Luận văn
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY DU LỊCH
DỊCH VỤ HẢI PHÒNG
1
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
3
PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I - NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
4
1- Lao động tiền lương và ý nghĩa của việc quản lý lao động
2- Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
4
II - HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG, QŨY BHXH,
7
BHYT, KPCĐ
8
1- Các hình thức tiền lương
2- Qũy tiền lương
8
3- Qũy BHXH, BHYT, KPCĐ
12
III - HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ TRỢ CẤP BHXH PHẢI TRẢ
13
1- Hạch toán lao động
15
2- Tiền lương và trợ cấp BHXH
15
IV - KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
1- Chứng từ và tài khoản kế toán
16
17
2- Kế toán tổng hợp tiền lương
17
V - KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
18
1- Chứng từ và tài khoản kế toán
2- Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương
VI - SỔ SÁCH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
20
20
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HẢI PHÒNG
21
1- Tính lương và trợ cấp BHXH phải trả
22
2
2- Tổ chức ghi sổ kế toán
PHẦN II: THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
22
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH
22
VỤ HẢI PHÒNG
26
I - ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HẢI PHÒNG
1- Lịch sử hình thành phát triển của đơn vị
2- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
3- Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
26
26
doanh
II - ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ₡
26
29
1- Tổ chức bộ máy kế toán
32
2- Tổ chức sổ sách kế toán
III-THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
32
THEO LƯƠNG tạI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HẢI PHÒNG
33
1- Đặc điểm lao động
2- Qũy tiền lương
36
3- Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
36
37
Du lịch Dịch vụ Hải phòng
PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
41
TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HẢI PHÒNG
I - NHẬN XÉT CHUNG
1- Hình thức trả lương
63
2- Chế độ trả lương
63
3- Hạch toán các khoản trích theo lương
II - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
3
63
64
CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ HẢI PHÒNG
1- Về công tác quản lý lao động
66
2- Chế độ trả lương
3- Hoàn thiện cách tính trả lương
66
4- Về chế độ trả lương
67
5- Về công tác hạch toán các khoản trích theo lương
68
KẾT LUẬN
69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
70
74
4
LỜI NÓI ĐẦU
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài người, lao động của con người còn
là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Lao
động giữ vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần
cho xã hội. Một doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động
có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao. Như vậy, trong các chiến lược
kinh doanh của một doanh nghiệp, yếu tố con người luôn được đặt ở vị trí hàng
đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động của
họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là
các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng thành
viên.
Có thể nói rằng,tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong số ít
vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy, việc hạch
toán phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá
thành sản phẩm, tính toán đúng và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao
động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động và cải
thiện đời sống người lao động.
Là một doanh nghiệp nhà nước nên đối với Công ty Du lịch Dịch vụ Hải
phòng, việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh
toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống lao động cho cán bộ công nhân viên
càng cần thiết hơn, nhận thức vấn đề trên tôi chọn đề tài:
" Tổ chức hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương ở
Công ty Du lịch Dịch vụ Hải phòng "
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
5
Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực tế tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Du lịch Dịch vụ Hải phòng
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Du lịch Dịch vụ Hải phòng.
6
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1. Lao động, tiền lương và ý nghĩa của việc quản lý lao động
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố
quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Trong điều
kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn tìm cách kết hợp tối đa hoá tiền
lương cho CNV và việc tối thiểu hoá chi phí về lao động. Do đó việc phấn đấu
hạ giá thành sản phẩm cần thiết phải tiết kiệm chi phí về lao động. Sử dụng
hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao
động sống, do đó hạ thấp giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động trong doanh nghiệp.
Chi phí về lao động trong doanh nghiệp biểu hiện dưới dạng tiền lương, tiền
công và các khoản trích theo lương.
Tiền lương hay tiền công là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao
động, bù đắp hao phí lao động của CNV đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tiền lương (tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả lao
động mà CNV đã thực hiện.
Xét về mặt kinh tế, tiền lương là một bộ phận của chi phí sản xuất được
biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống mà người sử dụng lao động phải
trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng của họ.
7
Tiền lương là một bộ phận của chi phí sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn thứ hai
sau chi phí về vật liệu. Do vậy, quản lý hạch toán tốt chi phí nhân công sẽ góp
phần làm hạ thấp chi phí sản xuất và thực hiện tốt các hình thức trả lương sẽ có
tác động kích thích người lao động hăng hái học tập nâng cao tay nghề, phát
huy sáng kiến tăng năng suất lao động và đem lại kết quả lao động cao.
