nước, các Bộ, ngành..............................................................171
3.3.2 Đối với các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà..........................172
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................................173
KẾT LUẬN..........................................................................................................174
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ..............................v
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................................v
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................vi
DANH MỤC PHỤ LỤC.........................................................................................xiv
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
CSDL
CP
CT/HMCT
DN
HTTT
HTTTKT
KTTC
KTQT
NCS
SXKD
TSCĐ
TCT
Báo cáo tài chính
Cơ sở dữ liệu
Chi phí
Công trình, hạng mục công trình
Doanh nghiệp
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin kế toán
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Nghiên cứu sinh
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tổng công ty
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Nhu cầu thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí theo các
chức năng
Bảng 2.1 Các DN thuộc Tổng công ty Sông Đà theo Quyết định
50/QĐ-BXD
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát nhà quản trị các DN thuộc TCT Sông Đà về
mức độ quan trọng của các chức năng quản trị chi phí
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về nội dung thông tin cần thu thập tại các
DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.4 Phương pháp thu thập thông tin tại các DN thuộc TCT Sông
Đà
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về quy trình thu thập thập thông tin chi phí
trong các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.6 Kết quả khảo sát về tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong
các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.7: Phương tiện kỹ thuật phục vụ xử lý thông tin trong các DN
thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.8 Tiêu thức phân loại chi phí tại các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.9 Phương pháp các DN thuộc TCT Sông Đà sử dụng
để tách chi phí hỗn hợp
Bảng 2.10 Khó khăn của các DN thuộc TCT Sông Đà trong công tác
phân loại chi phí
Bảng 2.11 Phương pháp xác định chi phí trong các DN thuộc TCT Sông
Đà
Bảng 2.12 Mức độ hiểu biết của các DN thuộc TCT Sông Đà về các
phương pháp hiện đại để xác định chi phí
Bảng 2.13 Khảo sát về đối tượng hạch toán chi phí tại các DN thuộc
TCT Sông Đà
Bảng 2.14 Các loại dự toán tại các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.15 Thành phần tham gia lập dự toán tại các DN thuộc TCT Sông
Đà
Bảng 2.16 Kết quả khảo sát về phương pháp xử lý dữ liệu nhằm kiểm
soát chi phí tại các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.17 Kết quả khả sát về chủ thể phân tích thông tin trong các DN
thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.18 Phương pháp các DN thuộc TCT Sông Đà sử dụng để phân
tích thông tin
Bảng 2.19 Kết quả khảo sát về nguyên nhân các DN thuộc TCT Sông
Đà chưa phân tích thông tin thích hợp
Bảng 2.20: Kêt quả khảo sát về chủ thể cung cấp thong tin trong các DN
ix
36
80
94
96
99
100
102
105
107
109
109
110
110
111
112
112
115
116
117
119
120
thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.21 Kết quả khảo sát về mức độ đáp ứng của HTTT KTQT chi
phí đối với chức năng ra quyết định tại các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.22: Kết quả khảo sát về cơ chế phân quyền trong tổ chức HTTT
KTQT trong các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 3.1 Phương hướng phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức
độ hoạt động
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu đánh giá các cấp quản lý chi phí
Bảng 3.3 Đề xuất về chủ thể và nhiệm vụ phân tích chi phí
Bảng 3.4 Trình tự phân tích chênh lệch chi phí
123
125
156
161
163
164
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình xử lý của hệ thống thông tin kế toán
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tổng công ty
Sơ đồ 2.2: Tổ chức hoạt động của công ty cổ phần Sông Đà 11
x
39
81
85
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp (DN) ngày càng mở rộng và
cạnh tranh giữa các DN càng trở nên gay gắt. Khi đó, thông tin trở thành một
nguồn lực quan trọng đối với các DN nói riêng và đối với nền kinh tế xã hội nói
chung. Ngày nay, hệ thống thông tin được sử dụng nhằm cung cấp thông tin phục
vụ công tác quản trị cho đơn vị, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hệ thống thông tin kế toán là một trong những thành phần quan trọng của hệ
thống thông tin hiện đại. Sự phát triển trong các lĩnh vực kế toán, công nghệ thông
tin và hệ thống thông tin đã mở rộng phạm vi và vai trò của hệ thống thông tin kế
toán. Hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng đối với công tác quản lý
và quá trình ra quyết định kinh doanh. Nó là một phần của hệ thống thông tin tổng
thể với mục đích chính là để tạo ra thông tin phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh. Cách thu thập, phân tích, xử lý, phân phối và lưu trữ thông tin kế toán đã
được thay đổi trong những năm qua; Tuy nhiên, thông tin kế toán luôn luôn là một
phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Hệ thống thông tin kế toán hiện đại
có thể tạo ra một số loại thông tin bao gồm thông tin kế toán và thông tin phi kế
toán để giúp nhà quản trị quyết định các vấn đề ngắn hạn và tích hợp xem xét hoạt
động chiến lược dài hạn. Theo đặc điểm, tính chất của thông tin cung cấp, hệ
thống thông tin kế toán bao gồm: Hệ thống thông tin kế toán tài chính nhằm cung
cấp các thông tin quá khứ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài và hệ thống thông
tin kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin phục vụ quản trị nội bộ DN để dự
báo các sự kiện sẽ xảy ra và dự đoán các ảnh hưởng về tài chính kinh tế của chúng
đối với DN. Việc phân chia này mang ý nghĩa phân loại thông tin và xác định đối
tượng sử dụng thông tin. Tuy nhiên hai hệ thống này không thể tách biệt thành hai
hệ thống kế toán độc lập trong một DN.
Về mặt lý luận, hệ thống thông tin kế toán quản trị được nghiên cứu theo
nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên, các quan điểm đều thống nhất: Hệ thống
thông tin kế toán quản trị là hệ thống thu thập, xử lý, cung cấp và lưu trữ thông tin
nhằm đáp ứng các chức năng khác nhau của kế toán quản trị. Nghiên cứu tổ chức
hệ thống thông tin kế toán quản trị có ý nghĩa quan trọng đối với các DN. Dưới
1
góc độ tổ chức, các nội dung cần được nghiên cứu xem xét bao gồm: chủ thể thực
hiện, phương tiện sử dụng, phương pháp thực hiện, các nội dung tổ chức, quy
trình cụ thể… Các nội dung này cần được xác định rõ ràng và có mối liên hệ lẫn
nhau nhằm mục đích cuối cùng là cung cấp thông tin cho nhà quản trị ở tất cả các
cấp quản lý của DN. Thông tin cung cấp không chỉ là thông tin thực hiện và còn là
các thông tin dự đoán, dự báo tương lai phục vụ quản trị DN.
Tổng công ty (TCT) Sông Đà là một doanh nghiệp nhà nước được thành
lập từ năm 1961. Công ty tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh chính là xây dựng
các nhà máy điện, cơ sở hạ tầng, giao thông, nhà máy công nghiệp, công trình dân
dụng; chế tạo và cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị xây dựng; cung cấp dịch vụ
nhân lực, công nghệ xây dựng, kinh doanh bất động sản. Về mặt thực tiễn,TCT
Sông Đà nói riêng và ngành xây dựng nói chung trong những năm qua đã gặp
nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước tình hình đó, Bộ
trưởng Bộ Xây dựng đã ký Quyết định số 50/QĐ-BXD ngày 15 tháng 01 năm
2013 phê duyệt Đề án Tái cấu trúc TCT Sông Đà giai đoạn 2012-2015, tầm nhìn
đến năm 2020. Với mục tiêu bảo đảm Tổng công ty Sông Đà có cơ cấu hợp lý, tập
trung vào các lĩnh vực tổng thầu xây dựng và tổng thầu EPC các công trình trọng
điểm, phức tạp; đầu tư, sản xuất và kinh doanh điện năng; phát triển đô thị và nhà
ở; nâng cao sức cạnh tranh, bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh; phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng và thực hiện quy trình quản trị hiện đại
theo các thông lệ quốc tế
Bên cạnh các giải pháp về mặt tái cấu trúc DN của TCT, các DN thuộc
TCT Sông Đà cần tự nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của DN. Một trong những công cụ được sử dụng chủ yếu là kế toán quản trị.