Xét về mặt chính trị xã hội, tiền lương thể hiện mối quan hệ phân phối,
quan hệ sản xuất xã hội. Do đó, trong những chừng mực nhất định thì mối
quan hệ này sẽ chuyển hoá thành quan hệ chính trị như: đình công, bạo loạn,
đảo chính... gây nên xáo trộn về chính trị mất ổn định.
Trên thực tế người lao động không quan tâm đến tiền lương nhiều hay ít mà
họ chỉ quan tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ họ nhận được
thông qua tiền lương. Như vậy, tiền lương được chia làm 2 dạng: tiền lương
danh nghĩa và tiền lương thực tế.
Tiền lương danh nghĩa là số tiền thực tế mà người lao động nhận được , tuy
nhiên giá cả hàng hoá ở mỗi khu vực, mỗi thời điểm là khác nhau nên với cùng
một số tiền lương người lao động sẽ mua được số hàng hoá dịch vụ không
giống nhau. Điều này làm nảy sinh khái niệm tiền lương thực tế.
Tiền lương thực tế được sử dụng để xác định số lượng hàng hoá tiêu dùng
mà người lao động nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa của họ. Tiền
lương thực tế phụ thuộc vào 2 yếu tố sau:
+ Tổng số tiền nhận được (tiền lương danh nghĩa)
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Sự phụ thuộc này có thể biểu diễn qua công thức sau:
TiÒn l ¬ng thùc tÕ =
TiÒn l¬ng danh nghÜa
ChØ sè gi¸ c¶ hµng hãa tiª u dïng vµ dÞch vô
8
Từ công thức trên ta thấy rằng tiền lương thực tế của người lao động tăng
lên khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả.
Chức năng của tiền lương là tái sản xuất sức lao động nên bên cạnh tiền
lương danh nghĩa doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tiền lương thực tế.
Tiền lương trong cơ chế mới tuân theo quy luật cung cầu của thị trường sức
lao động, chịu sự điều tiết của nhà nước, hình thành thông qua việc ký kết hợp
đồng lao động giữa người lao động với bên sử dụng lao động phù hợp với luật
lao động và luật công đoàn. Ngoài tiền lương được hưởng theo số lượng và
chất lượng lao động của mình người lao động còn được hưởng sự phân phối
ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi tập thể trong xã hội, để đảm
bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động. Theo
chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp cán bộ CNV tạm thời hay
vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức,
nghỉ hưu... BHYT để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ
của người lao động. KPCĐ chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao
động chăm sóc bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp
thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm
Việc tính toán chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi
quá trình huy động, sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh. Ngược lại
việc tính đúng thù lao lao động, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan cho người lao động, một mặt kích thích người lao động quan
tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng của lao động; mặt khác thúc đẩy việc
sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả.
9
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động sử dụng hợp lý lao động, cần thiết
phân loại CNV của doanh ngiệp. Lực lượng lao động tại doanh nghiệp bao
gồm: CNV trong danh sách và CNV ngoài danh sách.
- CNV trong danh sách: là những người được đăng ký trong danh sách lao
động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương.
CNV trong danh sách được phân chia thành các loại lao động khác nhau theo 2
tiêu thức sau:
+ Căn cứ vào tính liên tục của thời gian làm việc:
*
CNV thường xuyên: là người đựoc tuyển dụng chính thức làm việc
lâu dài cho doanh nghiệp và những người tuy chưa được tuyển dụng chính thức
nhưng làm việc thường xuyên và liên tục.
*
CNV tạm thời: là những người làm việc theo hợp đồng lao động
trong đó quy định rõ thời hạn làm việc.
+ Căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất:
*
CNV sản xuất kinh doanh cơ bản: bao gồm toàn bộ số lao động
trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính
của doanh ngiệp bao gồm: công nhân sản xuất học nghề; nhân viên kỹ thuật,
nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
*
CNV thuộc các hoạt động khác: gồm số lao động hoạt động trong
lĩnh vực khác của doanh nghiệp như CNV xây dựng cơ bản, CNV vận tải,
CNV hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ, căng tin, nhà ăn...