Nhà quản trị cần các thông tin hữu ích cho việc lập kế hoạch và điều hành hoạt
động kinh doanh nói chung và quản trị chi phí nói riêng. Thông tin này được cung
cấp bởi hệ thống thông tin kế toán của DN. Từ đó đặt ra yêu cầu các DN phải tổ
chức HTTT KTQT nhằm phục vụ quản trị chi phí. Nghiên cứu thực trạng tổ chức
hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các DN thuộc TCT Sông Đà, NCS nhận
thấy các DN đã có những kết quả nhất định trong việc tổ chức thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin phục vụ quản trị chi phí xây lắp. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả
2
đạt được, tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại các DN còn một số hạn
chế nhất định về việc thu thập các thông tin tương lai, phương pháp sử dụng để
thu thập thông tin, công tác phân loại chi phí hướng tới nhu cầu thông tin của nhà
quản trị, việc vận dụng phương pháp xác định chi phí và phương pháp xử lý thông
tin, các phương pháp và nội dung phân tích thông tin chi phí, công tác cung cấp
thông tin phục vụ kiểm soát chi phí, công tác kiểm soát và bảo mật thông tin.
Nhận thức được những vấn đề trên, cùng với sự định hướng của các nhà
khoa học hướng dẫn, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức hệ thống
thông tin kế toán quản trị nhằm tăng cường quản trị chi phí xây lắp trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.1. Các công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán
Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố liên quan đến hệ thống thông
tin kế toán và tổ chức hệ thống thông tin kế toán, NCS nhận thấy, có rất nhiều
công trình nghiên cứu về HTTT kế toán nói chung theo các khía cạnh khác nhau
của HTTT kế toán. Tác giả Julie Smith David và cộng sự (1999) đã hệ thống về
khuôn khổ cho nghiên cứu về HTTT kế toán, như một công cụ để mô tả các
nghiên cứu HTTT kế toán hiện có, xác định hướng nghiên cứu trong tương lai và
cung cấp các hướng dẫn về các phương pháp thích hợp để áp dụng. Nghiên cứu
tập trung vào các nội dung sau:
+ Tổng hợp các định nghĩa HTTT kế toán cho mục đích của các thảo luận.