- CNV ngoài danh dách: Là những người tham gia làm việc tại doanh
nghiệp nhưng không thuộc quyền quản lý và trả lương của doanh nghiệp. Họ là
những người do đơn vị khác gửi đến như thợ học nghề, sinh viên thực tập, cán
bộ chuyên trách đoàn thể, phạm nhân lao động cải tạo...
10
Tuy nhiên, số CNV ngoài danh sách chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong lực lượng
lao động nên doanh nghiệp chủ yếu quan tâm đến CNV trong danh sách. Việc
quản lý, huy động, sử dụng lao động hợp lý, phát huy được trình độ chuyên
môn tay nghề của CNV là một trong các vấn đề cần được doanh nghiệp quan
tâm thường xuyên. Để làm dược điều này, các doanh nghiệp cần quản lý lao
động theo trình độ kỹ thuật, trình độ tay nghề của từng CNV để có sự phân
công sắp xếp lao động hợp lý.
2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề quan tâm đặc biệt của
cả người lao động và doanh nghiệp. Trong mỗi doanh nghiệp công tác kế toán
tiền lương hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình phục vụ công tác quản lý toàn
doanh nghiệp, góp phần tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm hay
chi phí
của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời về số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các
khoản phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho
người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động , việc chấp hành chính sách
chế độ về lao động, tiền lương, trợ cấp BHXH, và việc sử dụng quỹ tiền lương,
quỹ BHXH.
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương (tiền công),
BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn, kiểm
tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lương và BHXH. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền
lương, BHXH đúng chế độ.
- Định kỳ lập báo cáo về lao động, tiền lương và BHXH, phân tích tình hình
sử dụng lao động và quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH. Đề xuất biện
11
pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động,
ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao
động, tiền lương và BHXH. Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận liên quan.
II. HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT VÀ KPCĐ
1. Các hình thức tiền lương
Hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản: chế
độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo khối lượng sản
phẩm. Tương ứng với 2 chế độ trả lương đó là 2 hình thức tiền lương cơ bản:
- Hình thức tiền lương thời gian
- Hình thức tiền lương sản phẩm
1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động. Hình thức trả lương này thường áp dụng trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính, những
người làm công tác quản lý trong doanh nghiệp hoặc các đối tượng lao động
TiÒn l ¬ ng
thêi gian
=
Thêi gian
lµm viÖc
x
§ ¬ n gi¸ liÒn l ¬ ng thêi gian
(¸p dông ® èi víi tõng bËc l ¬ ng)
mà kết quả lao động của họ không xác định được bằng sản phẩm cụ thể. Theo
hình thức này tiền lương được tính như sau:
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi là
tiền lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn nếu kết hợp thêm
tiền thưởng (vì đảm bảo ngày công, giờ công,...) tạo nên dạng tiền lương thời
gian có thưởng. Để tính lương thời gian phải theo dõi ghi chép được đầy đủ
thời gian làm việc và phải có đơn giá tiền lương thời gian cụ thể.
12
a. Tiền lương thời gian giản đơn
Đây là hình thức tiền lương thời gian áp dụng đơn giá lương cố định. Theo
chế độ hiện hành lương thời gian được tính như sau:
Møc l ¬ng = Møc l ¬ng tèi thiÓu x
HÖ sè møc
Phô cÊp
x
l ¬ng ® îc hëng
(nÕu cã)
Lương tháng:
Theo quy định hiện hành (Nghị định số 77/2000/NĐ - CP ngày 15/12/2000
của Chính phủ mức lương tối thiểu đối với CNV làm việc trong các doanh
nghiệp trong nước là 210.000 đ/tháng , Quyết định số 188/1999 QĐ - TG ngày
04/10/1999 về ngày lao động trong một tháng là 22 ngày, số giờ làm việc trong
một ngày là 08 tiếng.
Lương ngày:
Møc l ¬ng
=
L ¬ng th¸ng
22 ngµy
X
Sè ngµy lµm viÖc thùc tÕ
Lương giờ:
Møc l ¬ng
=
Møc l ¬ng ngµy
8 giê lµm viÖc
X Sè giê lµm viÖc thùc tÕ
b. Tiền lương thời gian có thưởng:
Thực chất của hình thức này là kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn
với tiền thưởng khi đảm bảo vượt các chỉ tiêu quy định như: tiết kiệm thời gian
lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động hay đảm bảo giờ
công, ngày công.