+ Giới thiệu về khung nghiên cứu đề xuất: Kim tự tháp nghiên cứu,
+ Trình bày tổng quan về bốn phương pháp đã được sử dụng trong nghiên
cứu HTTT kế toán,
+ Xác định các câu hỏi nghiên cứu tiềm năng từ mỗi bản đồ nguyên thủy
của Kim tự tháp nghiên cứu và đánh giá khả năng ứng dụng của bốn phương pháp
để nghiên cứu các câu hỏi này
+ Minh họa cách Kim tự tháp nghiên cứu có thể được sử dụng để xác định
các cơ hội nghiên cứu.[72]
3
Các công trình nghiên cứu về HTTT kế toán xoay quanh các vấn đề cơ bản
sau:
Thứ nhất: Về khái niệm và đặc điểm của HTTT kế toán
Các công trình nghiên cứu về HTTT kế toán đều đưa ra các khái niệm về
HTTT kế toán. Theo Nancy A.Bagranoff và cộng sự (2005): “An accounting
information system is a collection of data and processing procedures that creates
needed information for its users” [81, tr5]. Theo Thái Phúc Huy và các cộng sự
(2012): “Kế toán dưới góc độ một hệ thống thông tin phải là tập hợp rất nhiều
thành phần có liên quan với nhau (con người, phương tiện, công nghệ, quy
trình…) tham gia vào quá trình vận hành của hệ thống thông tin kế toán để có
được thông tin đáp ứng yêu cầu của người sử dụng” [37, tr18]. Còn nhiều nghiên
cứu khác đã đưa ra các khái niệm về HTTT kế toán, các công trình nghiên cứu
đều thống nhất khái niệm về HTTT kế toán: “Là hệ thống thu thập, lưu trữ, xử lý
và cung cấp thông tin kế toán trong doanh nghiệp”. Căn cứ vào mục đích cung cấp
thông tin cho các đối tượng sử dụng mà HTTT kế toán bao gồm HTTT kế toán tài
chính và HHTT kế toán quản trị. Thông tin do HTTT kế toán tài chính cung cấp
được thu thập, lưu trữ và xử lý theo các quy định, chế độ, nguyên tắc và chuẩn
mực kế toán hiện hành. Thông tin do HTTT kế toán quản trị cung cấp nhằm mục
đích quản trị và điều hành trong nội bộ DN để dự báo các sự kiện kinh tế trong
tương lai và ảnh hưởng của chúng đến DN.
Thứ hai: Về vai trò và hiệu quả của HTTT kế toán
Vai trò của HTTT kế toán là đặc biệt quan trọng trong hoạt động của doanh
nghiệp. Các tác giả trên thế giới và trong nước luôn phát triển các nghiên cứu về
vai trò và hiệu quả của HTTT kế toán. Vai trò cơ bản của kế toán là cung cấp
thông tin cho các đối tượng sử dụng. Theo Nancy A.Bagranoff và cộng sự (2005):
“Kế toán là một hệ thống thông tin, tức là một quá trình thu thập, lưu trữ, xử lý và
phân phối thông tin” [81]. Tuy nhiên, ngày nay, HTTT kế toán liên quan đến các
dữ liệu và thông tin tài chính cũng như phi tài chính. Quan điểm của các tác giả về
HTTT kế toán như một hệ thống toàn doanh nghiệp, xem xét kế toán là trung tâm
xử lý, phân phối và cung cấp nhiều loại thông tin khác nhau. Các tác giả xem xét
4
HTTT kế toán là trọng tâm của quá trình. Điều này phù hợp với quan điểm hiện
đại cho rằng hệ thống kế toán không chỉ liên quan đến tài chính.[81, tr9]
Nghiên cứu về vai trò của HHTT kế toán còn được nhiều tác giả nghiên
cứu tại các đơn vị khác nhau. Theo H. Sajady, Ph.D và cộng sự (2008) nghiên cứu
về vai trò của HTTT kế toán trong việc ra quyết định của nhà quản lý. Nghiên cứu
được thực hiện đối với các nhà quản lý tại các công ty được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Tehran, đã chỉ ra việc thực hiện hệ thống thông tin kế toán có
vai trò rất lớn trong việc ra quyết định của nhà quản lý, trong công tác kiểm soát
nội bộ và chất lượng của các báo cáo tài chính cũng như tạo thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của công ty [61]. Ngoài ra, tác giả Abed El- Rahman kh. AlDalabeeh và tác giả Hussein Ali Al- Zeaud (2012) cũng nghiên cứu về HTTT kế
toán và vai trò của nó trong việc đo lường và kiểm soát chi phí trong các công ty
Công cổ phần công nghiệp Jordan nhằm xác định đặc điểm và yêu cầu cần thiết
về tài sản, kỹ thuật và tổ chức đối với HTTTKT để đáp ứng các yêu cầu của quản
lý hiện đại tại các công ty dược phẩm ở Jordan. Nghiên cứu cho thấy HTTT kế
toán cần có các đặc điểm để phân biệt các thông tin tài chính và phi tài chính theo
yêu cầu của nhà quản trị phục vụ cho việc ra quyết định. Nghiên cứu cũng đề nghị
cần có sự quyết định của nhà quản lý tạo ra nguồn ngân sách cho việc tái thiết kế
hệ thống và phát triển các hệ thống, vì nó có vai trò quan trọng trong việc tạo ra
thông tin cần thiết nhanh chóng và chính xác [49].