13
Các doanh nghiệp thường chỉ áp dụng hình thức tiền lương thời gian cho
những loại công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá
lương sản phẩm (công việc hành chính, tạp vụ,...), vì bản thân hình thức tiền
lương này còn những hạn chế lớn: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo
lao động, chưa gắn tiền lương với kết quả và chất lượng lao động,chưa phát
huy hết khả năng sẵn có của người lao động, chưa khuyến khích người lao
động quan tâm đến kết quả lao động. Vì vậy, để khắc phục bớt những hạn chế
này, ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc, doanh
nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công
việc của CNV kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao
động, số lượng và chất lượng, sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu
cầu chất lượng, quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm,
công việc đó.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch toán
kết quả lao động (ví dụ: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành,...) và đơn giá tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản
phẩm, công việc. Cụ thể là:
TiÒn l ¬ng
s¶ n phÈm
=
Khèi lîng (Sè lîng) s¶ n phÈm
c«ng viÖc hoµn thµnh
® ñ tiª u chuÈn chÊt lîng
x
§ ¬n gi¸
tiÒn l ¬ng
So với hình thức tiền lương thời gian, hình thức tiền lương sản phẩm có
nhiều ưu điểm hơn. Đó là quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số
lương, chất lượng lao động, gắn chặt tiền lương với kết quả sản xuất của người
lao động. Do đó kích thích họ tăng năng suất lao động, khuyến khích công
14
nhân phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật. Vì vậy hình thức này được sử dụng
rộng rãi với nhiều hình thức cụ thể khác nhau:
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người
gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm, gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Tuỳ theo yêu cầu kích thích người lao động để nâng cao chất lượng, năng
suất, sản lượng hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất mà có thể áp dụng các đơn giá
tiền lương sản phẩm khác nhau.
Các dạng tiền lương sản phẩm:
- Tiền lương tính theo sản phẩn trực tiếp không hạn chế (còn gọi là tiền
lương sản phẩm giản đơn). Hình thức này áp dụng chỉ với công nhân trực tiếp
sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ đã sản xuất ra và đơn giá của
mỗi đơn vị sản phẩm.
Tiền lương =
Sản lượng thực tế
§ ¬n gi¸ tiÒn l ¬ ng
=
x
Đơn giá tiền lương
L ¬ ng cÊp bËc c«ng nh © n
Møc s¶ n lîng ® Þnh møc
Trong đó đơn giá tiền lương là cố định và được tính theo công thức:
- Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
Căn cứ vào kết quả lao động của công nhân để tính trả lương cho công nhân
phụ vụ việc.
- Tiền lương sản phẩm tập thể
Cách trả lương này áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công
nhân thực hiện như lắp ráp thiết bị, sản xuất các bộ phận, làm việc theo dây
chuyền. Do sản lượng của công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền lương
của họ nên ít kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân. Trong
15
hình thức trả lương này cần tổ chức theo dõi mức độ tham gia của từng cá nhân
trong tập thể và vận dụng cách chia lương phù hợp (chia theo thời gian làm
việc và cấp bậc kỹ thuật hay chia theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật với
bình diểm, bình loại)
- Tiền lương sản phẩm có thưởng.
Là hình thức tiền lương theo sản phẩm kết hợp với tiền thưởng khi người lao
động hoàn thành hoặc vượt mức các chỉ tiêu quy định về tăng năng suất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, ...
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm còn tuỳ theo mức
độ vượt mức sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến,
áp dụng khi cần đẩy mạnh tốc độ sản xuất.
- Tiên lương khoán sản phẩm:
Theo hình thức này người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất định
sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao theo đúng thời gian
và chất lượng quy định đối với loại công việc này.
Hình thức tiền lương sản phẩm rất có ưu điểm: đảm bảo được nguyên tắc
phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động
do đó kích thích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động
của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Vì vậy hình
thức tiền lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi.
Sử dụng hợp lý hình thức tiền lương cũng là một trong các điều kiện để huy
động sử dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí về lao động.