Một khía cạnh khác của về vai trò của HTTT kế toán được tác giả nghiên
cứu là Tác động của việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán đến chất lượng của
báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế thu nhập và bán hàng tại Jordan [50]. Về
tính hiệu quả của HTTT kế toán trong các cơ sở giáo dục đại học tư nhân của
Jordan cũng được tác giả Thaer Ahmad Abu Taber và cộng sự (2014) thực hiện
nghiên cứu nhằm tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến HTTTKT trong các cơ ở
giáo dục đại học tư nhân ở Jordan. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nguồn lực con
người, phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu có mối quan hệ đáng kể với tính
hiệu quả của HTTTKT [84].
Vai trò của hệ thống kế toán còn tác giả Bubaker Shareia (2006) nghiên
cứu sâu hơn trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và kiểm soát trong một đất
5
nước đang phát triển, trường hợp ở Libya. Nghiên cứu xem xét vai trò hiện tại và
tiềm năng của hệ thống thông tin kế toán trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển
của các nước đang phát triển, đặc biệt tập trung vào Libya và những yếu tố về
pháp lý, kinh tế, chính trị, tôn giáo và bối cảnh xã hội riêng có của nó. Nghiên cứu
đã giúp nâng cao nhận thức về vai trò của kế toán và đóng góp của nó vào sự phát
triển kinh tế ở cấp vĩ mô và vi mô và là một điểm khởi đầu cho một sự khác biệt ở
các nước đang phát triển. Nghiên cứu đã tập trung vào sự phù hợp của hệ thống kế
toán trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển, ít chú ý đến giải quyết như thế nào để
hệ thống này có thể được thực hiện hữu ích hơn trong việc ra quyết định, lập kế
hoạch và kiểm soát [56].
Theo Ammar Mohammed Hussein (2011) HTTT kế toán còn được coi như
công cụ chiến lược để nâng cao hiệu quả của DN, tác giả cho rằng: có mối quan
hệ rất lớn giữa việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán và việc nâng cao hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa [52]. Ngoài ra, còn rất nhiều công
trình khác như: Tác giả Ainon Ramli (2013) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
việc sử dụng và sự hài lòng đối với HTTTKT, cũng như mối quan hệ giữa sự hài
lòng với tác động của nó đến tổ chức ở Malaysia [51]; tác giả Zsuzsanna
(2012)nghiên cứu về chức năng và vị trí của HTTT kế toán nói chung như [89];
tác giả Hongjiang Xu (2003) nghiên cứu các yếu tố thành công quan trọng đối với
chất lượng dữ liệu HTTT kế toán [67].
Các công trình nghiên cứu trong nước thống nhất quan điểm với các nghiên
cứu trên thế giới, xác định vai trò trọng tâm của HTTT kế toán trong quá trình thu
thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Theo Thái
Phúc Huy và cộng sự (2012): Vai trò cung cấp thông tin, hỗ trợ việc điều hành
quản lý hoạt động của doanh nghiệp thể hiện: cung cấp các báo cáo cho các đối
tượng sử dụng bên ngoài, hỗ trợ thực hiện và quản lý các hoạt động phát sinh
hàng ngày, hỗ trợ ra các quyết định quản trị, hoạch định và kiểm soát, thiết lập hệ
thống kiểm soát nội bộ. [37, tr21,22]. Tác giả Vũ Bá Anh (2005) cũng đồng quan
điểm, xác định vai trò của HTTT kế toán là thành phần quan trọng nhất trong quá
trình cung cấp thông tin ở mọi cấp độ ra quyết định của người lãnh đạo. Ngoài ra,
6
HTTT kế toán còn thể hiện vai trò chủ đạo trong quá trình kiểm soát nội bộ trong
DN [45, tr22-24].
Các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới nhất quán về vai trò
của HTTT kế toán. Theo đó, HTTT kế toán được xác định là thành phần quan
trọng nhất trong quản trị tài chính của DN, giữ vai trò trung tâm của quá trình
phân phối và cung cấp nhiều loại thông tin khác nhau trong DN.
Thứ ba: Về các thành phần của HTTT kế toán
Các thành phần của HTTT kế toán được nghiên cứu nhiều trong các giáo
trình, sách chuyên khảo và luận án tiến sĩ. Tại các nước phát triển như Anh, Pháp,
Australia, Mỹ…, các giáo trình phục vụ giảng dạy trong các trường đại học và tài
liệu tham khảo đều được trình bày tương đối thống nhất. Nghiên cứu về các thành
phần của HTTT kế toán được nhiều tác giả đề cập đến như: tác giả Marshall
Romney và Paul Steibart (2006) [75]; tác giả Robert L. Hurt (2010) [82]; tác giả
David Kroenke (1994); tác giả Nancy A. Bagranoff và cộng sự (2005) [81]… Các
nghiên cứu có nhiều điểm khác nhau về các nội dung trình bày, song vẫn thống
nhất về các thành phần của HTTT kế toán, đó là HTTT kế toán được cấu thành
bởi năm thành phần (thực thể -entity): Con người, thủ tục, dữ liệu, phần cứng và
phần mềm. Khi nghiên cứu các thành phần này, các tài liệu xem xét các thành
phần trong mối liên hệ với quá trình xử lý thông tin: thu nhận thông tin, lưu trữ
thông tin, xử lý thông tin; truyền tin.
Nghiên cứu về các yếu tố cấu thành của HTTT kế toán, tác giả Hall, J.A. và
tác giả Bennett, P.E. (2011) đã xác định HTTT kế toán bao gồm ba thành phần: hệ
thống xử lý nghiệp vụ hàng ngày, hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo
quản trị [64]. Theo các tác giả Gelinas, U. và cộng sự (2011) HTTT kế toán bao
gồm 11 yếu tố cơ bản, gồm: Cơ sở dữ liệu, báo cáo, kiểm soát thông tin, hoạt
động kinh doanh, xử lý nghiệp vụ, ra quyết định quản trị, hệ thống phát triển các
hoạt động, truyền tải thông tin, các thủ tục và phương pháp kế toán. Theo nghiên
cứu này, các yếu tố thuộc về chức năng nhà quản trị nhiều hơn là HTTT kế toán,
đây là dòng lưu chuyển dữ liệu trong đơn vị hơn là các thành phần của HTTT kế
toán [59].
7
Ở nước ta, nghiên cứu về các thành phần của HTTT kế toán được các nhà
khoa học của các trường đại học về khối kinh tế biên soạn trong các giáo trình,
sách chuyên khảo và tài liệu giảng dạy. Theo tác giả Nguyễn Mạnh Toàn và
Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011), HTTT kế toán được nhìn nhận xuất phát từ quá
trình vận hành của hệ thống. Do vậy, HTTT kế toán bao gồm tối thiểu ba thành
phần: Con người, Thủ tục và Dữ liệu. Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông
tin, thì HTTT kế toán bao gồm năm thành phần: Con người, thủ tục, dữ liệu, phần
cứng và phần mềm [24]. Theo Thái Phúc Huy và cộng sự (2012): HTTT kế toán
là một hệ thống con trong nhiều hệ thống con khác của HTTT quản lý, Do vậy,
HTTT kế toán có các thành phần cơ bản của một hệ thống thông tin nói chung.