1.3 Trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
16
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của
giá thành sản phẩm, dịch vụ, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước
chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coi
Møc trÝch tríc tiÒn l ¬ng
phÐp kÕ ho¹ch cña CNTTSX
=
TiÒn l ¬ng chÝnh ph¶ i tr¶
c«ng nh© n trùc tiÕp trong th¸ng
x
Tû lÖ trÝch
tríc
như một khoản chi phí phải trả, cách tính như sau:
Tỷ lệ
Tổng số lương phép kế hoạch năm của CNTTSX
=
trích trước
x 100
Tổng số lương chính KH năm của CNTTSX
Cũng có thể trên cơ sở king nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ
lệ trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách
hợp lý.
2. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số CNV
của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương gồm các khoản:
- Tiền lương hàng tháng, ngày theo hệ thống thang bảng lương Nhà nước,
tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc
đi làm nghĩa vụ của nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ của
nhà nước .
- Tiền lương trả cho người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế
17
- Các loại phụ cấp làm thêm giờ...
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Ngoài ra, trong quỹ tiền lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi
trợ cấp BHXH cho CNV trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,...
Về phương diện hạch toán tiền lương CNV trong doanh nghiệp được chia
thành hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, ...).
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ được
hưởng lương theo quy định của chế độ.
Ý nghĩa của việc phân chia tiền lương: có ý nghĩa rất quan trọng đối với
công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương
chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và được
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ
không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi
phí sản xuất sản phẩm.
Quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp trong quan hệ với việc thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền
lương, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
3.1. Quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp. Theo chế độ quy định, việc trích lập quỹ BHXH
18
được thực hiện hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả cho CNV trong tháng. Quỹ BHXH được thiết lập để tạo ra nguồn vốn
tài trợ cho CNV trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức,
nghỉ hưu... Quỹ BHXH được phân cấp quản lý sử dụng như sau: Một bộ phận
được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để chi cho các trường hợp quy định
như nghỉ hưu, mất sức... Một bộ phận khác được để chi tiêu trực tiếp tại doanh
nghiệp trong những trường hợp nhất định như ốm đau, thai sản...
Theo nghị định 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính Phủ, chính
sáchBHXH được áp dụng đối với tất cả lao động thuộc mọi thành phần kinh tế,
tất cả các thành viên trong xã hội, người có thu nhập cao hoặc có điều kiện
tham gia BHXH để được hưởng trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng thời chế độ
BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những người được hưởng chế độ
ưu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng góp hình thành quỹ
BHXH.
Theo nghị định 43/CP ngày 22/6/93, quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ
sự đóng góp của người sử dụng lao động, của người lao động và một phần hỗ
trợ của nhà nước. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo
chế độ của nhà nước và theo nguyên tắc hạch toán độc lập. Quỹ BHXH tại
doanh nghiệp được xác định như sau:
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị
hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh; 5%n còn lai
do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quyx BHXH được
chi tiêu trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Qũy này do cơ quan BHXH quản lý,
cụ thể như sau:
- Chi trợ cấp ốm đau cho người lao động bị ốm đau tai nạn phải nghỉ việc ,
tiền trợ cấp bằng 75% tiền lương
19
- Chi chế độ trợ cấp thai sản cho người lao động , tiền trợ cấp bằng 100%
tiền lương cộng với 1 tháng lương khi sinh con.
- Chi chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao
động khi họ bị tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp. Tiền trợ cấp bằng 100% trong
suốt quá trình điều trị, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số chế độ
khác
- Chi chế độ hưu trí cho người lao động đủ tiêu chuẩn khi họ về hưu theo
nghị định 43/CP ngày 22/6/93.
- Chi chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động khi người lao động bị chết
Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động Bộ tài
chính thông qua hệ thống tổ chức BHXH theo ngành dọc từ cơ quan BHXH
quận (huyện), tỉnh ,(thành phố) đến quỹ BHXH tại Bộ Lao động - Thương binh
và xã hội.
Việc chi trả các chế độ BHXH, ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp do Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam đảm nhiệm, các chế độ về tử tuất việc chi do Bộ
Lao động Thương binh và xã hội quản lý thực hiện.
3.2. Quỹ BHYT
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm
giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc thang.
Về đối tượng, BHYT áp dụng cho nhữngngười tham gia đóng BHYT thông
qua việc mua bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo chế độ tài
chính hiện hành thì quỹ BHYT được hình thành từ hai nguồn :
2% quỹ tiền lương cơ bản được trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh do người sử dụng lao động chịu.
1% là phần đóng góp từ người lao động.
20
- Xem thêm -