Các thành phần của HTTTKT bao gồm: hệ thống thu nhận dữ liệu, hệ thống xử lý
thông tin, hệ thống lưu trữ thông tin và quản trị dự liệu, hệ thống kiểm soát thông
tin, hệ thống báo cáo và phân tích thông tin [37].
Nghiên cứu về các thành phần của HTTT kế toán ở nước ta còn được thể
hiện trong một số luận án tiến sĩ như tác giả Nguyễn Hữu Đồng (2012), Vũ Bá
Anh (2015), Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015), Lê Thị Hồng (2016). Tác giả Nguyễn
Hữu Đồng (2012) xác định các yếu tố cấu thành HTTT kế toán bao gồm: Bộ máy
kế toán; phương tiện kỹ thuật; hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế
toán; các quá trình kế toán cơ bản và hệ thống kiểm soát [22]. Tác giả Huỳnh Thị
Hồng Hạnh (2015) khi nghiên cứu về HTTT kế toán trong các bệnh viện công, đã
tiếp cận theo chu trình phù hợp với hoạt động của bệnh viện, tác giả đã chỉ ra sáu
thành phần của HTTT kế toán bao gồm: Con người, thủ tục và quy trình, dữ liệu,
phần mềm kế toán, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và kiểm soát nội bộ [14].
Tuy nhiên, kiểm soát nội bộ được nhiều nghiên cứu xem xét là một nội dung của
thủ tục kế toán. Tác giả Vũ Bá Anh (2015) khi nghiên cứu HTTT kế toán trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin
đã xác định HTTT kế toán bao gồm năm thành phần theo quan điểm của các giáo
trình và tài liệu tham khảo trên thế giới, bao gồm: Con người, thủ tục, dữ liệu,
phần cứng và phần mềm [45]. Tác giả Lê Thị Hồng (2016) cho rằng HTTT kế
toán được tiếp cận theo các thành phần cấu thành là phương pháp tiếp cận phù
hợp. Xét dưới góc độ hệ thống, nếu được ứng dụng trong điều kiện công nghệ
8
thông tin, HTTT kế toán bao gồm bốn thành phần cơ bản: Lưu đồ luân chuyển
thông tin; quy trình hoạt động của hệ thống; các phương tiện kỹ thuật và kiểm soát
nội bộ đối với hệ thống [16].
Thứ tư: Về ứng dụng công nghệ thông tin trong HTTT kế toán
Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới đều thống nhất về vai trò quan
trọng của CNTT đối với HTTT kế toán. Cụ thể, HTTT kế toán nói riêng và HTTT
nói chung không thể phát triển hiệu quả nếu không áp dụng các phương tiện kỹ
thuật, nhiều nghiên cứu đề cập đến phần mềm hoạch định nguồn nhân lực – ERP
trong doanh nghiệp. Một số nghiên cứu trên thế giới như: Nghiên cứu của tác giả
Ivana Mamic’ Sac’cer và Ana Oluic’, về tác động của CNTT đối với quy trình kế
toán trong các công ty vừa và lớn ở Croatian [69]; Nghiên cứu của hai tác giả
Hazar Daoud và Mohamed Triki (2013) về HTTT kế toán trong môi trường ERP
và hiệu quả đối với các công ty Tunisia [65].
Một khía cạnh khác về ứng dụng CNTT trong HTTT kế toán được các tác
giả đề cập đến là khai thác dữ liệu. Tác giả Mohd Shaari Abd Rahman (2008) đã
nghiên cứu về việc sử dụng các công nghệ khai thác dữ liệu trong HTTTKT ở
khu vực công. Từ góc nhìn của quá trình ra quyết định, cách tiếp cận công nghệ
khác nhau đã được nghiên cứu, tìm kiếm để xác định việc thực hiện của công
nghệ ảnh hưởng và hỗ trợ như thế nào quá trình ra quyết định, và hỗ trợ trong việc
cải thiện chất lượng của các quyết định [80]. Nghiên cứu về CNTT trong HTTT
kế toán, tác giả Zsuzsanna (2012) đã đề cập đến mối quan hệ giữa HTTTKT và
công nghệ thông tin. [89]
Ở Việt Nam, theo Thái Phúc Huy và cộng sự (2012): CNTT ảnh hưởng rất
lớn đến HTTT kế toán, các mức độ ứng dụng CNTT trong HTTT kế toán bao
gồm: xử lý bán thủ công, tự động hóa công tác kế toán và tự động hóa công tác
quản lý [37]. Nghiên cứu tiêu biểu về ứng dụng CNTT trong kế toán như nghiên
cứu của tác giả Vũ Bá Anh năm 2015. Nghiên cứu đã cung cấp một hệ thống nhận
thức đầy đủ, chỉnh thể về tổ chức HTTT kế toán trong DN sản xuất kinh doanh
trong điều kiện ứng dụng CNTT [45]. Ngoài ra, rất nhiều công trình nghiên cứu đã
khảo sát, phân tích thực trạng ứng dụng CNTT, từ đó đề xuất các giải pháp hợp lý
9
đối với từng đơn vị, lĩnh vực như nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Hữu Đồng
(2012) [22], Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015) [14].
Thứ năm: Về các nội dung của tổ chức HTTT kế toán
Các công trình nghiên cứu về tổ chức HTTT kế toán ở Việt Nam chủ yếu là
các luận án tiến sỹ và các bài báo khoa học. NCS nhận thấy các tác giả đều tập
trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức thu nhận thông tin, thực trạng hệ
thống hóa và xử lý thông tin, thực trạng phân tích và cung cấp thông tin… để đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức HTTT kế toán. Nội dung nghiên cứu
về tổ chức HTTT kế toán được tiếp cận chủ yếu theo các hướng sau:
- Tiếp cận tổ chức HTTT kế toán theo các nội dung của tổ chức công tác kế
toán. Các nội dung được các nghiên cứu đề cập đến là: bộ máy kế toán, phương
tiện kỹ thuật, chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán.
Theo quan điểm này, chủ yếu là các công trình nghiên cứu trong nước ở giai đoạn
mới tiếp cận về HTTT kế toán như công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thanh Quý (2004) [28], tác giả Nguyễn Hữu Đồng (2012) [22]. Theo hướng tiếp
cận này, nội dung tổ chức HTTT kế toán được đồng nhất với tổ chức công tác kế
toán. Các nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán từ năm 2012 trở về trước của
các tác giả vẫn có dáng dấp các nội dung của tổ chức công tác kế toán. Đồng thời
các công trình đã bổ sung thêm một số nội dung như hệ thống kiểm soát (Nguyễn
Hữu Đồng, 2012) [22], xây dựng hệ thống thông tin cho việc kiểm soát và đánh
giá (Nguyễn Thanh Quý, 2004) [28].
- Tiếp cận tổ chức HTTT kế toán theo quá trình xử lý thông tin của hệ
thống kế toán. Theo hướng tiếp cận này, quy trình xử lý thông tin của HTTTKT
được xác định bao gồm: hệ thống thu nhận thông tin, hệ thống xử lý thông tin (con
người và quá trình hệ thống hóa và xử lý thông tin), hệ thống lưu trữ dữ liệu, hệ
thống phân tích và cung cấp thông tin. Các công trình nghiên cứu theo quan điểm
này có thể kể đến như công trình nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Ninh (2010)
[11], Thái Phúc Huy và cộng sự (2012) [37]
- Tiếp cận tổ chức HTTT kế toán dưới góc độ hệ thống. Ngày nay, công
nghệ thông tin ứng dụng mạnh mẽ và trở thành một phần không thể thiếu của
HTTT kế toán. Các công trình nghiên cứu trên thế giới chủ yếu tiếp cận HTTT kế
10
- Xem thêm -